Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sin...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại ông đặng đình dũng huyện lạc thủy tỉnh hoà bình.

.PDF
71
1
102

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG A TRỐNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG, PHÕNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÕA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 -2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG A TRỐNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG, PHÕNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÕA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K45 TY N03 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 -2017 Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, em luôn nhận được sự ủng hộ, động viên giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài trường. Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú y, Ban lãnh đạo trại lợn ôngĐặng Đình Dũng huyệnLạc Thủy, tỉnh Hòa Bình đã đồng ý, cho phép và tạo điều kiện cho em về thực tập tại trại. Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo GS.TS.Nguyễn Thị Kim Lan, tập thể cán bộ, công nhân tại trại lợn ông Dũng là những người luôn theo sát, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện về vật chất, tinh thần giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thanh khóa luận tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày….. tháng….. năm 2017 Sinh viên Giàng A Trống ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 22 Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 36 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái tại trang trại ....................................... 46 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trưc tiếp chăn sóc nuôi dưỡng tại qua 6 tháng thực tập ............................................................................................ 47 Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 48 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 50 Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho lợn náisinh sản tại trại .................................................................................. 51 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sảntại trại.......................... 52 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản nuôi tại trại ................. 54 Bảng 4.8. Kết quả thực hiê ̣n các công việc khác ............................................ 55 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PGF2 : Prostaglandin Gr (+) : Gram dương Gr (-) : Gram âm E.coli : Escherichia coli KgTT : Kilôgam thể trọng Cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỤC LUC ........................................................................................................ iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề tài....................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ..................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập ...................................................... 4 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài thực hiện .............................................. 6 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn cái ..................................................... 6 2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng ... 13 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ..................................................................................................... 18 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và nuôi con ................................................................................................... 21 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 30 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 30 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 32 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..34 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 34 3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành ............................................................... 34 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 34 v 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 34 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 34 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 34 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 44 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 44 PHẦN 4. KẾT QUẢ ĐA ̣T ĐƢỢC VÀ THẢO LUẬN ................................ 46 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Đặng Đình Dũng , huyê ̣n Lạc Thủy , tỉnh Hòa Bình qua 3 năm từ 2015- 2016 ............................................................... 46 4.2. Biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại trại ông Đặng Đình Dũng huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình ................................................... 47 4.2.1. Số lượng lợn nái trưc tiếp chăn sóc nuôi dưỡng ........................................ 47 4.2.2. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ................................... 48 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ................................................................................................ 49 4.3.1. Công tác vê ̣ sinh phòng bê ̣nh ................................................................ 49 4.3.2. Kết quả tiêm phòng vaccine cho đàn lợn nái sinh sản của trại ............. 51 4.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại. ............................... 52 4.4.1.Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản của trại .............................. 52 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ông Đặng Đình Dũng, huyê ̣n Lạc, tỉnh Hòa Bình .................................................................... 54 4.5. Kết quả thực hiê ̣n các công viê ̣c khác ...................................................... 55 PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................ 56 5.1. Kết luận .................................................................................................... 56 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO CHUYÊN ĐỀ 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi là một nghề truyền thống, trong đó thịt lợn chiếm 70% trong tổng số các loại thịt, do nhu cầu tiêu thụ thịt lợn trong nước ngày càng tăng cao, nhất là thịt lợn nhiều nạc. Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với các nước trên thế giới, chăn nuôi nước ta ngày càng đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Sản phẩm của chăn nuôi lợn mang lại giá trị lớn cho con người, đó là nguồn cung cấp thực phẩm với số lượng lớn, chất lượng cao. Bên cạnh đó,chăn nuôi lợn cũng cung cấp một lượng không nhỏ phân bón cho trồng trọt và một số sản phẩm phụ như: da, lông, mỡ… cho công nghiệp chế biến khác. Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nước mà còn xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi, ngoài ra nghề chăn nuôi lợn còn tận dụng được sức lao động nhàn rỗi, tận dụng được sản phẩm phụ trong nông nghiệp… chính vì vậy lợn được nuôi nhiều và ở hầu hết các tỉnh trên toàn quốc. Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi lợn nước ta có những bước phát triển như: Tổng đàn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng cao… Chăn nuôi nhỏ lẻ theo hộ gia đình ngày càng giảm thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ và vừa ngày càng tăng nhanh. Tuy nhiên,chăn nuôi lợn cũng gặp phải nhiều khó khăn, thử thách. Ngoài các nguyên nhân như sự cạnh tranh với cácnghề khác, các chính sách, chi phí đầu vào, chi phí thức ăn… chăn nuôi lợn còn phải đối mặt với tình hình dịch 2 bệnh ngày càng diễn biến phức tạp, lợn thường mắc một số bệnh như: Bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa, bệnh ngoại khoa và bệnh sản khoa… từ đó ảnh hưởng đến cơ cấu phát triển đàn và làm giảm hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi lợn nái . Với mục đích góp phần vào nâng cao khả năng sinh sản và giảm chi phí thuốc thú y cho đàn lợn nái nuôi tại trại lợn của ông Đặng Đình Dũng huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.Xuất phát từ thực tế sản xuất của trại tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại ông Đặng Đình Dũng huyện Lạc Thủy, tỉnh Hoà Bình”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích - Nắm được quy trin ̀ h chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lơ ̣n nái sinh sản nuôi ta ̣i trại Đặng Đình Dũng, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề tài - Đánh giá được tình hình sản xuất chăn nuôi của trại - Áp dụng dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc , nuôi dưỡng, phòng bệnh trên đàn lơ ̣n nái sinh sản của tra ̣i. - Xác định tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng các biện pháp phòng và điều trị bệnh. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Lạc Thủy là huyện nằm phía Đông Nam tỉnh Hoà Bình,là uyện trung du ở Việt Nam. Diện tích: 320 km² Dân số: 60.624 người (7/2009) Huyện gồm các dân tộc: Mường, Dao, Kinh Huyện gồm có 2 thị trấn Thanh Hà và Chi Nê cùng 13 xã: An Lạc, An Bình, Đồng Môn, Cố Nghĩa, Đồng Tâm, Khoan Dụ, Lạc Long, Hưng Thi, Phú Lão, Liên Hòa,Thanh Nông, Phú Thành, Yên Bồng. Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm độc lập trên một quả đồi, nằm các xa khu dân của tại trị trấn Thanh Hà, thuộc huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Đây là một trong những trang trại có quy mô lớn. Trang trại có tổng diện tích khoảng hơn 2 ha, trong đó hơn 1 ha xây dựng khu trại chăn nuôi cùng các công trình phụ cận và gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung quanh. 2.1.1.1. Vị trí địa lý - Phía Đông Lạc Thủy giáp với 2 huyện Kim Bảng và Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. - Phía Tây Lạc Thủy giáp với huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình - Phía Nam Lạc Thủy giáp với 2 huyện Nho Quan và GiaViễn, tỉnh Ninh Bình - Phía Bắc Lạc Thủy giáp với huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình và huyện Mỹ Đức, Hà Nội. 4 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu Huyện Lạc Thủy nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, một năm chia làm 4 mùa rỗ rệt (Xuân, Hạ, Thu, Đông). Địa hình huyện Lạc Thuỷ mang tính chất đặc trưng trung chuyển giữa trung du và miền núi. Nhìn tổng thể, địa hình Lạc Thuỷ có xu hướng thấp dần theo hướng từ tây bắc xuống đông nam, tương đối phức tạp với nhiều đồi và núi đá vôi, xen kẽ là hệ thống sông, suối. Khí hậu Lạc Thuỷ mang nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10. Trong mùa mưa, lượng mưa tương đối cao: 1.681 mm, chủ yếu tập trung vào tháng 6 và 7. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 năm trước và kết thúc vào tháng 4 năm sau. 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập 2.1.2.1 Quá trình thành lập Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005, với số vốn đầu tư lên tới gần 40 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp 4 giống lợn Landrace, Yorkshire, Pitrain và Duroc. Khu sản xuất gồm 10 dãy chuồng, trong đó có 2 dãy chuồng bầu, 6 dãy chuồng đẻ và 2 chuồng cách ly. Tổng lợn nuôi là 1.200 lợn nái, 30 lợn đực, 120 lợn hậu bị và khoảng 2500 lợn con theo mẹ và đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19 đến 23 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại xuất ra thị trường khoảng 20.000 25.000 con lợn giống. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 28 người trong đó có: + 1 chủ trại + 1 quản lý + 2 kỹ sư chính của công ty 5 + 4 tổ trưởng (2 người phụ trách chuồng bầu, 2 người phụ trách chuồng đẻ) + 1 bảo vệ + 18 công nhân trong chuồng + 1 công nhân phục vụ 2.1.2.3. Cơ sở vật chất - Trang thiết bị + Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: nước sinh hoạt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt… + Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn hết: Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động. Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện. - Cơ sở hạ tầng Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu điều hành và khu sản xuất + Khu điều hành gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của chủ trại cùng với khu đào tạo kỹ thuật của công ty CP. + Khu sản xuấtgồm 6 chuồng nái đẻ, 2 chuồng nái chửa, 2 chuồng cách ly, kho cám, kho phân, hố biogas, kho thuốc, nhà xuất heo con, trạm điện, xưởng cơ khí, phòng sát trùng. + Nguồn nước thải rửa chuồng trại được gom, chảy đến hầm Biogas. 2.1.2.4. Thuận lợi và khó khăn - Thuận lợi + Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt. + Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn nuôi. 6 + Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. + Có đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. - Khó khăn + Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. + Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tạo được vành đai phòng dịch triệt để. + Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. + Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao, giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài thực hiện 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn cái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng trứng chín và có khả năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ,con đực có khả năng sinh ra tinh trùng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [30] cho biết thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: Buồng trứng, tử cung, âm đạo... đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh 7 sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Tuy nhiên sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt, các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng. - Giống Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Hầu hết các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [6], tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 – 55kg.Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65- 80 kg. Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. - Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp. Cùng một giống nhưng nếu điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sớm thành thục và ngược lại.Theo John Nichl (1992) [12], chỉ rõ lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế thức ăn thì sự 8 thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi). - Điều kiện ngoạicảnh Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới. Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo McIntosh G. B (1996)[39], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) độngdục lúc 165 ngày tuổi. Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane R (2000) [9], mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu – đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng. Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc . Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trư ởng và phát triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng. 9 Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [6], cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống. * Tuổi thành thục về thể vóc Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [10], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn nái nội thường phối giống lần đầu lúc 6 – 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 – 50 kg, đối với lợn nái ngoại lúc 8 – 9 tháng tuổi khi khối lượng đạt 115 – 120 kg thì mới nên cho phối giống. 2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp * Chu kỳ động dục Chu kỳ động dục bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Chu kỳ sinh dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn chỉnh, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì ở bên trong buồng trứng có quá trình noãn bào thành thục, trứng chín và thải trứng. Sau khi thành thục về tính gia súc cái bắt đầu hoạt động sinh sản, dưới sự điều hòa của hormone tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục, chín và rụng. Mỗi lần xuất hiện trạng thái rụng trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung và đặc biệt là cơ quan sinh dục phát sinh hàng loạt các biến đổi về hình thái, cấu tạo, chức năng sinh lý. Các biến đổi trên lặp đi lặp lại theo chu kỳ được gọi là chu kỳ động dục (chu kỳ tính). 10 Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [23], chu kỳ động dục của lợn nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn nái nuôi con sau đẻ 3 – 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng không cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều. Sau cai sữa 3 – 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Theo Hội chăn nuôi Việt Nam, 2006 ) [11]. - Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thường kéo dài 1 – 2 ngày và được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng, đón trứng rụng và thụ tinh. Dưới ảnh hưởng của estrogen cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi như: tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều nhung mao để chuẩn bị đón trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, được cung cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết. - Giai đoạn động dục: Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài 3 – 5 ngày gồm 3 thời kỳ: trước chịu đực, chịu đực và hết chịu đực. + Giai đoạn trước chịu đực:Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40 giờ, với lợn nội là 25-30 giờ. + Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ. + Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực. 11 - Giai đoạn sau động dục Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 – 4 tiếp theo của giai đoạn động dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại, lợn nái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn. - Giai đoạn yên tĩnh Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 – 15 ngày kể từ lúc rụng trứng). Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật không có biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo. * Thời điểm phối giống thích hợp Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Theo Nguyễn Thiện và nguyễn Tiến Anh (1993) [33] thì trứng rụng tồn tại trong tử cung 2-3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48 giờ. Như vậy, phải cho lợn cái phối giống 10 -12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 – 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. * Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái - Tuổi động dục lần đầu Là tuổi khi lợn cái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống. 12 Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1]. Theo Lê Xuân Thọ, Lê Xuân Cương (1979) [36], đối với lợn nái hậu bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục. - Tuổi phối giống lần đầu Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối giống cho lợn cái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng còn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ 2 hoặc thứ 3. Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm phối giống lần đầu. - Tuổi đẻ lứa đầu Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn cái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa đầu thường 11 – 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 – 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [6]. 2.2.1.3.Hiểu biết về sinh lý đẻ Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8], gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định, tuỳ từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động của hệ thống thần kinh – thể dịch, gia súc mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ để đẩy bào thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ. 13 Khi gần đẻ con cái sẽ có những biểu hiện: Trước đẻ 1 – 2 tuần nút niêm dịch ở cổ tử cung lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài. Trước đẻ 1 – 2 ngày, cơ quan sinh dục của lợn cái bắt đầu có những thay đổi: âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, và có sữa đầu. Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia súc đẻ: - Trước đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong. - Trước đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu. - Trước đẻ 12 giờ, hàng vú trước vắt được sữa đầu. - Trước đẻ 2 – 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu. - Cơ chế đẻ. Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh – thể dịch.Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử cung nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra rốn thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng 10 – 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 – 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay. 2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng 2.2.2.1.Sinh lý tiết sữa của lợn nái Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý phức tạp. Theo Nguyễn Thiện và cs (1996) [34] cho biết ở lợn không có bể sữa nên ở lợn nái không có dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ. Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất