Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn tỉnh hưng yên...

Tài liệu Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn tỉnh hưng yên

.PDF
98
698
114

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ TUẤN ANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỪ THỰC TIỄN TỈNH HƯNG YÊN Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đỗ Phú Hải HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Nếu có điều gì sai sót, cá nhân tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2016 Tác giả luận văn Võ Tuấn Anh MỤC LỤC MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………… 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN…...……. 8 1.1. Khái niệm chính sách ứng dụng công nghệ thông tin …………….. 8 1.2. Nội dụng chính sách ứng dụng công nghệ thông tin…………………. 9 1.3. Tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin…… 15 1.4. Trách nhiệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin của các chủ thể ……………………………………………………………….. 21 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách ứng dụng 24 công nghệ thông tin……………………………………………………………………… Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG 28 DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH HƯNG YÊN ………. 2.1. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2011 - 2015 28 ………………………… 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin 38 tại tỉnh Hưng Yên……………………………………………………………………….. 2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại tỉnh Hưng Yên………………………………………… 57 Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN……………………… 62 3.1. Mục tiêu, định hướng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ………………………………………………………………………………………. 62 3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ 65 thông tin ……………………………………………………………………………………… KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….. 80 PHỤ LỤC…………………………………………………………………………………… 84 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và đào tạo CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNTT Công nghệ thông tin CNXH Chủ nghĩa xã hội KT-XH Kinh tế - xã hội TT&TT Thông tin và truyền thông UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN Bảng 2.1. Thống kê hiện trạng hệ thống mạng máy tính (tính đến tháng 12/2015) Bảng 2.2. Thống kê hiện trạng máy tính (tính đến tháng 12/2015) Bảng 2.3. Thống kê hiện trạng trang thiết bị CNTT tại các trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và phòng mạng của các sở, ban, ngành và tương đương Bảng 2.4. Kết quả xây dựng các cơ sở dữ liệu kho lưu trữ điện tử Bảng 2.5. Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ đảng viên. Bảng 2.6 Tổng hợp kinh phí đầu tư Dự án ứng dụng CNTT giai đoạn 2013-2015 Bảng 2.7. Tổng hợp kinh phí thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2014 Bảng 2.8. Tổng hợp kinh phí thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2015 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và quan tâm đẩy mạnh ứng dụng, phát triển Công nghệ thông tin. Sau 15 năm thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị khóa VIII, đến nay lĩnh vực Công nghệ thông tin đã trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, đóng góp ngày càng lớn vào quá trình phát triển đất nước. Công nghệ thông tin (CNTT) ra đời đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ứng dụng CNTT đã góp phần quan trọng nâng cao năng suất lao động, cải thiện năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp và cả nền kinh tế, đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế. Hệ thống chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển CNTT ngày càng được hoàn thiện; cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về CNTT được xác lập và từng bước được nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Theo Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ chính trị khóa XI, đã xác định rõ mục tiêu ngành CNTT Việt Nam cần đạt được thời gian tới: “CNTT phải được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển con người Việt Nam và nâng cao khả năng phòng thủ quốc gia trong chiến tranh mạng”. Trên cơ sở kế thừa các quan điểm lớn của Chỉ thị 58, Nghị quyết 36 của Bộ Chính trị đã bổ sung, làm rõ thêm những quan điểm mới về ứng dụng và phát triển CNTT trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Một trong 4 quan điểm lớn nêu trong Nghị quyết 36 là: “Đầu tư cho CNTT là đầu tư cho phát triển và bảo vệ đất nước, cần được đi trước một bước trên cơ sở quản lý tốt; tăng cường khả năng làm chủ, sáng tạo công nghệ, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, giữ vững chủ quyền quốc gia trên không gian mạng”. Trên cơ sở này, ngày 01/10/2014 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Quyết định số 260-QĐ/TW về việc ban hành Chương trình ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2015-2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16/10/2015 Phê duyệt Chương trình quốc 1 gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Chương trình này tập trung vào một số nội dung trọng tâm: - Phát triển hạ tầng kỹ thuật. - Phát triển các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu trọng điểm. - Phát triển các phần mềm quản lý nội bộ trong cơ quan Đảng, Nhà nước. - Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cán bộ, công chức và nhân dân. Những quyết định trên là cơ sở quan trọng để Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên chỉ đạo triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt động lãnh đạo, quản lý bộ máy quản lý Nhà nước và công tác điều hành cấp ủy Đảng, góp phần nâng cao đời sống xã hội, thiết thực vào sự nghiệp phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị của tỉnh. Việc triển khai ứng dụng CNTT tại tỉnh Hưng Yên thời gian qua cơ bản hoàn thành mục tiêu xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống thông tin điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan Đảng và Nhà nước, góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo, tác phong làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan. Tỉnh ủy Hưng Yên luôn quan tâm việc phát triển CNTT trên tất cả các phương diện như phát triển hạ tầng, ứng dụng và đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Tại tỉnh hình thành 2 trung tâm mạng đó là Trung tâm mạng của các cơ quan nhà nước và Trung tâm mạng của các cơ quan Đảng; hạ tầng CNTT đã từng bước được đầu tư đồng bộ, các phần mềm phục vụ công tác quản lý, điều hành được triển khai, cài đặt; đội ngũ cán bộ CNTT được tăng cường, công tác đào tạo, tập huấn nhằm chuẩn hóa và nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức từ tỉnh đến huyện được tổ chức thường xuyên. Việc triển khai ứng dụng CNTT tại tỉnh Hưng Yên tuy đã đạt được kết quả khá khả quan song vẫn còn một số khó khăn nhất định, đó là: - Nhận thức về vai trò và tiềm năng của CNTT của một số cán bộ lãnh đạo, quản lý còn hạn chế. Trình độ sử dụng máy tính, mạng máy tính của đội ngũ cán bộ, chuyên viên ở một số cơ quan chưa đồng đều. - Ứng dụng CNTT chưa được phát huy mạnh mẽ trong các hoạt động ở một số đơn vị, có nơi còn hình thức, chưa thiết thực. Hiệu quả sử dụng các phần mềm hệ thông tin điều hành tác nghiệp vào xử lý công việc qua mạng máy tính chưa cao. 2 Các trang thiết bị CNTT đầu tư theo các Đề án dàn trải trong nhiều năm, đến nay hệ thống máy chủ đã cũ, lạc hậu, thường xuyên xảy ra các sự cố dẫn đến việc triển khai ứng dụng CNTT tại các đơn vị gặp nhiều khó khăn, kém hiệu quả. - Hệ thống mạng thông tin diện rộng của các cơ quan Đảng và hệ thống mạng thông tin của các cơ quan Nhà nước triển khai chưa đồng bộ dẫn đến việc kết nối, trao đổi thông tin giữa các cơ quan Đảng và các cơ quan Nhà nước các cấp chưa hiệu quả. Từ thực tế đó, để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng CNTT tại tỉnh Hưng Yên, tác giả lựa chọn nội dung “Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Những năm gần đây, CNTT ngày càng khẳng định rõ tầm quan trọng đối với công cuộc CNH-HĐH đất nước vậy nên vấn đề ứng dụng CNTT trong quản lý của bộ máy hành chính được quan tâm đặc biệt. Các cơ quan Đảng, Nhà nước từ Trung ương đến địa phương đều có những chương trình ứng dụng CNTT cho riêng mình. Điển hình có một số công trình nghiên cứu lớn có liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước từ năm 2001 đến nay, như: Nghiên cứu về chính sách công: - PGS.TS Lê Mai Chi (2007), “Chính sách và quá trình chính sách”, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội; - PGS.TS Võ Kim Sơn (2012), “Xây dựng và thực thi chính sách”; - TS Tạ Ngọc Hải (2013), “Chính sách công - Tiếp cận từ khoa học tổ chức nhà nước”; Nghiên cứu về chính sách ứng dụng công nghệ thông tin: - Đặng Hữu (2001), Ứng dụng và phát triển công nghệ thong tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị Quốc gia; - Đề án tin học hóa hoạt động các cơ quan Đảng giai đoạn 2001-2005 (Đề án 47) 3 - Đề án tin học hóa hoạt động các cơ quan Đảng giai đoạn 2006-2010 (Đề án 06) - Đề án nâng cấp và mở rộng mạng thông tin diện rộng của Tỉnh ủy Hưng Yên, giai đoạn 2013-2015; - TS Hoàng Quốc Lập (2007), “Chính sách phát triển công nghệ thông tin Truyền thông phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ hội nhâp”; - Nguyễn Minh Ngọc (2011) “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong ngành thuế Việt Nam”, Luận văn tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân; - Đỗ Minh Tiến (2011), “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở thuộc tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng; - Bài viết của TS. Nguyễn Danh Nguyên, Viện Kinh tế và Quản lý, Đại học Bách khoa Hà Nội, Nguyễn Hoài Nam, Văn phòng Thành ủy Hà Nội, (2012), “Ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng thành phố Hà Nội. Thực trạng và giải pháp”; - Emmanuel C. Lallana (2003), Kỷ nguyên thông tin, UNDP-APDIP; - Patricia J. Pascual (2003), Chính phủ điện tử, UNDP-APDIP; Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên chỉ khái quát những vấn đề chung hoặc chỉ đề cập đến những khía cạnh khác nhau của ứng dụng CNTT trong phục vụ phát triển KT-XH của một số địa phương nhất định; Đề án 47 và Đề án 06 là có liên quan trực tiếp đến việc tin học hóa hoạt động của các cơ quan Đảng tỉnh Hưng Yên. Hai đề án này là chủ trương chiến lược đối với các cơ quan Đảng từ Trung ương đến địa phương. Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về “Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên”. Vì vậy, những tư liệu trên là nguồn thông tin bước đầu giúp tác giả tham khảo, kế thừa, tiếp thu một số ý tưởng kết hợp với việc đánh giá, phân tích, từ đó đề xuất ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế thực hiện chính sách ứng dụng CNTT tỉnh Hưng Yên trong những năm tới. 3. Mục đích và nhiệ vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Học viên lấy nghiên cứu này làm đề tài tốt nghiệp thạc sỹ ngành chính sách công. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 Luận văn có nhiệm vụ trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ứng dụng CNTT, vai trò của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước? Câu hỏi 2: Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng CNTT từ thực tiễn hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh Hưng Yên thời gian qua như thế nào? Câu hỏi 3: Giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh Hưng Yên thời gian tới là gì? 4. Đối tượng và phạ vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện chính sách ứng dụng CNTT. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Nghiên cứu việc ứng dụng CNTT tại tỉnh Hưng Yên. - Thời gian: giai đoạn 2011-2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính sách công từ lý luận đến thực tiễn và phân tích đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách. Các quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành chính sách ứng dụng CNTT. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tế; phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh. - Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; 5 các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề thực hiện chính sách ứng dụng CNTT cho các cơ quan nhà nước ở nước ta nói chung và thực tế tại tỉnh Hưng Yên nói riêng. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài liệu của các tổ chức và học giả trong nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Đây là phương pháp được dùng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại trực tiếp với đối tượng nhằm thu thập thông tin. Ngoài các thông tin thu thập được qua các số liệu thứ cấp và kết quả xử lý thông tin bằng phương pháp điều tra bảng hỏi, tác giả đã thực hiện thêm phương pháp phỏng vấn đối với một số đối tượng để làm rõ thêm thông tin mà các phương pháp thu thập thông tin nêu trên chưa đáp ứng được. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Đề tài này cung cấp lý luận chính sách công về nghiên cứu vấn đề chính sách ứng dụng CNTT. - Hệ thống hóa một số lý luận và đánh giá thực tiễn từ tỉnh Hưng Yên từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng CNTT nhằm phát huy tối đa hiệu quả của chính sách đã ban hành và đề xuất hoàn thiện, đổi mới chính sách. 6.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Luận văn cung cấp những kiến thức lý luận và thực tiễn về chính sách công, việc vận dụng vấn đề trong thực hiện chính sách ứng dụng CNTT tại tỉnh Hưng Yên từ đó nâng cao hiệu quả của chính sách trong những năm tiếp theo. - Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các sở, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện chính sách ứng dụng CNTT để chính sách có thể mang lại hiệu quả thiết thực nhất phục vụ sự nghiệp phát triển KT-XH ở địa phương. 6 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Hưng Yên Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.1. Khái niệ chính sách ứng dụng công nghệ thông tin Khái niệm chính sách công “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền”. [16,tr.37] Chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước. Các quyết định về chính sách công là những quyết định chính trị, bao hàm ý chí chính trị và thực tiễn cuộc sống nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân. Chính sách công tập trung giải quyết vấn đề xã hội đang đặt ra trong đời sống KT-XH theo mục tiêu tổng thể đã xác định, không chỉ đề ra mục tiêu và các giải pháp với công cụ hành động thực hiện nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề có mối quan hệ biện chứng đang đặt ra trong đời sống xã hội, mà còn giải quyết mối quan hệ giữa các bên tham gia chính sách. Thuật ngữ “Công nghệ Thông tin” xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin (Information Technology - IT). Theo Điều 4, Luật Công nghệ thông tin, CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. [18,tr.1] Khái niệm chính sách ứng dụng Công nghệ thông tin “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực KT-XH, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này”. [18,tr.1] Đến nay, khái niệm chính sách ứng dụng CNTT ở nước ta vẫn là một khái niệm mới chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống. Có nhiều quan 8 điểm khác nhau về vấn đề này. Vận dụng khái niệm chính sách công vào lĩnh vực CNTT ta có thể hiểu khái niệm chính sách ứng dụng CNTT: Chính sách ứng dụng CNTT là chính sách công, là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước về CNTT nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề về CNTT theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã xác định. Chính sách ứng dụng CNTT gồm có các bộ phận hợp thành quan trọng là: những đường hướng, hành động hay còn gọi là những quan điểm, định hướng, mục tiêu và biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo hiện đại hóa CNTT cả về nhân lực và vật lực, thực hiện theo định hướng phát triển đã xác định. Đây là hạt nhân xuyên suốt toàn bộ quy trình chính sách từ khởi động, phân tích, soạn thảo ban hành, thực thi và đánh giá chính sách. 1.2. Nội dung thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin 1.2.1. Vấn đề của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin Để xây dựng chu trình chính sách hiệu quả, điều đầu tiên chúng ta cần xác định đúng và kịp thời vấn đề chính sách. Khi xác định vấn đề của xã hội sai sẽ dẫn đến vấn đề chính sách công sai, tất yếu chu trình chính sách sẽ sai, kéo theo nhiều tổn thất và hệ lụy trong xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của đất nước. Do đó, muốn xác định được vấn đề chính sách đòi hỏi chủ thể xây dựng chính sách phải thường xuyên quan sát và phân tích thực tế để kịp thời chỉ ra và dự báo được những mâu thuẫn cơ bản nảy sinh trong đời sống KT-XH cần được giải quyết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội. Vấn đề của chính sách ứng dụng CNTT là chưa được ứng dụng rộng rãi trong đời sống, KT-XH, an ninh quốc phòng, chưa phát huy hết được sức mạnh CNTT, chưa có những chính sách ưu đãi rõ ràng cho phát triển CNTT, nguồn nhân lực CNTT còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng chuyên môn. Đó là những mâu thuẫn đòi hỏi được giải quyết: Mâu thuẫn giữa sự phát triển mạnh mẽ của ứng dụng CNTT và các chính sách, văn bản luật của Việt Nam chưa phù hợp và đồng bộ; mâu thuẫn giữa thu nhập thấp của cán bộ làm công tác CNTT với trình độ và chi 9 phí cuộc sống không ngừng biến động theo chiều hướng ngày càng tăng cao; mâu thuẫn giữa đãi ngộ và khả năng cống hiến. Việc xác định chính xác và kịp thời các mâu thuẫn cơ bản trên sẽ giúp cho việc xây dựng, ban hành, thực thi chính sách phát triển ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao. a. Vấn đề xây dựng quy hoạch ứng dụng công nghệ thông tin Xây dựng quy hoạch ứng dụng CNTT đang là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong giai đoạn phát triển KT-XH hiện nay. Đặc biệt trong bối cảnh CNTT thế giới phát triển như vũ bão, nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò của ứng dụng CNTT chưa đầy đủ; thực hiện chưa triệt để các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. b. Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi, có hiệu quả trong toàn xã hội CNTT được ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả vào hoạt động của các lĩnh vực KT-XH, nghiên cứu - đào tạo, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; hoạt động phòng, chống lụt, bão, thiên tai, thảm họa khác, cứu hộ, cứu nạn và các hoạt động khác được Nhà nước khuyến khích. [18] c. Vấn đề đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Đào tạo, bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác đối với cán bộ trực tiếp làm công tác CNTT. Trên thực tế hiện nay, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập nói chung đã và đang quan tâm nhiều đến công tác đào tạo, bồi dưỡng sử dụng nguồn nhân lực, tuy nhiên hiệu quả vẫn chưa cao, đào tạo bồi dưỡng nhiều khi còn lãng phí, không phù hợp với thực tiễn công việc. Sử dụng cán bộ được đào tạo về CNTT vào những vị trí chưa phù hợp, chưa đúng chuyên môn. d. Vấn đề quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công nghệ thông tin Quản lý nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách ứng dụng CNTT. Để đổi mới quản lý nhà nước về CNTT các nhà lãnh đạo cần kết hợp chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT với quá trình cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh, cải cách hành chính, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà 10 nước. Quản lý nhà nước trong các lĩnh vực CNTT, viễn thông và thông tin điện tử chưa thống nhất, thiếu đồng bộ, chưa tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh cho việc cung ứng dịch vụ viễn thông, chưa coi đầu tư cho xây dựng hạ tầng thông tin là loại đầu tư xây dựng hạ tầng KT-XH. Hiện nay, hệ thống quản lý nhà nước về CNTT gồm các cơ quan quản lý các cấp về CNTT ở Trung ương và địa phương. Tuy nhiên chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan, đơn vị còn chồng chéo chưa phù hợp với từng địa phương; Chưa có các chính sách phù hợp để quản lý và ứng dụng CNTT một cách thống nhất. Như vậy, trong các chủ trương phát triển CNTT nói chung, vấn đề thực hiện chính sách ứng dụng CNTT luôn có một vị trí cực kỳ quan trọng và là yếu tố được Chính phủ, các cấp, các ngành và toàn xã hội đặc biệt quan tâm. 1.2.2. Mục tiêu chính sách Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra mục tiêu đối với ngành CNTT là phát triển mạng thông tin quốc gia trên quy mô cả nước, với băng thông rộng, dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, ổn định, giá thành thấp; Tăng tỷ lệ người tiếp cận với các ứng dụng CNTT và sử dụng mạng Internet; Đưa CNTT trở thành ngành công nghệp kinh tế mũi nhọn, có tốc độ phát triển hàng năm cao nhất so với các khu vực khác; Có tỷ lệ đóng góp cho tăng trưởng GDP của cả nước ngày càng tăng. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, Bộ Chính trị đã quán triệt một số chủ trương lớn: Ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển KT - XH, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước; Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng đều phải ứng dụng CNTT để phát triển; Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng KT-XH quan trọng, phải tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ứng dụng và phát triển CNTT, đảm bảo được tốc độ và chất lượng cáo, giá cước rẻ; Phát triển nguồn nhân lực cho CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển CNTT; Đồng thời phát triển công nghiệp CNTT thành một ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt là phát triển công nghiệp phần mềm. [9]. 11 1.2.3. Giải pháp và công cụ chính sách Giải pháp chính sách ứng dụng công nghệ thông tin Khi hoạch định chính sách ứng dụng CNTT, các chủ thể đã tập trung vào một số giải pháp đồng bộ như sau: Xây dựng quy hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và ban hành các văn bản chính sách ứng dụng công nghệ thông tin Để xây dựng quy hoạch phát triển ứng dụng CNTT tốt, trước tiên chúng ta phải gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch ứng dụng CNTT với quy hoạch phát triển KT-XH nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước tới năm 2020 và tầm nhìn 2030. Giải pháp chính sách đồng bộ ở đây thể hiện rõ trong việc hình thành một mạng lưới tổ chức khoa học trong các ngành; Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT trong từng mốc thời gian cụ thể để có kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; Đồng thời đổi mới việc tuyên truyền để người dân, doanh nghiệp, các tổ chức hiểu được vị trí, tầm quan trọng, đánh giá đúng những thành tựu đạt được của CNTT. Bên canh đó, Đảng và Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến việc hoàn thiện các chính sách đối với lĩnh vực CNTT. Hiện nay, chưa có Thông tư hướng dẫn một cách nhất quán, cụ thể và rõ ràng nên việc triển khai thực hiện chính sách ứng dụng CNTT từ Trung ương đến địa phương còn lúng túng và chưa đồng bộ. Ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả công nghệ thông tin trong toàn xã hội Các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội đi đầu trong việc triển khai, ứng dụng CNTT trong hoạt động chuyên môn theo phương châm tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả lâu dài. Ứng dụng CNTT thể hiện ở việc tin học hóa hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước là bộ phận hữu cơ quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Đồng thời các cấp ủy Đảng chỉ đạo khẩn trương xây dựng các hệ thống thông tin cần thiết phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân, phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. 12 Song song với việc ứng dụng CNTT, chúng ta cũng cần tập trung phát triển những dịch vụ điện tử trong các lĩnh vực thương mại, thương mại điện tử và các dịch vụ công cộng (giáo dục, đào tạo từ xa, chữa bệnh từ xa, thư viện điện tử,…); Để có thể ứng dụng CNTT trong toàn xã hội thì Nhà nước cần tạo môi thuận lợi cho ứng dụng CNTT; cần rà soát và tháo bỏ những nhận thức và quy định không phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất, áp dụng mức ưu đãi hiện hành cao nhất và từng bước đạt mức ưu đãi bằng hoặc cao hơn so với các nước trong khu vực cho việc ứng dụng và phát triển CNTT, đi đôi với việc thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả; Chuẩn hóa thông tin và các hệ thống thông tin trong từng lĩnh vực; Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc trao đổi và sử dụng chung các cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin trong nước và quốc tế; Có các biện pháp chủ động và các quy định cụ thể về an toàn và an ninh thông tin, trước hết trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, an ninh - quốc phòng; Khuyến khích và hỗ trợ việc phổ cập và nâng cao trình độ ngoại ngữ trong một bộ phận nhân dân, nhất là trong thanh niên, thiếu niên; Xây dựng tiêu chuẩn ngành, nghề với mức lương và chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ về CNTT. Đẩy mạnh việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực về CNTT, chú trọng phát triển nhanh lực lượng cán bộ chuyên sâu, đặc biệt là đội ngũ chuyên gia phần mềm, đáp ứng kịp thời và thường xuyên nhu cầu trong nước và một phần thị trường nước ngoài, đạt chỉ tiêu về số lượng và chất lượng chuyên gia trong lĩnh vực CNTT ngang với mức bình quân của các nước trong khu vực. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt cần tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho GD&ĐT, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở GD&ĐT; Đầu tư thỏa đáng cho công tác đào tạo, nghiên cứu về CNTT; Gắn chặt giữa đào tạo, nghiên cứu và sản xuất, kinh doanh; Xã hội hóa mạnh mẽ việc đào tạo về CNTT; Khuyến khích và thu hút các tổ chức, 13 các cá nhân trong và ngoài nước tham gia đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực về CNTT của Việt Nam; Xây dựng và thực hiện chương trình cử giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong và ngoài nước để nâng cao trình độ giảng dạy; Tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh đi học, thực tập và nghiên cứu về CNTT ở nước ngoài; Áp dụng chính sách đặc biệt cho việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia giỏi, nhân tài trong lĩnh vực CNTT; Tăng cường, đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT Đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực CNTT chính là việc đổi mới quản lý trên tất cả các phương diện: xây dựng quy hoạch, cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện, đào tạo bồi dưỡng, thanh kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực CNTT. Nhà nước cần điều chỉnh cơ chế tài chính, ưu tiên bố trí ngân sách để ứng dụng CNTT trong một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp CNTT và phát triển nguồn nhân lực CNTT; Cân đối lại tỷ lệ phân bổ ngân sách, đảm bảo tỷ lệ cân xứng cho nhiệm vụ CNTT; Tạo điều kiện cho các nhà nghiên cứu được chủ động sử dụng nguồn kinh phí này và tự chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả nghiên cứu, đặc biệt được hưởng lợi chính đáng, hợp pháp từ kết quả nghiên cứu của họ. Chủ động tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến khích hợp tác với tổ chức, cá nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực CNTT. [18]. Đảng, Nhà nước cần sớm hoàn thiện và ban hành hệ thống văn bản pháp quy về quản lý, thực hiện chính sách ứng dụng và phát triển CNTT theo phương châm năng lực quản lý phải theo kịp tốc độ phát triển, đầu tư phải thiết thực, hiệu quả, không được lãng phí và đảm bảo công khai, minh bạch. Công cụ chính sách ứng dụng công nghệ thông tin Công cụ dựa vào tổ chức, nhân sự Đây là cách thức chủ thể tác động lên đối tượng và quá trình thực hiện chính sách bằng cơ cấu tổ chức thông qua các chức năng, nhiệm vụ được phân công nhằm đạt được mục tiêu dự kiến. Cụ thể ở đây, các nhà quản lý cần bố trí, sử dụng nguồn nhân lực làm CNTT một cách hợp lý, phù hợp với vị trí việc làm, đúng chuyên môn, đúng cơ cấu nguồn nhân lực của đơn vị. 14 Công cụ dựa vào quyền lực Công cụ dựa vào quyền lực là cách thức chủ thể tác động lên đối tượng và quá trình chính sách bằng quyền lực nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. Để công tác ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cần nâng cao vai trò của công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những sai phạm về CNTT từ trung ương đến địa phương. Công cụ tài chính Công cụ tài chính là công cụ được các chủ thể sử dụng phổ biến khi triển khai thực hiện chính sách ứng dụng CNTT. Đây là công cụ dùng lợi ích vật chất và tinh thần để điều chỉnh các hoạt động trong lĩnh vực CNTT. Các tác động kích thích vật chất hoặc tinh thần của chủ thể chính sách đối với đối tượng thụ hưởng chính sách vô cùng phong phú. Cụ thể, Nhà nước cần phải ưu tiên về tài chính để ứng dụng CNTT trong một số lĩnh vực thiết yếu, ưu đãi các nhóm chính. Công cụ thông tin Cơ quan truyền thông cũng như cơ quan sử dụng cán bộ công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền chính sách ứng dụng CNTT để nâng cao trách nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Một chính sách tốt không chỉ dùng công cụ cưỡng chế (công cụ quyền lực) hay khuyến khích vật chất (công cụ tài chính); Nó sẽ không đủ động lực để thúc đẩy các nhà nghiên cứu ứng dụng cống hiến sức lực và trí tuệ cho một sự nghiệp CNTT. Như vậy, khi thực thi chính sách ứng dụng CNTT, chủ thể chính sách cần sử dụng linh hoạt kết hợp các công cụ nhằm mang lại kết quả tốt nhất trong triển khai thực thi chính sách ứng dụng CNTT hiện nay. 1.3. Tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin 1.3.1. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin Có một số phương pháp tiếp cận khi thực hiện chính sách trong đó phương pháp tiếp cận “từ trên xuống” được xem là phương pháp truyền thống nhất khi thực hiện một chính sách. Cách tiếp cận này đảm bảo được tính thống nhất khi ban hành chính sách, đảm bảo chính sách được triển khai nhanh gọn và tránh sự chồng chéo, mất tập trung khi thực thi. Tuy nhiên, nó không phát huy được tính chủ động, sáng 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan