Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện đông anh, thành p...

Tài liệu Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện đông anh, thành phố hà nội

.PDF
87
812
135

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ NGA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” mà bản thân tôi đã thực hiện trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ là trung thực. Trong công trình nghiên cứu không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không có trích dẫn nguồn, tác giả. Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thực và tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng 7 năm 2016 Tác giả luận văn Đỗ Thị Nga MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...... 9 1.1. Khái niệm và cơ sở lý luận .................................................................................. 9 1.2. Nguyên tắc, chức năng, vai trò của chính sách nông thôn mới trong phát triển kinh tế-xã hội ..................................................................................................... 10 1.3. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới.............................................. 13 1.4. Mục tiêu và nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới ................................ 18 1.5. Công cụ thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ..................................... 22 1.6. Các bước xây dựng nông thôn mới ..................................................................... 23 1.7. Cơ sở thực tiễn của chính sách xây dựng nông thôn mới ................................... 24 1.8. Bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới ........................................ 29 Chương 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................ 31 2.1. Bối cảnh chung thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Đông Anh ................................................................................................................... 31 2.2. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Đông Anh .................. 32 2.3. Đánh giá những kết quả đạt được, khó khăn, hạn chế và nguyên nhân hạn chế .............................................................................................................................. 46 2.4. Những bài học kinh nghiệm ................................................................................ 52 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH ĐẾN NĂM 2020 ................................... 55 3.1. Bối cảnh chung ................................................................................................... 55 3.2. Quan điểm, định hướng xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 ..................... 55 3.3. Mục tiêu, chỉ tiêu ................................................................................................ 57 3.4. Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Đông Anh ....................................................................................................... 58 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 72 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ANTT : An ninh trật tự BCĐ : Ban chỉ đạo BCH : Ban chấp hành BHXH : Bảo hiểm xã hội BQL : Ban quản lý CNH – HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CT NTM : Chương trình nông thôn mới HĐND : Hội đồng nhân dân HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp HTXDVTH : Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp KHKT : Khoa học kỹ thuật GPMB : Giải phóng mặt bằng GTVT : Giao thông vận tải MTTQ : Mặt trận tổ quốc NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Đông Anh giai đoạn 20102015 Bảng 2.2. Kết quả 19 tiêu chí quốc gia về XD NTM tại huyện Đông Anh đến cuối năm 2015 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc xây dựng, đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận định nông nghiệp, nông dân, nông thôn là một trong những nhân tố quyết định trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước được cụ thể hóa thành những chủ trương, chính sách trong cương lĩnh, văn kiện, nghị quyết các kỳ Đại hội Đảng và các văn bản của Chính phủ. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của BCH Trung ương Đảng ( khóa X) đã nêu rõ quan điểm và mục tiêu “ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước”, “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch”. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI và cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển năm 2011) định hướng: “Phát triển nông – lâm – ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt các vấn đề nông dân, nông thôn”, “Xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”, “Tiếp tục triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, 1 vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam”. Nghị quyết Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “…đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới”, “Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.”, và “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh”. Cụ thể hóa đường lối của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 về chương trình hành động của Chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là: Xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua phong trào xây dựng nông thôn mới đã được triển khai sâu rộng trên khắp cả nước nói chung và huyện Đông Anh nói riêng đã thu hút sự tham gia 2 của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội, tạo sự chuyển biến về mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao chất lượng sống của người dân, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn với thành thị. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập ngay trong bản thân chính sách và khâu tổ chức thực hiện; việc định lượng các tiêu chí chưa thực hiện được, một số tiêu chí chưa đảm bảo tính bền vững, còn hình thức chạy theo chỉ tiêu, thành tích, chất lượng chưa cao; tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản, nợ tiêu chí còn xảy ra ở nhiều địa phương; nguồn nhân lực thực hiện chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế. Xuất phát từ thực tiễn trên cùng với những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình nghiên cứu học tập, tác giả chọn đề tài “ Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công với mong muốn đề tài này góp một phần nhỏ cho việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới của huyện Đông Anh. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề xây dựng nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói chung và chính sách xây dựng nông thôn nói riêng đã có nhiều nghiên cứu ở các quốc gia như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan… Còn ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu với nhiều khía cạnh khác nhau, đã góp phần đưa Nghị quyết số 26-NQ/TW của BCH Trung ương (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn vào cuộc sống từ năm 2010 đến nay. Cuốn sách ”Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển“ của Frans Elltis đã nêu lên những vấn đề cơ bản của chính sách nông nghiệp ở các nước đang phát triển thông qua việc nghiên cứu lý thuyết, khảo cứu thực tiễn ở nhiều quốc gia Châu Á, Châu Mỹ la tinh, Châu Phi. Công trình “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và Việt Nam“ của Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott do Nguyễn Ngọc và Đỗ 3 Đức Thịnh sưu tầm và giới thiệu đã nghiên cứ về vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới. Các bài viết “Hội nông dân Việt Nam thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới” (của Nguyễn Quốc Cường, Tạp chí Cộng sản, 2012, số 10). “Xây dựng nông thôn mới: Những bài học rút ra từ thực tiễn” của Nguyễn Thị Bích Diệp (Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 2012, số 17). Bài nghiên cứu “Một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay”( của Lê Ngọc Đức, Tạp chí Quản lý nhà nước, 2012, số 9). Đỗ Phú Hải (2013), Tập bài giảng Tổng quan về chính sách công. Tác giả Lê Vĩnh Tân, Tạp chí Cộng sản 2011, số 6 với bài nghiên cứu “Những giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển mô hình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp”. Bài viết “ Xây dựng nông thôn mới qua thực tế ở Hà Tĩnh” của Nguyễn Quốc Thái (Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 2012, số 18); “Vai trò và những đóng góp chủ yếu của các tổ chức xã hội tự nguyện trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam”(Dương Chí Thiên, Tạp chí xã hội học, 2012, số 2). Cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại” do PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm 2010). “Xây dựng nông thôn mới: Khảo sát bước đầu” đề tài khoa học cấp Bộ của tác giả Trần Minh Yến ( Viện Kinh tế Việt Nam, 2012). Khảo sát và đánh giá bước đầu về thực trạng xây dựng nông thôn mới sau 3 năm triển khai (20092012) tại ba xã: Xã Tân Thịnh ( Bắc Giang), xã Tam Phước ( Quảng Nam), xã Mỹ Long Nam ( Trà Vinh). Những công trình, nghiên cứu, bài viết nêu trên đã đề cấp đến thực trạng ở nông thôn Việt Nam hiện nay với nhiều địa phương, góc độ, vấn đề khác nhau nhưng đều đưa ra các giải pháp khá sát thực, hiệu quả nhằm giúp cho chính sách xây dựng nông thôn mới ở mỗi địa phương trên cả nước ngày một hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Đông Anh, thành 4 phố Hà Nội, một huyện cửa ngõ phía bắc, đô thị lõi của Thủ đô Hà Nội. Vì vậy sau hai năm học tập chuyên ngành chính sách công và sự định hướng của các thầy cô giáo tại Học viện khoa học xã hội, thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, tác giả lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ chính sách công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Từ khảo sát thực trạng về việc xây dựng nông thôn mới tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, nhất là sau 5 năm thực hiện 19 tiêu chí quốc gia về nông thôn mới tại huyện, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam trong thời gian tới và nhằm thực hiện tốt hơn nội dung của chương trình nông thôn mới ở huyện Đông Anh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam; nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng nông thôn ở các nước trong khu vực và một số địa phương ở Việt Nam. - Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Đông Anh từ đó chỉ ra những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của chính sách xây dựng nông thôn mới. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 5 - Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đế năm 2015 - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Đông Anh. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu Luận văn vận dụng cách tiếp cận liên ngành và vận dụng triệt để các kiến thức của môn chính sách công. Đó là cách tiếp cận về chu trình hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công do Học Viện Khoa học Xã hội Việt Nam giảng dạy được ứng dụng vào thực tiễn của chính sách công đã giúp hình thành phương pháp luận để triển khai nghiên cứu. 5.2. Phương pháp thu thập thông tin 5.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thông tin đã công bố chính thức của cơ quan nhà nước, các bài nghiên cứu của tập thể tác giả và cá nhân về thực trạng xây dựng nông thôn mới ở các nước trong khu vực và Việt Nam. Các tài liệu báo cáo tổng kết về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại thành phố Hà Nội và huyện Đông Anh, cụ thể Văn phòng Ban chỉ đạo nông thôn mới huyện Đông Anh, Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Đông Anh (NN&PTNT) và Ủy ban nhân dân (UBND) các xã trong huyện. 5.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp Tác giả luận văn đã làm việc trực tiếp với các cán bộ, công chức đang công tác tại Phòng NN&PTNT huyện, UBND các xã, các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN), một số người dân có kinh nghiệm trong công tác xây dựng nông thôn mới để thu thập các tư liệu cần thiết. Nội dung quan tâm của việc thu thập số liệu này chủ yếu là các thông tin liên quan đến quá trình thực hiện 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. 5.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu 6 Các số liệu thu thập được thống kê, tổng hợp, lựa chọn và phân tích, đánh giá đồng thời sử dụng các bảng biểu để minh họa cho các nội dung phân tích. Qua đó tổng hợp lại để đưa ra những kết luận nhằm chỉ rõ bản chất của các số liệu thu thập được đảm bảo độ tin cậy, khoa học cho các kết quả nghiên cứu. Các số liệu lấy từ số liệu thứ cấp sẽ được phân tích bằng mẫu biểu đơn giản, dễ kiểm tra. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành với khoa học chính sách công. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn * Ý nghĩa lý luận - Luận văn vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể: Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Đông Anh. - Luận văn cung cấp những nghiên cứu, tư liệu, khảo sát thực tế tại huyện Đông Anh qua đó góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học chính sách công. * Ý nghĩa thực tiễn Qua thực tiễn chính sách xây dựng nông thôn mới của Việt Nam nói chung và của huyện Đông Anh nói riêng chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm từ đó đưa ra những giải pháp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới phù hợp, hiệu quả hơn, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới của huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội về đích sớm hơn dự định. Đồng thời có kiến nghị điều chỉnh, bổ sung một số chính sách để việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam tốt hơn trong thời gian tới. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn còn được bố trí theo 3 chương sau: 7 Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực tiễn chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội từ 2010 đến 2015 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đến năm 2020. 8 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Khái niệm và cơ sở lý luận Nông thôn là nơi sinh sống và làm việc của cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có kết cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Ở Việt Nam khái niệm về nông thôn mới đã được nêu rõ tại Thông tư số 54/TT-BNN-PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ nông nghiệp và PTNT là: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”. Phát triển nông thôn là một khái niệm rất rộng và đa dạng, thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế và phụ thuộc vào đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nhìn chung phát triển nông thôn bao hàm chuyển biến và tiến bộ của các vùng nông thôn trên tất cả các phương diện kinh tế - xã hội, văn hóa, nội lực… Nông thôn mới là gì? Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của BCH Trung ương Đảng ( khóa X) đã nêu rõ: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Chính sách xây dựng nông thôn mới là tập hợp các chủ trương và hành động của chính phủ nhằm tạo cho nông nghiệp phát triển bằng cách tác động vào việc cung cấp các yếu tố đầu vào ( đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng), tác động tới giá đầu vào hay giá đầu ra trong nông thôn, tác động về việc thay đổi tổ 9 chức, trong đó thị trường đầu vào và cả đầu ra được thực hiện tác động vào chuyển giao công nghệ. Chính sách xây dựng NTM là cuộc cách mạng để cộng đồng dân cư nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện ( nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao). Xây dựng NTM giúp cho người dân nông thôn có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Thực hiện chính sách xây dựng NTM là làm sao đạt được 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM quy định trong Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009, Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Năm mục tiêu cơ bản là: xây dựng làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. 1.2. Nguyên tắc, chức năng, vai trò của chính sách nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội 1.2.1. Nguyên tắc Trong Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giải đoạn 2010-2020” đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau: (1) Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông 10 thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. (2) Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức. (3) Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn. (4) Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền xây dựng. (5) Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá. (6) Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch,và tổ chức triển khai thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới bằng việc đẩy mạnh phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”. 1.2.2. Chức năng Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp: Nông thôn mới là nơi sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa, 11 không phải là tự cung, tự cấp, phát huy được đặc sắc của địa phương (đặc sản). Đồng thời với việc này là phát triển sản xuất ngành nghề, trước hết là ngành nghề truyền thống của địa phương. Sản phẩm ngành nghề vừa chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể của từng làng quê Việt Nam, tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn… Thứ hai, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc: Nông thôn là nơi ghi nhiều dấu ấn văn hóa truyền thống tinh hoa của dân tộc. Bản sắc văn hóa làng quê cũng đồng nghĩa với bản sắc từng dân tộc, giữ gìn nó là giữ gìn văn hóa truyền thống đa dạng của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại nhưng không phá vỡ những nét truyền thống ấy. Thứ ba, chức năng sinh thái: Nếu như nền văn minh công nghiệp phá vỡ mối quan hệ hài hòa vốn có của con người và thiên nhiên, thì thuộc tính ( chức năng) sản xuất nông nghiệp lại mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Một thực tế hiện nay ở nước ta là nhiều làng quê cũng đã dành nhiều quỹ đất xây dựng các khu công nghiệp, nhà máy và bị bê tông hóa, phá vỡ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm môi trường sống ở khu vực nông thôn. Để nông thôn phát triển một cách bền vững cần phải gắn sự phát triển với việc bảo vệ môi trường sinh thái. Và hơn lúc nào hết, chức năng sinh thái phải được dùng làm thước đo sự hoàn thiện mô hình nông thôn mới ở Việt Nam. Chức năng của nông thôn mới phải nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển nông thôn là nâng cao mức sống và chất lượng sống về vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, xóa bỏ sự cách biệt về mọi mặt giữa thành thị và nông thôn. 1.2.3. Vai trò Chính sách xây dựng nông thôn mới có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể như sau: Một là, xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; 12 Hai là, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Ba là, xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ. Bốn là, hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Năm là, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật để sản xuất ra nông sản ngày càng nhiều, chất lượng cao đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Qua đó, người dân có điều kiện nâng cao thu nhập, tích lũy vật chất, ổn định cuộc sống và góp phần làm cho bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc, tạo cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. 1.3. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới 1.3.1. Các quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới trước Đại hội VI Từ khi thành lập Đảng đến nay, Đảng ta luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. - Năm 1960, hai miền nam, bắc đất nước ta bị chia cắt, cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ cứu nước ngày càng ác liệt. Trong bối cảnh đó, Đại hội Đảng lần thứ III đã xác định: “…xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại, kết hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ…” ( Văn kiện Đại hội, Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, xuất bản tháng 9 - 1960, tr. 182-183). Tại hội nghị Trung ương 5 khóa III ( năm 1961) đã ra Nghị quyết về vấn đề phát triển nông nghiệp, trong đó nêu lên phương hướng cải tiến công cụ và cơ giới hóa nông nghiệp trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965). 13 - Đại hội IV( năm 1976): Miền Nam hoàn toàn được giải phóng, Đảng ta đã xác định chủ trương: “ Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, đưa nền kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa…kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp”; Thực hiện kế hoạch 5 năm 1976-1980 là: “Tập trung cao độ lực lượng của cả nước, của các ngành, các cấp, tạo ra một bước phát triển vượt bậc về nông nghiệp…nhằm giải quyết vững chắc nhu cầu của cả nước về lương thực, thực phẩm và một phần hàng hóa tiêu dùng thông thường…” ( Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV, tháng 12 năm 1976, tr.68). - Đại hội V đã chỉ rõ “ Trong 5 năm 1981-1985 và những năm 90 cần tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng; kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu công nghiệp – nông nghiệp hợp lý”. Có thể khẳng định rằng từ Đại hội III đến Đại hội V của Đảng tuy chưa đề cập đến cụm từ “Nông thôn mới” nhưng Đảng ta luôn xác định nông nghiệp có một vị trí rất quan trọng, là mặt trận hàng đầu, đồng thời đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại. 1.3.2. Các quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới từ Đại hội VI đến nay - Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra những quan điểm, đường lối và chính sách đổi mới, trước hết là đổi mới kinh tế; phấn đấu đưa nông nghiệp trở thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa; bảo đảm cho nông nghiệp, kể cả lâm nghiệp, ngư nghiệp thực sự là mặt trận hàng đầu. Đại hội chỉ rõ: “ …nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế-xã hội, tiếp tục xây 14 dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo” (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb sự thật, Hà Nội, 1987, tr.20). - Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đề ra: “ Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội…phát triển một số ngành công nghiệp nặng trước hết để phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp…” ( Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1991, tr .67). - Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII cũng chỉ rõ phải đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản… - Đại hội IX của Đảng có quan điểm: “Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa xã hội, tăng cường các nguồn lực cần thiết để đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường”. - Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định: “Phải luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn…Gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn với thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội”. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan