Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông – từ thực tiễn thị xã sơn tây, thàn...

Tài liệu Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông – từ thực tiễn thị xã sơn tây, thành phố hà nội

.PDF
94
105
143

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ PHƢƠNG THùC HIÖN C¥ CHÕ MéT CöA, MéT CöA LI£N TH¤NG Tõ THùC TIÔN THÞ X· S¥N T¢Y, THµNH PHè Hµ NéI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ PHƢƠNG THùC HIÖN C¥ CHÕ MéT CöA, MéT CöA LI£N TH¤NG Tõ THùC TIÔN THÞ X· S¥N T¢Y, THµNH PHè Hµ NéI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LƢƠNG THANH CƢỜNG HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2017 Tác giả luận văn Vũ Thị Phƣơng MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục ký hiệu các chữ viết tắt Danh mục các bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG ......................................................................... 9 1.1. Cơ chế một cửa và một cửa liên thông ............................................ 9 1.1.1. Quan niệm về cơ chế một cửa, một cửa liên thông............................. 9 1.1.2. Ý nghĩa của cơ chế một cửa, một cửa liên thông .............................. 17 1.2. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông............................. 20 1.2.1. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ............... 20 1.2.2. Chủ thể thực hiện và chủ thể tham gia thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ............................................................................. 20 1.2.3. Phạm vi, nội dung thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ......... 21 1.2.4. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.................. 22 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông .......................................................................................... 25 1.3.1. Pháp luật về tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước nói chung, về thủ tục hành chính nói riêng .............................. 25 1.3.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức ......................................... 26 1.3.3. Cơ sở vật chất phục vụ cơ chế một cửa, một cửa liên thông ............ 27 1.3.4. Cơ chế thanh tra kiểm tra, giám sát .................................................. 28 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 29 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG Ở THỊ XÃ SƠN TÂY TỪ 2011 ĐẾN NAY ....30 2.1. Thực trạng pháp luật về cơ chế một cửa, một cửa liên thông .... 30 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại thị xã Sơn Tây ................................................................. 37 2.2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thị xã Sơn Tây ................................................... 37 2.2.2. Các lĩnh vực thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Thị xã Sơn Tây .................................................................................. 42 2.2.3. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Thị xã ....... 43 2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại thị xã Sơn Tây ................................................... 48 2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................... 48 2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân .......................................... 52 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 62 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................... 63 3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông từ thực tiễn thị xã Sơn tây, thành phố Hà Nội .... 63 3.1.1. Bảo đảm thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn chặt với cải cách hành chính nhà nước ..................................................... 63 3.1.2. Bảo đảm thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông thích ứng với chính phủ điện tử ................................................................. 64 3.1.3. Bảo đảm thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đồng bộ hóa hệ thống thủ tục hành chính ....................................................... 65 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ................. 66 3.2.1. Tiếp tục thực hiện pháp luật về thủ tục hành chính nói chung, về cơ chế một cửa, một cửa liên thông nói riêng ................................... 66 3.2.2. Đổi mới tổ chức bộ phận tiếp phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả ........ 67 3.2.3. Nâng cao phẩm chất, năng lực; trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức và người đứng đầu trong cơ quan nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch vững mạnh .................. 69 3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử, tăng cường đầu tư trang thiết bị 3.2.5. 71 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông .............................................................. 73 3.2.6. Tuyên truyền cho người dân và tổ chức để nâng cao hơn nữa sự hiểu biết rộng, sâu về cơ chế một cửa và một cửa liên thông, thu hút người dân tham gia dịch vụ công trực tuyến .............................. 76 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 79 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82 DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ, Công chức CCHC Cải cách hành chính CNTT Công nghệ thông tin ĐKKD Đăng kí kinh doanh GD&ĐT Giáo dục và đào tạo HCNN Hành chính nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế LĐTB&XH Lao động, thương binh và xã hội TN&TKQ Tiếp nhận và trả kết quả TTHC Thủ tục hành chính UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Số hiệu Tên bảng, sơ đồ Trang Bảng 1.1: So sánh giữa cơ chế một cửa và một cửa liên thông 16 Bảng 2.1: Kết quả thực hiện thủ tục hành chính tiếp nhận cơ chế một cửa, một cửa liên thông của Thị xã Sơn Tây giai đoạn 2011 - 2016 50 Sơ đồ 1.1: Mô hình tiếp nhận đại diện, giải quyết liên hoàn, trả kết quả qua đại diện 14 Sơ đồ 1.2: Mô hình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả liên hoàn 15 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4-2016 Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn mạnh: Chính phủ mới kiện toàn sẽ chuyển phương thức chỉ đạo điều hành từ “mệnh lệnh hành chính” sang “Chính phủ kiến tạo và phục vụ” lấy sự hài lòng của doanh nghiệp, người dân là thước đo hiệu quả hoạt động của Chính phủ, chính quyền các cấp. Việc giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức doanh nghiệp có hiệu quả, chính xác, thuận tiện nhanh chóng hay không phụ thuộc rất nhiều chất lượng thủ tục hành chính (TTHC), về cách thức tổ chức, cấu trúc bộ máy hành chính, cơ chế làm việc và trình độ công chức trong bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương. Để nâng cao hiệu quả, hiệu lực của nền hành chính, thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành CCHC trên nhiều lĩnh vực, đã có nhiều đổi mới, đã lựa chọn những nội dung cần được tập trung đẩy mạnh thực hiện, trong đó cải cách TTHC luôn được quan tâm hàng đầu và được coi là khâu đột phá của Cải cách hành chính (CCHC). Theo chủ trương đó bằng sự nỗ lực quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của các bộ ngành và các cấp chính quyền địa phương, hệ thông TTHC ấy đã đổi mới một bước, góp phần hoàn thiện thể chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh. Mặc dù vậy, thực tế cho thấy có một hệ thống TTHC tốt chỉ là điều kiện cần, việc phát huy được vai trò quan trọng của TTHC, làm cho TTHC được thực hiện trong thực tế, đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong giải quyết TTHC, nhất là yêu cầu về bảo đảm tính công khai, minh bạch, khách quan, công bằng, kịp thời, không gây phiền hà, sách nhiễu, đặt ra nhiều điều kiện - là những điều kiện tiên quyết, trong đó điều 1 kiện căn bản là phải xác lập, thực hiện được một cơ chế pháp lý giải quyết thủ tục chặt chẽ, khoa học, dễ kiểm tra, dễ giám sát, phù hợp với tính chất từng loại công việc, với tình hình thực tế của địa phương. Sau nhiều năm dày công nghiên cứu và thử nghiệm, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của các bộ ngành và chính quyền địa phương cấp tỉnh trong cả nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật xác lập được cơ chế pháp lý giải quyết TTHC đó là cơ chế một cửa (MC), một cửa liên thông (MCLT). Chính phủ đã có một loạt các văn bản quy định quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Quyết định 93/2007/QĐ-TTg và mới nhất là Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông thống nhất trên toàn quốc. Hoạt động của "cơ chế một cửa" đã cải thiện đáng kể mối quan hệ giữa nền hành chính, cơ quan hành chính (CQHC), công chức hành chính với người dân và doanh nghiệp, trên cơ sở nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cao tinh thần, thái độ của công chức trong quá trình giải quyết TTHC. Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trở thành thực tiễn sôi động để đào tạo và giám sát đội ngũ công chức, không chỉ bảo đảm chất lượng chính trị, đạo đức mà còn có tác động mạnh mẽ nâng cao kỹ năng áp dụng pháp luật, tính chuyên nghiệp và thạo nghề của đội ngũ công chức ấy. Mặc dù Chính phủ và Chính quyền địa phương các cấp đã có nhiều nỗ lực để thực hiện cơ chế MC, MCLT tuy nhiên trong thực tiễn triển khai cơ chế còn lúng túng, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành còn nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhằm thực hiện cơ chế còn chậm, chưa đầy đủ, đồng bộ, cơ sở vật chất tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Bộ phận 2 “một cửa” trên thực tế chỉ là nơi tiếp nhận và trả kết quả, chưa trực tiếp giải quyết, mà vẫn phải chuyển đến các cơ quan chuyên môn thực hiện nên quy trình còn rườm rà, mất thời gian. Bên cạnh đó, việc áp dụng cơ chế MC, MCLT nếu không gắn với việc cải cách TTHC, bộ máy hành chính thì cơ chế MC, MCLT sẽ trở nên hình thức, chỉ là bộ phận văn thư cải tiến. Để khắc phục những tồn tại, khó khăn vướng mắc trên, việc nghiên cứu thực tiễn thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giai đoạn hiện nay tại một cấp chính quyền cụ thể, một đơn vị hành chính cụ thể là rất cần thiết để có cái nhìn tổng quan về thực tiễn thực hiện, từ đó đưa ra các khuyến nghị cần thiết nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Với những lý do đó, qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, cộng với kinh nghiệm thực tế công tác tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội từ khi thành lập đến nay, tôi mạnh dạn lựa chọn nội dung "Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông - từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội" làm đề tài Luận văn Thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Có thể nhận thấy, chỉ sau khi Đảng ta đề ra chủ trương cải cách một bước nền hành chính nhà nước, trong đó xác định cải cách TTHC là khâu đột phá tại Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương (khóa VII - 1995) thì việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về TTHC, pháp luật về giải quyết TTHC và những vấn đề liên quan mới được xúc tiến. Ngày 17/9/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 mở đầu cho các hoạt động cải cách đơn giản hóa thủ tục hành chính. Tiếp sau đó, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Đây là những văn 3 bản pháp luật có ý nghĩa lớn đối với sự hình thành và phát triển của cơ chế “một cửa” tại Việt Nam. Cho đến nay, liên quan đến công tác thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” đã có công trình nghiên cứu về các mặt khác nhau. Các nghiên cứu nhìn chung có thể đề cập đến cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” một cách trực tiếp hoặc tiếp cận nghiên cứu như một nội dung, khía cạnh của vấn đề cải cách thủ tục hành chính. Có thể kể ra những công trình như nghiên cứu như: - Thang Văn Phúc (2008), “Cải cách hành chính nhà nước: Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”, Nxb Chính trị quốc gia. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề cập đến khía cạnh về vấn đề lý luận và thực tiễn của sự phát triển nền hành chính nhà nước. - Unicef, 2009, Cải cách hành chính ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia. Nội dung chính của cuốn sách kết cấu thành 6 chương. Trong từng chương đều nêu những mặt được và những mặt hạn chế, những nguyên nhân của quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam, kinh nghiệm của nước ngoài và những giải pháp nhằm thúc đẩy cải cách hành chính trong thời gian tới. Võ Kim Sơn (2009), Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đi sâu hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thủ tục hành chính, đồng thời đánh giá những biến đổi trong thủ tục hành chính của Việt Nam trong thời gian từ 1995 tới 2000. - Duy Hoàng Dương 2011, Thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ở cấp huyện tại Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ ngành Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật. Luận văn đã hệ thống hóa về cải cách hành chính. Đánh giá thực trạng của công tác thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” của các quận, huyện và thị xã cho đến nay. Đưa ra một số giải 4 pháp, kiến nghị chung để từng bước tăng cường, hoàn thiện trong công tác cải cách hành chính cấp huyện thành phố Hà Nội. - Th.s. Nguyễn Khắc Hùng và Th.s. Phạm Đức Toàn, 2011, Một cách nhìn về sự phát triển của hành chính và cải cách thủ tục hành chính. Loạt bài viết này bắt đầu từ hành chính với tư cách làm một lĩnh vực chung, tới sự vận động của hành chính gắn với các yêu cầu biến đổi hành chính làm cho nó phù hợp hơn với quá trình phát triển. Qua việc đánh giá các mối quan hệ biện chứng giữa các vấn đề lý luận và khái niệm, kết hợp với các kinh nghiệm cải cách hành chính ở Phương Tây, tại các nước đang phát triển và các nước đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt ở Trung Quốc và Việt Nam, có thể rút ra một con đường nhất định. Trong bài, tác giả cũng đề cấp đến một khía cạnh của cải cách thủ tục hành chính là cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”. - GS.TSKH. Nguyễn Văn Thâm, Học viện Hành chính Quốc gia, 2012, Điểm sáng cải cách hành chính ở Việt Nam – cơ chế “một cửa, một cửa liên thông": Bài nghiên cứu của tác giả đã chỉ rõ mục tiêu và nội dung của cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ở Việt Nam hiện nay. - Gs.Ts. Hoàng Chí Bảo - Hội đồng lý luận Trung ương, 2008; Cải cách thể chế ở Việt Nam trước thách thức toàn cầu hóa, Tạp chí Cộng sản số 17 năm 2008. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã chỉ rõ những tác động của toàn cầu hóa với sự phát triển của Việt nam, điều này cũng đặt ra yêu cầu cải cách thể chế trong thời kỳ mới mà trọng tâm là cải cách hành chính. Trong đó, nội dung trọng tâm của bài, tác giả cũng đề cập khá sâu đến cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” - PGS.THKH Nguyễn Văn Thâm, Các giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận và giải quyết công việc cho dân của các cơ quan nhà nước qua cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, đề tài khoa học cấp Bộ, 2011. Trên cơ sở 5 nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động tiếp cận và giải quyết công việc cho dân của các cơ quan nhà nước, nhóm tác giả đã nghiên cứu những đặc điểm của cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”, hoạt động tiếp cận và giải quyết công việc cho dân của các cơ quan nhà nước trong thời kỳ kinh tế thị trường. - Nguyễn Thị Thanh 2011, Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại một số Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Đà Nẵng. Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận về TTHC và cải cách TTHC. Nghiên cứu, phân tích các văn bản, các quy định làm cơ sở cho việc cải cách TTHC tại một số huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng cải cách TTHC tại chính quyền cấp huyện; đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” tại chính quyền cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Hoàng Thành Công, 2011, Cải cách hành chính nhà nước Việt nam trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Khoa học xã hội, số 235. Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả đã phân tích khái niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới cải cách hành chính nhà nước. Bài nghiên cứu cũng chỉ rõ tính tất yếu khách quan phải cải cách hành chính nhà nước trong thời gian tới, đánh giá thực trạng cải cách hành chính nhà nước và phương hướng trong những năm tiếp theo. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” - Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian, nghiên cứu thực trạng từ năm 2011 - 2016 và định hướng giải pháp tới năm 2020. Về không gian, nghiên cứu thực tiễn hoạt động thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 6 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 4.1. Mục tiêu nghiên cứu Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông cho yêu cầu của tổ chức, công dân. Từ đó chỉ ra những tác động tích cực của cơ chế này, cũng như nhưng yếu tố gây ra sự hạn chế hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính; đưa ra những quan điểm, giải pháp khắc phục những hạn chế, khẳng định rõ cơ chế “ một cửa”, “một cửa liên thông” là giải pháp đúng đắn của Đảng và Chính phủ đưa việc giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, công dân đi vào trật tự, nề nếp. Tất cả những công việc này vì mục đích nâng cao hơn nữa năng lực giải quyết công việc của nội bộ cơ quan nhà nước, giúp cho cơ quan hành chính nhà nước phục vụ ngày càng tốt hơn những yêu cầu của người dân. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên, Luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau: - Làm sáng tỏ về mặt lý luận: Khái niệm, vị trí, vai trò của cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong cải cách thủ tục hành chính; các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ chế một cửa, một cửa liên thông; sự hình thành các quy định của pháp luật về cơ chế một cửa, một cửa liên thông từ khi tiến hành Đổi mới toàn diện đất đến nay. - Đánh giá làm rõ thực trạng các quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính qua cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, đặc biệt nhấn mạnh đến cơ chế một cửa liên thông từ thực tiễn của UBND thị xã Sơn Tây từ năm 2011 (năm có số lượng thủ tục hành chính được tiếp nhận và giải quyết nhiều nhất) đến nay. Từ đó đánh giá chung nhất về thực trạng, năng lực giải quyết thủ tục hành chính qua cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó. 7 - Đưa ra được quan điểm và đề xuất giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông góp phần xây dựng nền hành chính trong sạch, tinh giản, gọn nhẹ, tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho mọi hoạt động của người dân, tổ chức và doanh nghiệp đảm bảo được mục tiêu xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo, hoạt động quyết liệt, hiệu lực, hiệu quả. 5. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục tiêu nghiên cứu là trên cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2011 đến 2016 để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là: - Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” - Làm rõ những kết quả đã đạt được và những mặt còn hạn chế, tồn tại trong công tác thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại thị xã Sơn Tây. - Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại thị xã Sơn Tây thời gian tới. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn bao gồm 3 phần: Chương 1. Lý luận về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông Chương 2. Thực trạng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội từ năm 2011 đến nay Chương 3. Quan điểm bảo đảm thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội 8 Chƣơng 1 LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG 1.1. Cơ chế một cửa và một cửa liên thông 1.1.1. Quan niệm về cơ chế một cửa, một cửa liên thông 1.1.1.1. Cơ chế một cửa a. Khái niệm về cơ chế một cửa Theo Từ điển Tiếng Việt, “cơ chế” là “cách thức theo đó một quá trình thực hiện”. Tương tự, các tác giả của cuốn Đại từ điển Tiếng Việt cho rằng cơ chế là cách thức sắp xếp tổ chức để làm đường hướng, cơ sở theo đó mà thực hiện [46]. Về phương diện khoa học, nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến khái niệm “cơ chế”. Trong cuốn Sổ tay về phát triển, thương mại và WTO, các nhà khoa học cho rằng “cơ chế là một phương thức, một hệ thống các yếu tố làm cơ sở, đường hướng cho sự vận động của một sự vật hay hiện tượng” [21, tr.58]. Một quan điểm cụ thể hơn về cơ chế được đề cập trong cuốn Các nước đang phát triển với cơ chế giải quyết tranh chấp của Tổ chức thương mại thế giới – World Trade Organization. Theo các tác giả của cuốn sách này, thì nói đến cơ chế bao giờ cũng gồm hai mặt: bên ngoài (thể hiện ở cách thức tổ chức nên nó) và bên trong (sự tổ chức và hoạt động ngay trong nội tại của sự vật, hiện tượng). Nói cách khác, cơ chế là hệ thống các mối quan hệ hữu cơ, liên quan đến cách thức tổ chức, hoạt động, cách thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Cơ chế là một quá trình, một hệ thống, là tổng thể các yếu tố tạo nên sự hoạt động của sự vật, hiện tượng [28]. Như vậy, về phương diện từ điển học và phương diện khoa học, dù cách tiếp cận của các nhà khoa học không hoàn toàn giống nhau, nhưng có thể 9 nhận thấy các quan điểm này đều chỉ ra hai yếu tố cơ bản tạo thành cơ chế. Đó là: yếu tố tổ chức (cơ cấu) và yếu tố hoạt động (vận hành). Yếu tố tổ chức đề cập đến các thành viên (chủ thể) tham gia, cách thức hình thành tổ chức (cơ cấu) và cách thức tổ chức hệ thống nội tại. Yếu tố hoạt động thể hiện mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành viên (sự phân công và hợp tác giữa các thành viên) trong quá trình thực hiện chức năng và nhiệm vụ của tổ chức; nguyên tắc vận hành của cơ chế và nội dung hoạt động của nó. Thuật ngữ “dịch vụ một cửa” xuất phát từ thuật ngữ Tiếng Anh tương ứng là “one stop service”. Trên thực tế, “one stop service” là khái niệm mà các nước Châu Á thường sử dụng, còn khối các nước Âu Mỹ sử dụng một thuật ngữ tương tự là “one stop shop”. Cho đến nay, chưa có một tài liệu chính thức nào đề cập đến nguồn gốc của thuật ngữ này, nhưng người ta vẫn thường công nhận “one stop shop” là thuật ngữ được sử dụng lần đầu tiên tại các chính quyền địa phương trên lãnh thổ Vương quốc Anh để mô tả về dịch vụ mà họ cung cấp cho công dân trong quá trình thương thảo và thực hiện các dịch vụ công. Khi đưa ra ý tưởng về loại hình “one stop shop” này, những nhân viên của chính quyền Anh dựa trên ý tưởng về một đầu mối liên hệ duy nhất để giải quyết nhiều công việc khác nhau, nhưng họ cũng nhằm thêm một mục đích về mặt đảm bảo an ninh là hạn chế bớt số lượng công dân đi vào tòa thị chính thành phố. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, người ta đã nhận thấy nhiều ưu điểm của mô hình này, và dần dần khái niệm về “one stop shop” chỉ còn nhìn nhận như là một loại hình dịch vụ trong đó chỉ cần một đầu mối liên hệ mà có thể giải quyết được nhiều công việc. Hiện nay, khái niệm “dịch vụ một cửa” đã được phát triển rộng hơn rất nhiều Ở Việt Nam, trong lĩnh vực hành chính, cơ chế "một cửa" về thực hiện thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức đã được đề ra đầu tiên trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Quyết 10 định số 366/HĐBT ngày 7/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành chế độ thẩm định các dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Cơ chế "một cửa" và "một cửa tại chỗ" đã trở thành nguyên tắc trong hoạt động của các Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất sau đó là các khu công nghệ cao tại thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên những kết quả và chuyển biến bước đầu trong việc áp dụng cơ chế "một cửa" trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thể hiện ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành chính, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 4-5-1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính mà mục tiêu quan trọng là hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Yêu cầu của Nghị quyết là "nhằm tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với tổ chức xã hội và giữa cơ quan nhà nước với công dân". Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, cải cách thủ tục hành chính ở nước ta từng bước được định hình về nội dung, phương hướng triển khai với những bước đi, cách làm nhằm bảo đảm bộ máy hành chính phục vụ tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Để đáp ứng yêu cầu đó Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 181/2003/TTg về việc thực hiện cơ chế “Một cửa” đối với các cơ quan hành chính Nhà nước (Quyết định 181). Theo quyết định này, cơ chế một cửa được định nghĩa như sau: Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước [5]. 11 b. Đặc điểm của cơ chế một cửa Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước nên nó có các đặc điểm sau: Thứ nhất, cơ chế một cửa là cách thức thực hiện một thủ tục hành chính đơn giản theo đúng quy định của pháp luật. Khi thực hiện cơ chế một cửa thì các cơ quan hành chính nhà nước khi tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả hồ sơ cho công dân tại một đầu mối duy nhất nên người dân không mất thời gian, công sức liên hệ với các bộ phận khác. Thứ hai, cơ chế một cửa khi thực hiện sẽ tạo ra sự thuận tiện và tiết kiệm cho người dân. Để yêu cầu Nhà nước cung cấp một thủ tục hành chính, người dân chỉ cần tới một bộ phận duy nhất là Bộ phận TNHS và TKQ mà không cần quan tâm tới việc bộ phận nào xử lý, thực hiện cung cấp thủ tục hành chính đó. Điều này đảm bảo cho người dân tiết kiệm tối đa thời gian giao dịch và chi phí đi lại liên hệ vì đã có thời gian cụ thể do bộ phận "một cửa" giao kết tại phiếu hẹn. Thứ ba, cơ chế một cửa được thực hiện công khai minh bạch. Theo quy định của pháp luật, khi thực hiện cơ chế một cửa, các cơ quan hành chính nhà nước phải công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân. Người dân được công khai các quy định thống nhất về hồ sơ, trình tự và thời gian giải quyết thủ tục cho từng loại công việc cụ thể; nếu không thuộc phạm vi trách nhiệm giải quyết tại bộ phận "một cửa" thì được tư vấn đầy đủ để thực hiện tại các cơ quan hành chính khác. Thứ tư, cơ chế một cửa đặt ra yêu cầu đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận trong cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan