Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho lao động thành thị từ thực tiễn tỉnh qu...

Tài liệu Thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho lao động thành thị từ thực tiễn tỉnh quảng ngãi

.PDF
93
837
122

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN BÙI CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THÀNH THỊ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60.34.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐỖ PHÚ HẢI HÀ NỘI, năm 2016 LỜI CẢM ƠN Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo, cán bộ, giảng viên của Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện. Trong quá trình thực hiện luận văn “Thực hiện Chính sách về đào tạo nghề cho lao động thành thị từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của PGS.TS. Đỗ Phú Hải. Tôi xin được nói lời cảm ơn sâu sắc đối với PGS.TS Đỗ Phú Hải về sự hướng dẫn, giúp đỡ này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Dạy nghề thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi, Cục Thống kê tỉnh Quảng Ngãi, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện và cung cấp thông tin, tài liệu, đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ chính sách công “Thực hiện Chính sách về đào tạo nghề cho lao động thành thị từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Nguyễn Bùi Công MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THÀNH THỊ .................... 10 1.1. Khái niệm chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị .................... 10 1.2. Thiết kế xây dựng chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị........ 16 1.3. Cách tiếp cận và phương pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị ..................................................................................... 21 1.4. Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể .................................................... 28 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách .............................. 29 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THÀNH THỊ TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ..... 36 2.1. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị tại tỉnh Quảng Ngãi .................................................................................... 36 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................... 41 2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị ở tỉnh Quảng Ngãi ............................................................. 64 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THÀNH THỊ ................................ 71 3.1. Mục tiêu thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị ....... 71 3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị ........................................................................................................... 75 KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CSDN : Cơ sở dạy nghề DN : Doanh nghiệp ĐTN : Đào tạo nghề HĐND : Hội đồng nhân dân KHKT : Khoa học kỹ thuật KT-XH : Kinh tế - Xã hội LĐTT : Lao động thành thị PTDN : Phát triển dạy nghề TBDN : Thiết bị dạy nghề UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ 2.1. 2.2. Tên biểu đồ Cơ cấu trình độ đào tạo nghề cho LĐTT tại các trường cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Cơ cấu nhóm ngành nghề đào tạo tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 Trang 37 39 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đào tạo nghề cho lao động là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Tăng cường thực hiện chính sách để phát triển và đào tạo nghề cho lao động thành thị, cơ hội học nghề cho người lao động, khuyến khích và huy động để toàn xã hội tham gia vào đào tạo nghề cho lao động nhằm nâng cao chất lượng lao động, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa thành thị. Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh trên một số vùng, miền của đất nước khiến số lượng lao động bình quân trên một diện tích tại thành thị tăng lên. Mặt khác, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa phát triển như hiện nay sẽ xảy ra tình trạng mất việc làm ở một số lĩnh vực, khu vực trong đó có khu vực thành thị; một bộ phận người dân mất đất sản xuất dẫn đến mất việc làm, trong khi đó việc đào tạo nghề còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động; mạng lưới cơ sở dạy nghề nói chung tuy đã phát triển nhưng chưa đáp ứng nhu cầu học nghề của đông đảo lao động; đội ngũ giáo viên dạy nghề thiếu về số lượng, chưa đạt chuẩn về trình độ, chuyên môn, thiếu kinh nghiệm quản lý dạy nghề; chất lượng dạy nghề chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định rõ: “… Hoàn thiện pháp luật về dạy nghề, ban hành chính sách, ưu đãi về đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng… nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề. Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng dạy và học, gắn dạy nghề với nhu cầu thực tế...” Cùng với quá trình phát triển chung của cả nước, kinh tế Quảng Ngãi 1 đang trên đà phát triển, chính sách đào tạo nghề cho người lao động đã được tỉnh chú trọng. Đây là nhiệm vụ hết sức nặng nề, đặt ra cho các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương cần tập trung giải quyết nhằm ổn định và tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội ở Quảng Ngãi. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh triển khai nhiều chương trình, dự án trọng điểm của quốc gia, của tỉnh, tiêu biểu trong đó là Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu Công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. Nhu cầu đào tạo nghề để đưa lao động vào làm việc tại các nhà máy sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngày càng tăng nhưng công tác đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu. Một số nơi dạy nghề còn coi trọng số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng; đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu của người học và người sử dụng lao động cả về chất lượng, cơ cấu ngành, nghề và nhu cầu của xã hội. Mạng lưới cơ sở dạy nghề còn nhiều bất cập, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu, đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề thiếu về số lượng và yếu về nghiệp vụ; công tác kiểm tra, giám sát còn hạn chế; nhiều địa phương chưa quan tâm đầu tư đúng mức đến chính sách đào tạo nghề cho lao động khu vực này; thiếu chính sách cụ thể để huy động các nguồn lực xã hội phục vụ công tác dạy nghề cho lao động thành thị; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện chưa chặt chẽ ... Từ đó, những câu hỏi được đặt ra là: Tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách về đào tạo nghề đối với lao động thành thị Quảng Ngãi? Chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị Quảng Ngãi trong thời gian qua như thế nào? Những định hướng, giải pháp nào để tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị Quảng Ngãi? Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho lao động thành thị từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”, 2 nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc trong việc thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị. Từ đó, đề xuất những định hướng, giải pháp tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị tại tỉnh Quảng Ngãi là hết sức cần thiết để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động, thúc đẩy quá trình phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Kể từ khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012 – 2020 (Quyết định số 1201/QĐTTg ngày 31/8/2012) được ban hành, việc thực hiện công tác đào tạo nghề đang nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương. Ở Việt Nam, về thực trạng đào tạo nghề cho lao động hiện nay có các công trình nghiên cứu, các bài viết như: Nghiên cứu về“Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Phan Chính Thức đã đi sâu nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới của đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Các tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến đã có nghiên cứu về “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn” . Trong nghiên cứu này, các tác giả này đã đề cập đến nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật của Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Những nội dung về chương trình đổi mới giảng dạy, tăng cường đầu tư thiết bị, công nghệ phù hợp với thiết bị, công nghệ của sản xuất, nâng cao chất lượng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên; đổi mới phương pháp kiểm tra, 3 đánh giá; kiểm định chất lượng các trường nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật của nền kinh tế cả về số lượng, chất lượng và để đảm bảo hiệu quả đầu tư cho giáo dục và dạy nghề. Tác giả Nguyễn Viết Sự đã có một nghiên cứu khá công phu “Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nhận diện những vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung, đội ngũ giáo viên, chất lượng giảng dạy, khả năng thích ứng với môi trường làm việc, tác phong nghề nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Nghiên cứu về “Các giải pháp về đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng” của Phan Thị Thúy Linh đã nêu lên các vấn đề quan trọng trong công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động với đối tượng chính là thanh niên, từ đó đưa ra những giải pháp giúp thanh niên được đào tạo nghề và có được việc làm ổn định nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của đất nước, thúc đẩy kinh tế phát triển. Bài viết “Những vấn đề đặt ra trong công tác đào tạo nghề hiện nay” của tác giả Doãn Huy đã nêu ra một số bất cập của việc triên khai công tác đào tạo nghề còn chậm, thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với đặc điểm của từng vùng, ngành kinh tế; thiếu định hướng dài hạn, chưa gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, một số nơi dạy nghề còn chạy theo số lượng, chất lượng thấp, chưa phù hợp với nhu cầu người học và người sử dụng lao động. Đề tài "Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Hưng Yên" của Trần Thị Hương nghiên cứu về thực trạng, nhu cầu đào tạo cũng như giải pháp để thúc đẩy việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động của một tỉnh có nhiều khu công nghiệp thu hút lao 4 động tham gia, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của địa phương nhằm mục đích đạt được kết quả cao nhất, mang lại hiệu quả thiết thực với người dân. “Nâng cao chất lượng lao động trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế của Phạm Văn Tuyền. Trong luận văn tác giả đã làm rõ thêm một số vấn đề về lý luận và thực tiễn chất lượng lực lượng lao động trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; làm rõ thực trạng chất lượng lực lượng lao động hiện nay ở tỉnh Thanh Hóa. Tìm ra những bất cập giữa chất lượng lực lượng lao động và yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH; đề xuất quan điểm, giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng lực lượng lao động tỉnh Thanh Hóa. Trong các nghiên cứu, tác phẩm, bài viết, sách, báo nêu trên đã đề cập đến nhiều thực trạng chính sách đào tạo nghề ở Việt Nam ta hiện nay và có nhiều giải pháp nhằm giúp cho chính sách đào tạo nghề cho lao động nói chung và lao động thành thị ở các địa phương trong cả nước ngày một hoàn thiện hơn. Để hoạt động đào tạo nghề ngày càng đi vào đời sống thực tiễn, mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân thì: “Phải có sự “vào cuộc” mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị ở địa phương; công tác đào tạo nghề cho lao động thành thị phải sát với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và có hiệu quả thiết thực; Cần phải giải quyết vấn đề đầu ra sản xuất; Chú trọng phát triển các ngành nghề phù hợp với điều kiện địa phương và kinh tế vùng; Phải đào tạo về tác phong làm việc cho người lao động (tác phong công nghiệp…)”. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị tại tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, bản thân mạnh 5 dạn lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu luận văn, từ đó đưa ra những định hướng, giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị tại tỉnh Quảng Ngãi để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trên cơ sở những đường lối, quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Quảng Ngãi đề ra trong những năm tới. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tác giả luận văn lấy nghiên cứu này làm đề tài tốt nghiệp thạc sỹ chính sách công. Vận dụng lý luận thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động ở Việt Nam hiện nay để soi rọi và đánh giá thực trạng công tác đào tào nghề cho lao động thành thị tại tỉnh Quảng Ngãi. Từ những kết quả đạt được, tìm ra nguyên nhân những tồn tại, hạn chế của chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị hiện nay. Đề xuất một số giải pháp để tiếp tục tăng cường thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị tại tỉnh Quảng Ngãi và nước ta hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu là trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu sau đây: - Câu hỏi thứ nhất, những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị ở nước ta là gì? - Câu hỏi thứ hai, thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị tại tỉnh Quảng Ngãi như thế nào? với những tồn tại, nguyên nhân của thực trạng đó là gì? - Câu hỏi thứ ba, giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị tại tỉnh Quảng Ngãi và nước ta là gì trong thời gian tiếp theo? 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị tại tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2010- 2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách qua tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành đào tạo nghề cho lao động thành thị. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tế; phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh. - Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, thống kê và so sách được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị 7 qua thực tế tại tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài liệu của các tổ chức và học giả trong nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương pháp được dùng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại trực tiếp với đối tượng nhằm thu thập thông tin. Ngoài các thông tin thu thập được qua các số liệu thứ cấp và kết quả xử lý thông tin bằng phương pháp điều tra bảng hỏi, tác giả đã thực hiện thêm phương pháp phỏng vấn đối với một số đối tượng để làm rõ thêm thông tin mà các phương pháp thu thập thông tin nêu trên chưa đáp ứng được. Tóm lại, kết hợp sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, phương pháp chuyên gia và tổng hợp, dựa trên những tài liệu thực tiễn của các ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị ở nước ta nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Đồng thời, thu thập tài liệu của các tổ chức, các học giả có liên quan đến luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị tại tỉnh Quảng Ngãi và nguyên nhân. - Đề xuất những định hướng, giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị tại tỉnh Quảng Ngãi. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng, sở, ban, ngành có liên quan đến việc hoạch định, xây dựng và thực 8 hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị tại tỉnh Quảng Ngãi cũng như các địa phương khác có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu luận văn gồm có 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị 9 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THÀNH THỊ 1.1. Khái niệm chính sách đào tạo nghề cho lao động thành thị Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Theo Liên hợp quốc thì: Lao động là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội. Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi và có khả năng lao động được pháp luật quy định, thực tế đang làm việc và những người thất nghiệp. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm lao động, nhưng suy cho cùng lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người với con vật; xã hội loài người và xã hội loài vật. Vì vậy, khác với con vật, lao động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người. Theo C.Mác “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”. Ph.Ăng ghen viết: “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của 10 toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài người” . Như vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý nghĩa của con người, trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác, trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội. - LĐTT bao gồm toàn bộ những người lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những người có khả năng lao động nhưng chưa tham gia hoạt động trong nền kinh tế quốc dân thuộc khu vực thành thị. LĐTT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh sống ở vùng thành thị, có độ tuổi từ 15 trở lên, đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực như: nông, lâm, ngư nghiệp công nghiệp, xây dựng, dịch vụ hoặc các ngành phi nông nghiệp khác; và những người trong độ tuổi có khả năng lao động nhưng hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế. Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật lao động và những người ngoài độ tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian nhất định họ hoàn thành công việc với kết quả thành thị là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế quốc dân. - Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc. Nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành cả một nền công nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ v.v. Công nghệ các hợp chất cao phân 11 tử tách ra từ công nghệ hóa dầu, công nghệ sinh học và các ngành dịch vụ, du lịch tiếp nối ra đời. Nghề là hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến, gắn chặt sự phân công lao động xã hội với tiến bộ khoa học kỹ thuật (KHKT) và văn minh nhân loại, nó được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Nghề xuất hiện trong xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu làm ăn, sinh sống của con người và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội (KT- XH) theo nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội, nhiều khu vực lãnh thổ và cộng đồng. Theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định, cho đến nay thuật ngữ “Nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Sau đây là một số khái niệm chung về nghề của một số nước. Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa như sau: Nghề là một loại hoạt động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn. Còn ở Đức, khái niệm nghề được định nghĩa: Nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó. Ở Anh, nghề được định nghĩa: Nghề là một công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học, nghệ thuật. Khái niệm nghề được định nghĩa ở Pháp: Nghề là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của con người đê từ đó tìm được phương tiện sống. Theo Đại Từ điển Tiếng Việt và Từ điển Tiếng Việt đã cùng đưa ra định nghĩa về nghề như sau: “Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động của xã hội” [19]. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nghề, nhưng chung nhất “Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là tổng hợp kiến thức (hiểu biết) và kĩ năng trong lao động mà con 12 người tiếp thu được do kết quả đào tạo chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm trong lao động mà một người lao động cần có để thực hiện một loạt hoạt động cụ thể trong một lĩnh vực lao động nhất định” [19]. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể khái quát một số nét đặc trưng nhất của nghề như sau: + Nghề gắn liền với những kiến thức và kỹ năng. Những kiến thức và kỹ năng này không phải tự nhiên có được mà là do kết quả của đào tạo chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm; + Nghề là một công việc chuyên làm; + Là phương tiện sinh sống gắn với cả cuộc đời hoặc phần lớn cuộc đời người lao động; + Bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay; + Phù hợp với yêu cầu của xã hội. - Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: ĐTN là nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nghề nghiệp được giao. Đào tạo nghề là những hoạt động giúp cho người học có được các kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành một số nghề nào đó sau một thời gian nhất định người học có thể đạt được một trình độ để tự hành nghề, tìm việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo những chuấn mực mới. Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2015 định nghĩa: “Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [19] . Có thể hiểu đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. 13 Đó là quá trình truyền đạt kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành cho người học nghề để người học có được trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp theo những tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều nghề, đáp ứng yêu cầu làm việc của thị trường lao động. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau: Dạy nghề là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành; lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp cho người học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện. + Đào tạo trình độ sơ cấp: Để người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp: trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng có đăng ký hoạt động đào tạo trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên. Người học nghề học hết chương trình sơ cấp thì được dự kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định . + Đào tạo trình độ trung cấp: để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm. + Đào tạo trình độ cao đẳng: để người học có thể thực hiện được các công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan