ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG HỮU TƯỜNG
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BẢY TUÂN,
HUYỆN CHƯƠNG MỸ,THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K48-CNTY-POHE
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: TS. LÊ MINH CHÂU
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới
toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. LÊ MINH CHÂU đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô trong khoa Chăn nuôi thú y
đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới trại lợn Bảy Tuân chủ trang trại
cùng toàn thể anh em kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp
đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian
thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót. Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 7 năm 2020
Sinh viên
Hoàng Hữu Tường
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của khóa luận ............................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại trại lợn nái sinh sản tại trại lợn
Bảy Tuân, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. ........................................... 3
2.1.3. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ......................... 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 7
2.2.1. Những hiểu biết về công tác phòng, trị bệnh cho vật nuôi ..................... 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 11
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh trên đàn lợn nuôi tại cơ sở trong thời
gian thực tập .................................................................................................... 14
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 24
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 25
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 26
3.1. Đối tượng tiến hành .................................................................................. 26
iii
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 26
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 26
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 26
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 28
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 29
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 29
4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn ................ 30
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ...................................... 32
4.3.1 Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày ............................................. 32
4.3.2. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 33
4.3.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ........... 34
4.3.4. Kết quả phối giống cho đàn lợn nái và lợn hậu bị ................................ 36
4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ...... 38
4.5. Một số chỉ tiêu sinh lý của đàn lợn nái sinh sản sau điều trị ................... 40
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 42
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trang trại lợn Bảy Tuân .................................. 6
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại từ 2018 - 2020 .................................. 29
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 30
Bảng 4.3. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 32
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 33
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ......................................... 35
Bảng 4.6. Kết quả việc thực hiện phối giống cho đàn lợn .............................. 37
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên tổng đàn lợn nái .............. 38
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ................. 40
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
AD:
Vắc xin giả dại
cs :
Cộng sự
CS.F:
Vắc xin dịch tả
CP:
Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam
FMD:
Vắc xin lở mồm long móng
G:
Gam
Kg:
Kilogam
Ml:
Mililit
Nxb:
Nhà xuất bản
STT:
Số thứ tự
PED:
Dịch tiêu chảy cấp ở lợn
PRRS:
Vắc xin tai xanh
Pavo:
Vắc xin chống khô thai
TT:
Thể trọng
VAC:
Vườn - Ao - Chuồng
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành
nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể
thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn nuôi lợn là
ngành đang rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế hộ
gia đình nông nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mô hình trang trại VAC. Với
mục đích đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển
công nghiệp hóa hiện đại hóa nói chung.
Chính vì sự quan trọng của ngành chăn nuôi và để hoàn thành chương
trình học trong Nhà trường, thực hiện phương châm: Học đi đôi với hành, lý
thuyết gắn liền với thực tiễn. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trước khi
ra trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên để củng cố và hệ thống lại toàn
bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời, tạo cho mình tính tự
lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, đáp ứng nhu cầu của thực
tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, để trở thành một
người cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến
hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và
phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Bảy Tuân, huyện
Chương Mỹ, thành Phố Hà Nội”.
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của khóa luận
1.2.1. Mục tiêu
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc
áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản.
- Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn nái sinh sản.
- Học tập kỹ năng quản lý trang trại chăn nuôi có hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi của trang trại chăn nuôi lợn.
- Áp dụng quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn của trại
- Áp dụng được quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc lợn của trại
- Thành thạo các kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn
- Thành thạo các kỹ năng phòng bệnh cho đàn lợn của trại
- Biết chẩn đoán bệnh cho lợn ốm và kê đơn, điều trị cho lợn mắc bệnh.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Trại lợn Bảy Tuân nằm trên địa bàn xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội, cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 20km.
- Phía Đông Nam giáp thị trấn Chúc Sơn
- Phía Đông giáp xã Phụng Châu
- Phía Nam giáp xã Ngọc Hòa
- Phía Tây giáp xã Phú Nghĩa
- Phía Bắc giáp xã Tân Hòa (huyện Quốc Oai)
* Điều kiện địa hình, đất đai
Đây là xã một nửa là đồng bằng, một nửa là vùng đồi (một phần của dãy
đồi đất cao khoảng 80m chạy dọc lên Quốc Oai ).
* Giao thông vận tải
Có đường giao thông thuận lợi đi qua các tỉnh lân cận như Hòa Bình,
Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Ninh Bình vì vậy rất thuận lợi trong phát triển kinh tế, xã
hội và giao lưu hàng hóa.
* Điều kiện khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông ngắn, lạnh, ít mưa, mùa hè dài,
nóng, mưa nhiều. Đặc biệt do địa hình có độ dốc nhẹ về phía Đông và không
có nhiều sông suối nên trên địa bàn hầu như không có lũ lụt vào mùa mưa.
2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại trại lợn nái sinh sản tại trại lợn Bảy
Tuân, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trang trại có tổng diện tích là 4,2ha, nằm trên địa bàn xã Tiên Phương,
có địa hình chủ yếu là đồng bằng, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển, xuất,
nhập giống cũng như cám cho trang trại.
4
- Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của
công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
- Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công
trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực,
sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng
nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản, bao gồm:
+ 2 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng gồm khu đẻ 1 và khu đẻ 2, mỗi khu có 2
dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông
cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: chuồng bầu 1 và chuồng bầu 2, riêng chuồng bầu
1 gồm 4 dãy và bầu 2 gồm 2 dãy, mỗi dãy có 89 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái
trong thời gian mang thai, được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng
chuồng bầu 1: dãy 1 được thiết kế cho lợn nái chờ phối,lợn đực giống có khu
thử lợn, ép lợn và 3 dãy còn lại là lợn đã được thụ tinh và chuyển sang chế độ
cho ăn của đàn lợn nái mang thai.
+ 1 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, mỗi chuồng có
thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng
là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn
mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm
nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ thống
thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phòng pha chế
5
tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy
ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo…
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 4 phòng tắm sát trùng cho
cán bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho
thuốc, 2 kho cám, 1 phòng ăn và 6 phòng nghỉ cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc xin,
tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho xuống các
dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng
nuôi.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 2 quản lí trại phụ trách chung.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chăn nuôi,1 kỹ thuật điện nước, 1 kế toán phụ
trách chuyên môn.
+ Nhóm công nhân: 9 công nhân, 3 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
2.1.2.4. Đánh giá chung
• Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống
nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng; đội ngũ công nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
6
• Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
đến tiến độ công việc.
Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi hỏi
trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng
cho đàn lợn tại trại.
2.1.3. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
Kết quả sản xuất của trang trại được trình bày chi tiết ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trang trại lợn Bảy Tuân
STT
Chỉ tiêu
2018
2019
5/2020
1
Tổng số nái sinh sản TB (con)
432
455
489
2
Tổng phối (con)
1080
1137
1222
3
Tổng phối đạt (con)
1003
1076
1169
4
Tỷ lệ phối đạt (%)
92,09
94,06
95,07
5
Tổng số nái xuống đẻ (con)
1003
1076
1169
6
Tổng số lợn con sinh ra (con)
12537
13665
13443
7
Trung bình số lợn con sinh ra/nái (con)
12,5
12,7
11,5
8
Tổng số lợn con sơ sinh chết (con)
1003
1089
1063
9
Tỷ lệ lợn con sơ sinh chết (%)
8,0
7,97
7,91
Qua bảng 2.1 cho thấy: Trại đã chăn nuôi lợn đạt năng suất khá cao và
tăng dần theo các năm từ năm 2018 đến tháng 5 năm 2020.
Sở dĩ đạt được năng suất như vậy là do trại lợn Bảy Tuân là trại chăn
nuôi lợn giống ông bà của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, trại đã
7
nhận được sự quan tâm đặc biệt của công ty CP về cán bộ kỹ thuật, công tác
thú y cũng được thực hiện triệt để hơn so với các trại khác. Bên cạnh đó, chủ
trại còn chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại, bố trí đủ công nhân thực hiện
tốt công tác vệ sinh chăn nuôi cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng lợn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về công tác phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.1.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”‚ nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được
bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay
quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh
cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
Theo Nguyễn Ngọc Phục, (2005) [22] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc không phải
bệnh truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được
đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây
bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [26], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong đường tiêu hóa của vật chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm
do vệ sinh chuồng trại, nước uống thức ăn bị nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại
cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bị cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì
vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong
chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều cần thiết, chăm sóc nuôi
dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật
tốt và ngược lại.
8
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [23] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin
5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước
khi đẻ.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày
với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.
Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh
truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra
khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung
dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ
mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải
rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát
trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các
thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo
quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả
nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh
truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật
liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng
các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc
9
xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng
gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây
ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm
gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái
phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức khỏe và sản phẩm. Nếu chữa ḱéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân , nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
10
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.
Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng
điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
11
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính
dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào
trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [30] cho biết thành thục về
tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc
này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo... đã phát
triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với
sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ
cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động
dục.
McIntosh G. B (1996) [38], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2
lần/ ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90 kg) động dục
* Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính.
Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật
đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [12],
tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt
mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn nái nội thường phối giống lần
đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn nái ngoại lúc
8 - 9 tháng tuổi khi khối lượng đạt 115 - 120 kg thì mới nên cho phối giống.
2.2.2.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định,
cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và
động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động
12
dục hay chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs. (1995) [25], chu kỳ động dục của lợn
nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn
nái nuôi con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng
không cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ
thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Theo Hội chăn nuôi Việt Nam,
2006) [13].
Một chu kỳ động dục của lợn nái thường được chia làm 4 giai đoạn, đó
là giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai
đoạn yên tĩnh.
+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thường kéo dài 1 - 2 ngày và
được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục tiếp
theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng, đón
trứng rụng và thụ tinh. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu sung huyết.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài 3 - 5 ngày gồm 3 thời kỳ:
trước chịu đực, chịu đực và hết chịu đực.
Giai đoạn trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ sung huyết, chưa cho
phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với
lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có
đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối
giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi
13
cụp và không chịu đực.
+ Giai đoạn sau động dục
Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 - 4 tiếp theo của giai đoạn động
dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại,
lợn nái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn.
+ Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không
được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 - 15 ngày kể từ lúc rụng
trứng). Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật không có
biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho chu
kỳ động dục tiếp theo.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng
thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Theo Nguyễn
Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [31], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3
giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy, phải cho lợn
nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt
đầu chịu đực.
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần
đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm
hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục rồi mới phối giống.
+ Tuổi phối giống lần đầu
14
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối giống
cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng
rụng còn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ
2 hoặc thứ 3.
+ Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi
lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa đầu
thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [5].
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh trên đàn lợn nuôi tại cơ sở trong thời
gian thực tập
2.2.3.1. Bệnh trên lợn nái sinh sản
* Bệnh Viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn khác nhau. Lợn nái ở các
lứa đẻ khác nhau đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào yếu
tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trường hợp
đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị sây sát, bị
tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh
truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường
gây viêm tử cung (theo Đỗ Quốc Tuấn 2005) [35].
Nguyên nhân bênh viêm tử cung
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs
(2002) [16], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm sây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh
không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây
viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
- Xem thêm -