VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG THỊ THÚY
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG
BẮC BỘ VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
HÀ NỘI - 2020
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG THỊ THÚY
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG
BẮC BỘ VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: CNDVBC & DVLS
Mã số: 9.22.90.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập. Các kết quả số liệu
nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ quan
chức năng đã công bố. Những kết luận khoa học của luận án là mới và chưa có tác
giả công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Tác giả luận án
Hoàng Thị Thúy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI..........................................................................................................................6
1.1. Tình hình nghiên cứu về dân chủ và thực hiện dân chủ...................................6
1.2. Tình hình nghiên cứu về thực hiện dân chủ ở nông thôn Đồng Bằng
Bắc Bộ...................................................................................................................................................18
1.3. Đánh giá khái quát về kết quả nghiên cứu của các công trình liên
quan đến đề tài và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu......................................33
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ
Ở NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ.......................................................................37
2.1. Khái niệm dân chủ................................................................................................................37
2.2. Ba hình thái lịch sử của dân chủ..................................................................................44
2.3. Về chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và dân chủ ở nông
thôn Đồng bằng Bắc bộ...............................................................................................................48
2.4. Thực hiện dân chủ và thực hiện dân chủ ở nông thôn Đồng bằng Bắc Bộ 58
Chƣơng 3: THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG BẮC
BỘ VIỆT NAM HIỆN NAY- THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA......70
3.1. Đảng và Nhà nước lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện dân chủ cơ sở (Giai
đoạn từ 1998 cho đến nay)........................................................................................................70
3.2. Hiện trạng thực hiện dân chủ ở nông thôn Đồng bằng Bắc bộ Việt
Nam cho đến hiện nay..................................................................................................................77
3.3. Đánh giá tổng quát thành tựu và hạn chế trong thực hiện dân chủ ở
nông thôn Đồng bằng Bắc Bộ và nguyên nhân của các thành tựu và hạn chế104
3.4. Một số vấn đề đặt ra đối với việc đẩy mạnh thực hiện dân chủ ở
nông thôn Đồng bằng Bắc bộ Việt Nam hiện nay...................................................111
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC
HIỆN DÂN CHỦ Ở NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ.........................116
4.1. Phương hướng đẩy mạnh thực hiện dân chủ ở nông thôn Đồng bằng
Bắc bộ.................................................................................................................................................116
4.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng thực hiện dân chủ ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ...................................118
KẾT LUẬN..........................................................................................................................................138
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN............................................................................................................141
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................142
DANH MỤC NHỮNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
CNXH
:
Chủ nghĩa xã hội
CSCN
:
Cộng sản chủ nghĩa
ĐBBB
:
Đồng bằng Bắc bộ
ĐCSVN
:
Đảng Cộng sản Việt Nam
HĐND
:
Hội đồng Nhân dân
KT-XH
:
Kinh tế- xã hội
KTTT
:
Kinh tế thị trường
MTTQ
:
Mặt trận Tổ quốc
QCDC
:
Quy chế dân chủ
TBCN
:
Tư bản chủ nghĩa
UBND
:
Ủy ban Nhân dân
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ cử tri vùng ĐBBB tham gia bầu cử Quốc hội 2016....................77
Bảng 3.2. Số ứng cử viên và số đại biểu Quốc hội được bầu ở các đơn vị bầu
cử thuộc tỉnh Nam Định...................................................................................................................79
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng Việt Nam do
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Ngay từ những
đề cương, cương lĩnh cách mạng đầu tiên, Đảng Cộng sản Việt Nam đã coi
dân chủ cho nông dân là nội dung trọng yếu trong mục tiêu dân chủ của cách
mạng dân tộc dân chủ. Đảng đề ra khẩu hiệu “Người cày có ruộng”, và từng
bước thực hiện nhiệm vụ này bằng các chiến lược, sách lược phù hợp với mỗi
giai đoạn. Thực tiễn đã chứng minh rằng dân chủ đã trở thành mục tiêu, động
lực đối với cách mạng Việt Nam trong những cuộc chiến tranh giành và giữ
nền độc lập dân tộc.
Công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo cũng nhằm mục
tiêu là thực hiện, đảm bảo và nâng cao quyền dân chủ cho người dân, đề cao
nhân tố quyền làm chủ của nhân dân trong mọi lĩnh vực của đời sống, trước
hết là trong lĩnh vực sản xuất, trong đó nông nghiệp và nông dân là vấn đề
hàng đầu, là cơ sở để ổn định xã hội và phát triển kinh tế. Thành tựu vĩ đại
của đổi mới làm cho đất nước ta thay đổi nhanh chóng, căn bản và được thế
giới thừa nhận. Trí tuệ bản lĩnh của Đảng và sức mạnh của nhân dân trong
thiết chế dân chủ là hai nguyên nhân căn bản của mọi thắng lợi. Ngày nay
công cuộc đổi mới bước vào giai đoạn phát triển về mọi mặt nền dân chủ càng
phải hoàn thiện hơn, sâu sắc và thực chất hơn, bởi vì dân chủ là phương thức
tốt nhất để phát huy mọi nguồn lực con người.
Ở nước ta, 65,6% dân số cả nước hiện đang sinh sống ở khu vực nông
thôn (63.149.249/ 96.880.645) [39]. Do đó, thực hiện dân chủ ở nông thôn là
bộ phận quan trọng hàng đầu và cấp thiết trong sự nghiệp phát triển và thực
hiện đời sống dân chủ ở nước ta.
Nông thôn ĐBBB là một khu vực trọng địa hàng đầu của đất nước. Đây
là khu vực nông thôn có dân số đông hơn mọi khu vực nông thôn khác trong
1
toàn quốc với 22,5 triệu người [159].Vùng trọng địa này gắn liền với quá trình
hình thành những giá trị căn bản nhất của nền văn hóa Việt Nam, có vai trò
trung tâm chiến lược hàng đầu của đất nước. ĐBBB cũng là nơi hình thành và
bảo lưu những truyền thống cơ bản của Việt Nam, anh hùng, bất khuất, đoàn
kết, cần cù, thông minh, sáng tạo, đầy đủ nghị lực vượt qua mọi hi sinh gian
khổ để đạt tới mọi mục tiêu của Cách mạng Việt Nam do Đảng lãnh đạo.
Đồng thời, những gì không còn phù hợp với đòi hỏi mới của cuộc sống,
những tàn tích của đời sống XH cổ truyền cũng được lưu giữ dai dẳng nhất ở
khu vực này. Thực hiện dân chủ thành công ở khu vực này chắc chắn sẽ đem
lại những bài học quý giá cho sự nghiệp xây dựng chế độ dân chủ XHCN ở
Việt Nam.
Nhưng với tinh thần nhìn thẳng sự thật, chúng ta phải thừa nhận rằng
kết quả trên lĩnh vực phát triển dân chủ ở nông thôn vẫn chưa được như kỳ
vọng của Đảng và Nhân dân. Đảng và Chính phủ đã đầu tư về chính sách và
nguồn lực to lớn cho công cuộc xây dựng và thực hiện dân chủ ở nông thôn.
Nông dân trông đợi và sẵn sàng cùng Đảng và Chính phủ thực hiện và đẩy
mạnh nhiệm vụ này, vậy tại sao vẫn còn tồn tại những hạn chế, yếu kém, bất
cập trong việc thực hiện dân chủ ở nông thôn? Những trở lực nào đã tạo nên
những hạn chế, yếu kém đó, bản chất của những trở lực này là gì? Có thể khắc
phục được hay không?...
Nghiên cứu sinh có nguyện vọng góp phần nhỏ bé vào việc trả lời cho
những câu hỏi trên. Do đó tác giả lựa chọn vấn đề “Thực hiện dân chủ ở
nông thôn Đồng bằng Bắc bộ Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho
luận án Tiến sỹ triết học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần nâng cao hiệu quả của việc
thực hiện dân chủ ở nông thôn ĐBBB trên cơ sở đánh giá một cách khách
2
quan về những thành tích và hạn chế của công tác này trong những năm đổi
mới đặc biệt là những năm gần đây.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, luận án phải giải quyết ba nhiệm vụ sau
đây:
- Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận chung về dân chủ và thực hành
dân chủ, một số nhận thức về vấn đề dân chủ ở nông thôn ĐBBB hiện nay.
- Hai là, trình bày thực trạng thực hiện dân chủ ở nông thôn ĐBBB từ
khi đổi mới (1986) đến nay, trọng tâm là từ khi ban hành Quy chế dân chủ cơ
sở, xác định những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hành dân chủ ở nông
thôn ĐBBB.
- Ba là, các giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện dân chủ ở nông thôn ĐBBB.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở khoa học và thực tiễn của khái niệm dân chủ, thực hiện dân
chủ, dân chủ và thực hiện dân chủ ở nông thôn ĐBBB.
- Các thành tích và hạn chế trong việc thực hiện dân chủ ở nông thôn
ĐBBB và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lĩnh vực hoạt động này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Địa bàn nghiên cứu: Nông thôn Đồng bằng Bắc bộ Việt Nam hiện nay.
- Thời gian nghiên cứu:Từ khi ban hành quy chế dân chủ cơ sở, chủ
yếu là những năm gần đây.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về dân chủ, thực hành dân chủ. Đồng thời, luận án được trình
3
bày dựa trên quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước về dân chủ và thực hiện dân chủ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
liên ngành khoa học xã hội như: triết học, luật học, chính trị, lịch sử…nhằm
luận chứng cho các nội dung quan tâm của dân chủ, thực hiện dân chủ. Từ đó
phân tích mối quan hệ giữa thực hiện dân chủ và các điều kiện kinh tế xã hội,
văn hóa, truyền thống lịch sử, pháp lệnh…khi áp dụng vào nghiên cứu và một
đối tượng, phạm vi cụ thể.
5. Đóng góp của luận án
- Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống hóa những tư tưởng cơ bản về dân
chủ và thực hiện dân chủ.
- Trên cơ sở những tư liệu đã được công bố, đánh giá khách quan thực
trạng thực hiện dân chủ ở vùng ĐBBB qua các tiêu chí dân chủ phổ biến và
đòi hỏi của quá trình phát triển đổi mới trên đất nước ta.
- Luận án chỉ ra và xác định được nguyên nhân của những hạn chế
trong thực hành dân chủ ở nông thôn ĐBBB Việt Nam hiện nay.
- Luận án có những đóng góp nhất định, khi đề ra một số giải pháp có
tính khả thi, nhằm thúc đẩy tốt hơn quá trình thực hiện dân chủ ở nông thôn
ĐBBB Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận, luận án trước hết là tài liệu phục vụ nghiên cứu, giảng
dạy và học tập, phổ biến thực hiện dân chủ một việc đang cần triển khai rộng
rãi ở Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn, những luận điểm và những giải pháp mà nghiên cứu
này đề xuất có thể đóng vai trò tư vấn hữu ích cho những cán bộ đang trực
4
tiếp hoạt động trong lĩnh vực phát triển dân chủ ở nông thôn, trực tiếp thực
hiện chỉ đạo, giám sát, đôn đốc, thực thi pháp lệnh thực hiện dân chủ ở nông
thôn trong quá trình thi hành nhiệm vụ.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 4 chương,
bao gồm 13 tiết.
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu về dân chủ và thực hiện dân chủ
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cơ bản về dân chủ
Lý luận cơ bản về dân chủ là lĩnh vực trọng yếu trong toàn bộ lý thuyết về
dân chủ và thực hiện dân chủ. Do đó các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này
rất phong phú. Ở trong nước, từ đòi hỏi đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công cuộc
đổi mới, việc nghiên cứu lý luận về dân chủ đã được đẩy mạnh. Các công trình
nghiên cứu về dân chủ, đặc biệt là nghiên cứu các quan điểm Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ đã xuất hiện ngày càng nhiều.
- Bài viết “Từ tư tưởng của C.Mác về dân chủ đến nền dân chủ XHCN ở
Việt Nam” của Tạ Ngọc Tấn [159] giành phần đầu trình bày súc tích về
những quan điểm của Mác, so sánh sự khác nhau căn bản giữa chế độ chuyên
chế và chế độ dân chủ. Mác chỉ rõ trong chế độ phong kiến chuyên chế, nhân
dân là “nhân dân của chế độ nhà nước” có nghĩa là lợi ích và ý chí của nhà
nước phong kiến áp đặt lên nhân dân, biến nhân dân thành công cụ, phương
tiện phục vụ cho lợi ích của giai cấp phong kiến thống trị. Họ bị tước đoạt
quyền con người, bị áp bức bóc lột, là thần dân là con dân của ông vua chuyên
chế. Ngược lại, trong chế độ dân chủ, nhà nước là “tính quy định của nhân
dân”, có nghĩa là mang bản chất nhân dân, phục vụ cho lợi ích của nhân dân.
Do đó, trong chế độ quân chủ, con người là “Tồn tại được quy định bởi luật
pháp”. Luật pháp phong kiến được quy định như thế nào thì người dân buộc
phải sống như vậy. Ngược lại, trong chế độ dân chủ, luật pháp tồn tại vì con
người. Những quan điểm này của Mác chính là cơ sở lý luận căn bản của
quyền dân chủ của nhân dân, trước hết là dân chủ về chính trị. Do đó, Mác coi
bầu cử là quan hệ cơ bản nhất của xã hội công dân, là xã hội công dân của
6
quyền pháp. Qua bầu cử, nhân dân tạo dựng nên nhà nước như một thứ công
cụ xã hội cơ bản để bảo vệ lợi ích của mình.
- Nguyễn Văn Giang, có bài nghiên cứu “Từ quan điểm về dân chủ của
Ph. Ăngghen” [61]. Ăngghen cho rằng từ dân chủ chủ nô qua dân chủ tư sản
đến dân chủ vô sản là những bước tiến của lịch sử. Đó là kết quả phát triển
của thực tiễn xã hội phù hợp với sự phát triển của nền văn minh nhân loại trên
cơ sở phát triển lực lượng sản xuất. Mác và Ăngghen nhấn mạnh rằng nền dân
chủ tư sản, do bản chất của quan hệ sản xuất TBCN là một bước tiến bộ lớn
lao của lịch sử, nhưng tự do tư sản bị chi phối bởi quan hệ sản xuất TBCN
nên vẫn mang tính giả tạo, là tự do giả che dấu chế độ nô lệ tồi tệ nhất trong
lịch sử. Do đó, bình đẳng trong nền dân chủ tư sản cũng chỉ là sự giả dối,
không thể tồn tại mãi được, và nhất định sẽ bị thay thế bằng bình đẳng thực sự
ở CNCS, trên một cơ sở mới, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là
điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người.
- Đặng Hữu Toàn có bài viết “Quan điểm của Lênin về sự kết hợp tất
yếu, hữu cơ giữa dân chủ và CNXH” [172]. Tác giả phân tích quan điểm của
Lênin, nhấn mạnh rằng sau khi giành được chính quyền từ tay giai cấp tư sản,
giai cấp vô sản cần phải thực hiện ngay chế độ dân chủ cho quảng đại quần
chúng nhân dân, lấy đó làm động lực thúc đẩy công cuộc xây dựng XHCN. Như
vậy, Lênin là người đầu tiên chỉ ra rằng dân chủ là một động lực xã hội, thúc đẩy
sự phát triển của xã hội nhằm đạt tới mục tiêu tốt đẹp là xã hội XHCN.
- Trong bài viết “Tư tưởng Hồ Chí Minh về chế độ dân chủ nhân
dân”[81]. Lại Quốc Khánh nêu rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ bao quát
những đặc trưng cơ bản của dân chủ, nhấn mạnh hơn hết là dân chủ chính trị,
quyền lực nhà nước là quyền lực nhân dân ủy thác cho. Người nhiều lần
khẳng định: Tất cả cán bộ nhà nước từ chủ tịch nước trở xuống đều là công
bộc của nhân dân. Hồ Chí Minh cũng quan tâm tới dân chủ về kinh tế, nhắc
7
nhở Đảng và Nhà nước hết sức ưu tiên nhiệm vụ ổn định và nâng cao đời
sống của nhân dân.
- Hoàng Chí Bảo, trong bài nghiên cứu “Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân
chủ ” [12] nhấn mạnh tới tính phong phú, toàn diện của tư tưởng Hồ Chí
Minh về dân chủ, mang tính hiện đại, đồng thời rất phù hợp với hoàn cảnh
Việt Nam: Dân chủ gắn với tự do, công bằng, bình đẳng, dân chủ không chỉ
gắn với vấn đề lợi ích quyền lực, thể chế mà còn gắn với giá trị làm người,
nhân phẩm, tự chủ của con người; dân chủ vừa là phương pháp lãnh đạo quản
lý, vừa là đạo đức, nhất là đối với người lãnh đạo…
- Vấn đề quyền con người là một trong những nội dung căn bản trong tư
tưởng dân chủ cũng đã được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam. Những nghiên cứu
tiêu biểu có thể kể đến: “Tư tưởng về quyền con người” Khoa Luật Đại học
Quốc gia HN - Võ Khánh Vinh [179] “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của
nhóm quyền dân sự và chính trị” Võ Khánh Vinh [180]; “Quyền con người. Tiếp
cận đa ngành và liên ngành luật học” của Võ Khánh Vinh [181]; “Quyền con
người và luật quốc tế về quyền con người” của Chu Hồng Khanh [80]…
Phần lớn các nghiên cứu trên đều nhấn mạnh vai trò cốt lõi của vấn đề
quyền con người trong một xã hội dân chủ và do đó trong tư tưởng về dân chủ.
Đó vừa là vấn đề của từng cá nhân, vừa là vấn đề làm cơ sở thẩm định trình độ
của phát triển dân chủ ở mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia. Tuy nhiên, không thể
tách rời vấn đề nhân quyền với hoàn cảnh lịch sử của mỗi cộng đồng, gắn với
đặc điểm văn hóa, tôn giáo, sắc tộc của mỗi cộng đồng quốc gia dân tộc, nếu
không muốn bị lôi cuốn bởi những mưu toan chính trị biệt phái, lợi dụng vấn
đề này để chống phá, gây rối với khẩu hiệu “nhân quyền không biên giới”.
- Trên thế giới, những nội dung cơ bản của dân chủ đã được nghiên cứu
từ hơn 2 thế kỷ, trước hết là các nghiên cứu về các tác phẩm của Hobbs, John
Locke, Voltaire, Diderot, Montesquieu, Rousseau, Các Mác, Ph. Ănghen,
Lênin… Tiếp đó là những nghiên cứu về nền dân chủ hiện đại ở phương Tây
8
đặc biệt là ở Mỹ và như “ Về dân chủ ” của Robert A. Dahl (Yale University
Presse 1998), “Các đảng chính trị và nền dân chủ” của Diamond, Larry và
Richard Gunther (JHU Pess 2001); “Tư tưởng dân chủ” của Copp, David,
Jean Hampton và R. Roemer, Cambridge University press 1993; “Những khái
niệm và lý thuyết về dân chủ hiện đại” của Birche và Anthony – London
Roudledge (1993); “Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến” giới thiệu một số
tiểu luận của các học giả nước ngoài về dân chủ hiện đại, do Khoa luật ĐHQG
Hà nội chọn lọc và giới thiệu [112] Nguyễn Đăng Dung chủ biên (2012); “chế
độ dân chủ: Nhà nước và xã hội” của N.M.Voskresenkaia và N.B.
Davletshina [182]…Và rất nhiều nghiên cứu khác. Do khuôn khổ của đề tài
và nhiệm vụ khoa học của nghiên cứu này, tác giả xin chỉ nêu về hai nghiên
cứu:
Thứ nhất, Lý Ba một nhà nghiên cứu Trung Quốc đang làm việc ở Mỹ có
3 tiểu luận được cuốn “ Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến” tuyển chọn và
giới thiệu, trong đó có tiểu luận “chủ nghĩa hợp hiến là gì”. Theo tác giả, Hiến
Pháp là khế ước cơ bản giữa chính quyền và xã hội dân sự; “chủ nghĩa hợp
hiến là hệ thống có những định chế chính trị với một đạo luật tối cao (thường
được gọi là “hiến pháp”) trong đó tất cả (đặc biệt là toàn bộ hệ thống chính
quyền) được cai quản bởi đạo luật tối cao này, mà chỉ có dân ý (được định
nghĩa qua thủ tục định chế đã được ấn định trước, thường là qua cơ cấu bầu
cử tuyệt đại đa số) mới có thể thay thế và sửa đổi được nó. ”[112,tr.40].
Thứ hai, Greg Russell, giáo sư của đại học Oklahoma (Mỹ). Khi đề cập
đến chủ quyền nhân dân như cơ sở căn bản của chủ nghĩa hợp hiến, đã khẳng
định các nhà hợp hiến khai quốc của Hoa kỳ đã soạn thảo và đệ trình nhân
dân phê chuẩn một văn kiện dùng để cai trị, dựa trên quan niệm là quyền
chính trị tối hậu không phải thuộc về chính quyền hay bất cứ một viên chức
nào trong chính quyền mà là thuộc về nhân dân: “Nhân dân chúng tôi là người
sở hữu chính quyền, nhưng dưới chế độ đại diện dân chủ, chúng ta giao quyền
9
cai quản hàng ngày cho một tập thể các đại diện dân cử. Tuy nhiên, sự ủy
quyền này không hề cản trở hay giảm bớt quyền và trách nhiệm của nhân dân
với tư cách là người có thẩm quyền tối cao. Tính chất chính danh của chính
quyền vẫn còn thuộc về người dân được cai trị, và người dân vẫn giữ nguyên
quyền bất khả xâm phạm là họ có thể thay đổi chính quyền một cách hòa bình
hay thay đổi Hiến pháp của họ” [112,tr.60].
Các nhà nghiên cứu ở khoa Luật Đại học Quốc gia Hà nội còn chọn lựa
quan điểm của các chính khách, nhà nghiên cứu tiêu biểu về tất cả các nội
dung khác của dân chủ như quyền con người, về công bằng, bình đẳng, về
tính độc lập của tư pháp.
- Cuốn sách “chế độ dân chủ: Nhà nước và xã hội”[182] của
N.M.Voskrenskaia và N.B.Davletshina (Liên bang Nga) đề cập đầy đủ những
nội dung của khái niệm dân chủ, được trình bày với một cấu trúc hệ thống
chặt chẽ. Các tác giả triển khai các quan điểm về dân chủ của mình từ những
vấn đề đơn giản nhưng cơ bản nhất, trả lời cho câu hỏi “dân chủ là gì?” sau đó
triển khai các luận điểm của mình theo một logic phù hợp với quá trình con
người hiểu về dân chủ qua đời sống thực tiễn: Sống trong xã hội dân chủ, con
người cần và nhận ra những giá trị dân chủ (chương 2: “xã hội và các giá trị
dân chủ”). Cốt lõi (khái niệm trung tâm) của những giá trị ấy là vấn đề quyền
cơ bản của con người (chương 3: Quyền con người trong xã hội dân chủ).
Làm thế nào để cho các giá trị ấy được tôn vinh và bảo vệ? Nhân dân phải tạo
ra nhà nước, kiểm soát hoạt động của nó, buộc nó phải tôn trọng và bảo vệ các
giá trị này (Chương 4: Nhà nước và chính quyền): Làm thế nào để có một nhà
nước như vậy? Hãy tạo dựng nên tất cả các cơ quan quyền lực nhà nước như
vậy? Hãy tạo dựng nên tất cả các cơ quan quyền lực nhà nước bằng bầu cử
phổ thông, công bằng, minh bạch và bỏ phiếu kín.
10
Những chương còn lại (5,6,7,8,9) các tác giả đã sử dụng những quan
điểm trên để phê phán thực trạng xã hội, đề xuất và cổ súy cho những giải
pháp phát triển dân chủ trong xã hội, hoàn thiện nhà nước pháp quyền.
Trên đây, là tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan
đến những nội dung cơ bản nhất của dân chủ. Những quan điểm của các tác
giả trên đã giúp NCS hình dung được các luận điểm cơ bản, hình thành nên
những vấn đề cốt lõi về dân chủ, làm cơ sở để phát triển những luận điểm lý
luận, chỉ đạo hướng và phương pháp khi nghiên cứu thực trạng về dân chủ ở
Việt Nam nói chung, ĐBBB nói riêng, đề xuất những kiến nghị giải pháp
nhằm đẩy mạnh thực hiện dân chủ ở nông thôn ĐBBB Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cơ bản về thực hiện dân chủ
Thực hành dân chủ là một quá trình hoạt động thực tiễn xã hội với mục
tiêu xây dựng và phát triển dân chủ. Do đó, trong quá trình đổi mới, các công
trình nghiên cứu về thực hiện dân chủ xuất hiện ngày càng nhiều, đề cập đến
mọi khía cạnh của thực hiện dân chủ.
- “Quan điểm của ĐCSVN về dân chủ và thực hành dân chủ (trước và từ
khi đổi mới đến nay)”[164] là bài viết của PGS. TS Nguyễn Viết Thông. Theo
tác giả, quan điểm “lấy dân làm gốc, xây dựng và phát triển quyền làm chủ
của nhân dân lao động ”[46, tr.115] mà Đại hội VI đưa ra là chủ trương chính
trị quan trọng mở đầu cho một giai đoạn thực hiện dân chủ ở một chất lượng
mới. Đại hội VII nhấn mạnh dân chủ phải đi đôi với kỉ cương, phải gắn với
công bằng xã hội trong thực tế cuộc sống. Thực hiện dân chủ là công việc của
toàn bộ hệ thống chính trị, nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân
chủ XHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân. Dân chủ phải được thực
hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt là thực
hiện pháp luật phải được thể chế hóa bằng pháp luật.
Theo tác giả, Đại hội IV và Đại hội V nhấn mạnh việc xây dựng chế độ
làm chủ tập thể, nhưng lại chưa xác định rõ những điều kiện và thiết chế thực
11
tiễn, nên việc thực hiện dân chủ kém hiệu quả. Nhân dân ủy quyền cho nhà
nước, nhưng lại không có điều kiện và thiết chế để kiểm tra, giám sát quyền
lực. Đảng lãnh đạo nhưng lại bao biện, làm thay công việc của nhà nước. Đến
Đại hội VII quan điểm này được làm rõ: “Điều kiện quan trọng để phát huy
dân chủ là xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường pháp chế
XHCN, nâng cao trình độ dân trí, trình độ hiểu biết pháp luật, và ý thức tuân
thủ pháp luật của nhân dân”[47,Tr. 296]. Quan niệm về chủ thể của thực hiện
dân chủ được hoàn thiện hơn với chủ trương “Nâng cao ý thức về quyền và
nghĩa vụ của nhân dân, năng lực làm chủ, tham gia quản lý xã hội của nhân
dân” [51, tr. 239] được nêu lên trong Đại hội XI. Hiến pháp 1992 ghi nhận:
“Ở nước CHXHCNVN các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa và xã hội được tôn trọng thể hiện ở các quyền công dân và được quy định
trong Hiến pháp và Luật” (Điều 50, Hiến Pháp 1992).
Nghiên cứu này của Nguyễn Viết Thông đã làm rõ quá trình phát triển
nhận thức về thực hiện dân chủ của ĐCSVN. Đó là cơ sở xuất hiện những chỉ
đạo sáng suốt của Đảng trong những năm thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và
Pháp lệnh 34 vừa qua.
- Công trình nghiên cứu “Thực hành dân chủ trong điều kiện một Đảng
duy nhất cầm quyền” [59] do Phạm Văn Đức chủ biên đề cập tới một vấn đề
quan trọng hàng đầu trong các đặc trưng của chế độ dân chủ XHCN ở Việt
Nam, đó là ĐCSVN giữ vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Phần 3 của tác
phẩm giành cho việc luận chứng ba nội dung cơ bản đối với việc thực hiện
dân chủ, trước hết tác giả nhấn mạnh Đảng phải tiếp tục đổi mới toàn diện, từ
công tác lý luận, tư tưởng đến công tác cán bộ, thu hút nhân tài vào hàng ngũ
của Đảng, đến tăng cường mối quan hệ máu thịt với nhân dân, mở rộng dân
chủ, thấm nhuần tư tưởng lấy dân làm gốc. Hai là, không ngừng hoàn thiện
nền dân chủ XHCN, thực hiện “tất cả quyền lực thuộc về nhân dân” tiếp thu
và phát triển các giá trị nhân loại về dân chủ. Ba là, không ngừng hoàn thiện
nhà nước pháp quyền XHCN.
12
Sau khi nêu lên những kinh nghiệm thực hành dân chủ ở một số nước
như Đức, Thái Lan, Xin-ga-po, Đài Loan…ở chương IV, tác giả đưa ra những
quan điểm, phương hướng và giải pháp thực hành dân chủ, đề cao hình thức
quản lý xã hội dưới hình thức nhà nước, tiếp thu có chọn lọc và vận dụng các
quan điểm của lý thuyết dân chủ hiện đại, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,
gắn liền với quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân
như một nội dung trọng tâm, có sức lan tỏa đến toàn bộ quá trình thực hiện
dân chủ.
Những luận điểm mà tác phẩm này nêu lên vừa khẳng định tính khả thi
của việc thực hiện dân chủ trong hoàn cảnh một Đảng duy nhất cầm quyền ở
nước ta, chống lại một cách có hiệu quả các quan điểm sai trái của các thế lực
thù địch, vừa hoàn toàn phù hợp với những thành quả toàn diện của Việt Nam
trong hơn 30 năm đổi mới, trong đó có những thành tựu quan trọng về thực
hiện những quyền dân chủ cơ bản như dân chủ về chính trị, dân chủ về kinh
tế, về văn hóa xã hội, thông qua các chương trình quốc gia về xây dựng nông
thôn mới, xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, chăm sóc y tế…
- Nguyễn Thế Phúc có bài nghiên cứu “Tư tưởng Hồ Chí Minh về thực
hành dân chủ trong Đảng” [147]. Tác giả xuất phát từ những luận điểm về vai
trò quyết định của Đảng đối với thắng lợi của cách mạng. “Trước hết phải có
Đảng cách mệnh” và “Đảng có vững cách mệnh mới thành công” [tập 2,
Tr289- HCM toàn tập, 2011] để đi tới quan niệm có quan hệ trực tiếp tới vấn
đề thực hiện dân chủ: Đảng muốn vững mạnh, đủ sức lãnh đạo cách mạng đi
tới thành công thì một trong những vấn đề cốt yếu nhất là thực hành dân chủ
rộng rãi trong Đảng. Phải thực sự mở rộng dân chủ trong Đảng để tất cả các
đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình. Lãnh đạo (một cách) dân chủ nghĩa là
phải sâu sát với quần chúng, không được áp đặt mệnh lệnh một cách độc
đoán, mà phải biết lắng nghe ý kiến của quần chúng, nhưng không theo đuôi.
13
- Xem thêm -