VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÙI XUÂN ĐÔNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƢ
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TỪ
THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÙI XUÂN ĐÔNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƢ
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TỪ
THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60.34.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO
HÀ NỘI, năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt
Nam và Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ sự trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng
dẫn khoa học PGS.TS. Trần Đình Hảo đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo Khoa Chính sách công thuộc Học
viện Khoa học xã hội đã giảng dạy trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề
tài này.
Tôi xin được gửi lời cám ơn đến HĐND tỉnh Quảng Ngãi, UBND tỉnh Quảng
Ngãi, Ban quản lý dự án thuộc Sở giao thông tỉnh Quảng Ngãi, tập thể Ban Quản lý
dự án Đầu tư Xây dựng thành phố, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố, Phòng
Tài nguyên và Môi trường thành phố và cán bộ, nhân dân các phường, xã của thành
phố đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, các anh chị, bạn bè
đồng nghiệp đã luôn chia sẽ và tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình học
tập nghiên cứu hoàn thành đề tài Luận văn này.
Tác giả luận văn
Bùi Xuân Đông
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong Luận văn Thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện chính
sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi’’ là hoàn
toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Tác giả luận văn
Bùi Xuân Đông
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT Ở NƢỚC TA . 8
1.1. Một số những khái niệm liên quan đến thực hiện chính sách tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất. ................................................................................... 8
1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất ............................................................................................... 11
1.3. Nội dung chính sách TĐC khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam............ 12
1.4. Các bước tổ chức thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
ở Việt Nam ...................................................................................................... 21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tái định cư ............ 24
1.6. Cách tiếp cận và phương pháp triển khai thực hiện chính sách tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất .................................................................................. 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH
CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG
NGÃI ............................................................................................................... 29
2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách tái định cư ...................... 29
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................. 33
2.3. Kết quả thực thi chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh
Quảng Ngãi từ năm 2013 đến nay................................................................... 59
2.4. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất tại tỉnh Quảng Ngãi .............................................................. 62
CHƢƠNG 3. TĂNG CƢỜNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU
HỒI ĐẤT Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ........................................................... 66
3.1. Định hướng hoàn thiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới ............................................ 66
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất ............................................................................................... 67
3.3. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách TĐC khi nhà nước thu hồi đất..... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BT, HT và TĐC
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GCN QSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND
Hội đồng nhân dân
HĐBT, HT và TĐC
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
QH, KHSDĐ
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1.
Hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
31
Bảng 2.2.
Tình hình thực hiện công tác BT, HT và TĐC khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013
đến nay
40
Bảng 2.3.
Kết quả phê duyệt phương án BT, HT và TĐC từ năm 2013
đến nay
44
Bảng 2.4.
Ý kiến của người bị thu hồi đất về bồi thường đất ở và
được bố trí tái định cư tại 02 khu dân cư
46
Bảng 2.5.
Ý kiến của người bị thu hồi đất về đơn giá bồi thường về
đất, tài sản và cây trồng, vật nuôi tại dự án
47
Bảng 2.6.
Ý kiến của người bị thu hồi đất về đối tượng được hỗ trợ
TĐC
48
Bảng 2.7.
So sánh giá đất bồi thường cụ thể của dự án với giá đất thu
tiền sử dụng đất tại 02 khu tái định cư
50
Bảng 2.8.
So sánh điều kiện cơ sở hạ tầng tại 02 khu TĐC có tốt hơn
so với hạ tầng nơi ở cũ
51
Bảng 2.9.
Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ đối với hộ tái
định cư
51
Bảng 2.10.
Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống người dân bị
thu hồi đất
52
Bảng 2.11. Những kiến nghị của người dân bị thu hồi đất
54
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Số hiệu hình,
Tên hình, biểu đồ
biểu đồ
Hình 2.1.
Biểu đồ 2.1.
Biểu đồ 2.2.
Vị trí địa lý tỉnh Quảng Ngãi
Biểu đồ 2.5.
Biểu đồ 2.6.
phẩm trên địa bàn (giá hiện hành) %
Thực trạng sử dụng đất năm 2015 so với hiện trạng năm
2010
So sánh kết quả phê duyệt phương án so với kết quả thực
hiện bàn giao mặt bằng
Đánh giá của người dân ảnh hưởng việc thu hồi đất đến
kinh tế
Đánh giá của người dân ảnh hưởng việc thu hồi đất đến
tình trạng an ninh trật tự xã hội
Biểu đồ 2.7. Kiến nghị của người dân về vấn đề thu hồi đất
Biểu đồ 2.8.
Biểu đồ 2.9.
29
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và Cơ cấu tổng sản
Biểu đồ 2.3. Kết quả thực hiện từ năm 2013-2016 so với kế hoạch đề ra
Biểu đồ 2.4.
Trang
Kết quả sử dụng đất năm 2016 so với quy hoạch được
duyệt 2020
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2016 so với
năm năm 2015
30
32
41
45
53
54
55
59
60
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý, sử dụng và khai thác một cách hiệu quả nhất để phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước thực hiện điều chỉnh lại việc sử dụng
đất của các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch sử dụng đất, theo nhu
cầu sử dụng đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội theo chiến lược, kế hoạch và mục tiêu
quản lý phát triển đất nước; nên hầu hết diện tích đất của quốc gia đã được đưa vào
sử dụng thông qua phương thức thu hồi đất và được thể chế vào Luật Đất đai và các
văn bản hướng dẫn dưới Luật.
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 đã quy định toàn diện, cụ thể
về chính sách BT, HT và TĐC để thực hiện các dự án, công trình trong thời gian
qua đã đạt được những kết quả tích cực góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, vấn đề TĐC để thực hiện các dự án vẫn đang là vấn đề hết sức nhạy cảm,
phức tạp tại nhiều địa phương, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, liên quan đến
lợi ích Nhà nước, lợi nhuận của Nhà đầu tư, ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh
tế, xã hội của cộng đồng dân cư và tác động xấu đến môi trường đầu tư của nước ta.
Nguyên nhân thứ nhất, gây nên tình trạng này là giá đất được bồi thường theo
đơn giá đất cụ thể sát với giá thị trường nhưng khi thực hiện thì áp dụng bồi thường
theo bảng đơn giá đất thu tiền sử dụng đất áp dụng cho thời kỳ 05 năm x hệ số điều
chỉnh giá đất, dẫn đến đơn giá bồi thường không hợp lý;
Nguyên nhân thứ hai, mặc dù Luật đất đai 2013 và những văn bản hướng dẫn
dưới Luật quy định việc lập và thực hiện dự án TĐC thực hiện theo Điều 85 Luật
Đất đai, Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP phải bảo đảm phục vụ TĐC cho
người có đất thu hồi thuộc diện di chuyển chỗ ở; nơi ở mới có cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội phải bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ; có đất để TĐC hoặc có các
điều kiện để chuyển đổi ngành nghề phù hợp điều kiện từng gia đình, lứa tuổi
nhưng thực tế việc bố trí TĐC tại các khu dân cư chưa đồng bộ, chưa phù hợp theo
1
vùng miền, không phù hợp với phong tục, tập quán, cuộc sống hàng ngày nhất là
người đồng bào và người dân vùng biển, dẫn đến những trường hợp di chuyển chỗ ở
lại quay về nơi ở cũ để sinh sống.
Nguyên nhân thứ ba, là nguồn vốn bố trí cho dự án theo từng năm một, dẫn
đến quá trình thực hiện chính sách TĐC để GPMB dự án kéo dài thời gian làm ảnh
hưởng hiệu quả đầu tư và tác động đến đời sống của người dân trong vùng dự án.
Ngoài các nguyên nhân trên, nguyên nhân quan trọng là do trình tự, thủ tục
hành chính thực hiện chính sách tái định cư liên quan đến quá nhiều cơ quan, ban
ngành, còn nhiều vướng mắc, bất cập dẫn đến quá trình thực hiện chính sách tái
định cư cũng như thực hiện các dự án kéo dài thời gian, ảnh hưởng đến hiệu quả
đầu tư, ảnh hưởng đến đời sống người dân bị thu hồi đất trong vùng dự án,...
Bên cạnh đó, Quảng Ngãi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
được Chính phủ chọn khu vực Dung Quất để xây dựng nhà máy lọc dầu đầu tiên
của cả nước, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch nhanh cơ
cấu kinh tế tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặc dù, trong những
năm qua cùng với sự phát triển chung của cả nước, tỉnh Quảng Ngãi đã có những
bước tiến lớn về mặt kinh tế-xã hội, đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao,
công tác chỉnh trang đô thị bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Các
dự án, công trình được đầu tư tạo cho tỉnh Quảng Ngãi có bộ mặt của đô thị văn
minh. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách TĐC và thu hồi đất trong thời gian qua
để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn những hạn chế
từ việc ban hành các chính sách, thủ tục chưa hợp lý, cũng như một số bất cập trong
tổ chức thực hiện. Để phát huy những mặt phù hợp, khắc phục những điểm tồn tại
trong quá trình triển khai, cần phải có các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách TĐC trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, cùng với mong muốn đóng góp một
phần của mình vào việc nghiên cứu đó và triển khai thực hiện chính sách TĐC trên
địa bàn đang công tác, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài cho Luận văn tốt nghiệp
của mình.
2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước thu
hồi đất nói chung và thực hiện chính sách TĐC nói riêng là vấn đề hết sức nhạy
cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội của người bi thu hồi
đất, nhà đầu tư và cả cộng đồng dân cư. Vì vậy, vấn đề chính sách TĐC khi nhà
nước thu hồi đất là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học xã hội khác nhau
như Xã hội học, Luật học, Kinh tế học,… hiện nay, ở nước ta có rất nhiều công
trình khoa học đi sâu nghiên cứu về vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất là đề tài thu hút của nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều phương
pháp khác nhau; Có thể kể đến một số công trình như:
“Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của
Singapore và Trung Quốc – Những gợi ý mở cho Việt Nam trong hoàn thiện pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” của Nguyễn
Quang Tiến và Nguyễn Ngọc Minh, đăng trên tạp chí Luật học. Trường Đại học
Luật Hà Nội, số 10/2010, tr 60 - 68;
“Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội,
của Nguyễn Thị Bích Mai, 2012;
“Bảo đảm quyền con người trong các quy định hành chính về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” của Cao Vũ Minh, đăng trên tạp chí
Luật học. Trường Đại học Luật Hà Nội, số 1/2013;
“Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo luật đất đai
2013” của Phạm Thu Thủy, đăng trên tạp chí Luật học. Trường Đại học Luật Hà
Nội, số Đặc san Luật đất đai 2013 năm 2014, tr 53-61;
“Thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Hà Nội hiện nay” của Trần Cao Hải Yến (2014), Luận văn thạc sỹ
Luật học đã bảo vệ tại Trường đại học Quốc gia Hà Nội;
“Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất: Vấn đề và
giải pháp” của TS. Đỗ Phú Hải đăng trên Tạp chí Cộng sản số 89 tháng 5/2014, tr
38 - 43;
3
“Đánh giá chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại một số dự án trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội” của Đỗ
Hồng Phúc (2015), Luận văn thạc sỹ đã bảo vệ tại Học viện nông nghiệp Việt Nam;
“Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ
thực tiễn thành phố Đà Nẵng” của Nguyễn Thị Hạnh (2015), Luận văn thạc sỹ đã
bảo vệ tại Học viện khoa học xã hội thuộc Viện hàn lâm khoa học Việt Nam.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các tác giả đều tập trung phân tích
thực trạng của việc đánh giá, thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi
nhà nước thu hồi đất từ phạm vi và mức độ khác nhau, từ đó đề ra giải pháp cơ bản
nhằm đổi mới việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC trong trong thời
gian đến nhưng chưa chuyên sâu về vấn đề thực hiện chính sách TĐC và hiện nay ở
tỉnh Quảng Ngãi chưa có nhiều công trình nghiên cứu, hội thảo khoa học nào thảo
luận chuyên sâu về vấn đề chính sách TĐC một cách toàn diện và đầy đủ. Do đó,
với góc độ chuyên ngành chính sách công và đặc biệt nghiên cứu tại địa phương nơi
công tác, tác giả luận văn tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu về “Thực hiện chính sách
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”. Vì vậy, đề tài
không trùng lặp với các đề tài, công trình nghiên cứu đã công bố, những tài liệu trên
giúp ích cho việc tham khảo, đối chứng, so sánh trong quá trình nghiên cứu đề tài
của tác giả luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách TĐC
khi nhà nước thu hồi đất để có cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách TĐC từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng
cao chất lượng và hiệu quả thực hiện chính sách TĐC khi nhà nước thu hồi đất ở
nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách TĐC khi nhà
nước thu hồi đất ở Việt Nam.
3.2.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách TĐC khi nhà nước
thu hồi đất tại tỉnh Quảng Ngãi, chỉ rõ ưu điểm, bất cập, hạn chế và nguyên nhân
4
của các bất cập, hạn chế.
3.2.3. Đề xuất tăng cường giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính
sách TĐC khi nhà nước thu hồi đất ở nước ta hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các chính sách TĐC khi nhà nước thu hồi đất và
quá trình thực hiện chính sách TĐC và từ đó thông qua nghiên cứu điển hình dự án
Đường bờ Nam sông Trà Khúc (từ cầu Trà Khúc II đến giáp đường ven biển Dung
Quất – Sa Huỳnh) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi làm cơ sở cho việc nghiên cứu khi
thực hiện chính sách TĐC từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
Đối tượng: Các hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi và được giao đất tái định
cư nơi ở mới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định chung về thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nói chung và chính sách TĐC khi
nhà nước thu hồi đất nói riêng trên phạm vi toàn quốc.
Luận văn đã tiếp cận, bình luận và phân tích các quy định của Luật Đất đai số
2003 và Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 và các văn bản hướng dẫn
thi hành dưới luật. Bên cạnh đó, Luận văn nghiên cứu các quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi. Từ đó tác giả luận văn căn cứ tình hình thực tế tại địa phương thông
qua nghiên cứu điển hình dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi làm cơ sở cho việc
nghiên cứu khi thực hiện chính sách TĐC.
- Phạm vi về thời gian: 2013 - 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương
pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về
chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách
công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được
5
thực hiện qua thực tiễn giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đi sâu sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để đối chiếu các quy định
pháp luật, tìm ra những điểm bất cập, chưa phù hợp về chính sách TĐC khi Nhà nước
thu hồi đất; điểm chưa phù hợp giữa quy định pháp luật với thực tiễn thi hành.
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu, số
liệu thông qua sách, báo và tiếp cận với các tổ chức thực hiện như HĐND tỉnh,
UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường,.. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng,
Phòng Tài nguyên Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất, ...và bao gồm các
Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các tài
liệu, công trình nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến vấn đề thực hiện chính sách TĐC khi nhà nước thu hồi đất ở nước ta nói
chung và thực tế tại tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp: Sử dụng phiếu điều tra
và phỏng vấn trực tiếp với đối tượng bị thu hồi đất bằng bảng hỏi; Phương pháp
thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu: Trên cơ sở số liệu thu thập được phân
tích đánh giá tồn tại và hạn chế trong công tác TĐC ở các giai đoạn thực hiện dự án.
Phương pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu sẵn có tại địa phương như báo cáo
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; QH, KHSDĐ; phương án bồi thường,
hỗ trợ và TĐC của các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn đưa ra các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất
góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói
chung và chính sách TĐC nói riêng. Đề xuất các phương hướng và giải pháp để
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách TĐC khi nhà nước thu hồi đất.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn không chỉ nghiên cứu quá trình thực hiện
chính sách TĐC ở Việt Nam mà Luận văn còn hệ thống hoá những vấn đề lý luận
về thực hiện chính sách TĐC; phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
6
TĐC khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn dự án Đường bờ Nam sông Trà Khúc (từ
cầu Trà Khúc II đến giáp đường ven biển Dung Quất – Sa Huỳnh), từ đó chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế, bất cập, nguyên nhân của các hạn chế, bất cập trong việc
thực hiện chính sách TĐC tại tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách TĐC tại tỉnh Quảng Ngãi; gắn với phương châm
chỉ đạo là phải bảo đảm phục vụ TĐC cho người có đất thu hồi thuộc diện di
chuyển chỗ ở; nơi ở mới có hạ tầng kỹ thuật, xã hội phải bằng hoặc tốt hơn nơi ở
cũ; có các điều kiện để chuyển đổi ngành nghề phù hợp điều kiện từng gia đình, lứa
tuổi và được hưởng lợi trực tiếp từ việc BT, HT và TĐC để thực hiện dự án.
Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các
lý thuyết chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành khi
thực hiện chính sách TĐC tại tỉnh Quảng Ngãi để từ đó nâng cao hiệu quả và chất
lượng chính sách cho những năm tiếp theo.
Là tài liệu cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành
quản lý nhà nước ở địa phương trong quá trình thực hiện chính sách công từ hoạch
định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công một cách hiệu quả khi
thực hiện chính sách TĐC nhằm phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội theo chiến lược, kế hoạch
và mục tiêu quản lý phát triển đất nước.
7. Cơ cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất ở nước ta.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Tăng cường giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách sách
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở nước ta hiện nay.
7
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI
ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT Ở NƢỚC TA
1.1. Một số những khái niệm liên quan đến thực hiện chính sách tái định cƣ khi
nhà nƣớc thu hồi đất.
1.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Thu hồi đất trong quy hoạch xây dựng là việc chuyển đổi quyền sử dụng đất
từ một chủ thể đang sử dụng sang một chủ thể khác, việc thu hồi đất có thể có
rất nhiều lý do, tuy nhiên thu hồi đất trong quy hoạch xây dựng là thu hồi đất để
phục vụ cho mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh hoặc để phát triển kinh tế
theo đồ án quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trong
các đặc điểm của thu hồi đất luôn gắn liền với việc bồi thường.
Từ các quy định nêu trên, có thể khái niệm thu hồi đất như sau: "Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà
nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp
luật về đất đai" [23,tr.10] .
1.1.2. Sự cần thiết thu hồi đất
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu nên lợi ích công là điều kiện
tiền đề để áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp. Việc thu hồi đất được thực
hiện chặt chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương. Phạm vi đất bị
thu hồi phục vụ cho lợi ích công gồm: đất phục vụ cho quân sự - quốc phòng; các
cơ quan nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp; công trình giao thông, năng
lượng; kết cấu hạ tầng công cộng; công trình công ích và phúc lợi xã hội, công trình
trọng điểm quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái và phục vụ cho các lợi ích công
cộng khác theo quy định của pháp luật.
Ở Hàn Quốc, mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều trường hợp,
Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó là: thu hồi đất để
phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt, đường bộ, sân bay, đập
nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà máy điện,
8
viện nghiên cứu; dự án xây dựng trường học viện, bảo tàng; xây dựng cơ sở hạ tầng
trong khu đô thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc chuyển nhượng.
Ở Việt Nam, việc thu hồi đất phải dựa vào các Dự án vì mục đích quốc phòng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; KHSDĐ hàng
năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tiến độ
sử dụng đất thực hiện dự án (theo Điều 63 luật đất đai 2013). Vì vậy, Nhà nước
thực hiện điều chỉnh lại việc sử dụng đất của các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân
theo QHSDĐ, theo nhu cầu sử dụng đất nên hầu hết diện tích đất của quốc gia đã
được đưa vào sử dụng thông qua phương thức thu hồi đất.
1.1.3. Thực hiện chính sách tái định cư
1.1.3.1. Khái niệm chính sách tái định cư
Theo Từ điển Tiếng Việt: Tái định cư được hiểu là đến một nơi nhất định để
sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa).
Mặc dù thuật ngữ TĐC được pháp luật đề cập nhưng lại chưa có quy định nào
giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm này. Theo khoản 3 Điều 42 Luật Đất đai
năm 2003 chỉ quy định: “ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
lập và thực hiện các dự án TĐC trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất
ở cho người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chổ ở…Trường hợp không có khu
TĐC thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc
thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở
đối với khu vực nông thôn…”
Bố trí TĐC cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở thực hiện theo
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 86 Luật đất đai 2013 quy định:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được UBND cấp tỉnh,
UBND cấp huyện giao trách nhiệm bố trí TĐC phải thông báo cho người có đất ở
thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí TĐC và
niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi TĐC trước khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí TĐC. Từ quy định trên của
pháp luật đất đai hiện hành, có thể đưa ra quan niệm về chính sách TĐC như sau:
9
TĐC là việc người dân bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở, do kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ vào QH, KHSDĐ được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,
cơ sở vật chất, tinh thần tại đó.
Từ các quan niệm trên, có thể khái quát khái niệm chính sách TĐC như sau:
"Chính sách tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi hết đất ở hoặc
phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng
tiền, bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư".
1.1.3.2. Khái niệm thực hiện chính sách tái định cư
Thực hiện chính sách TĐC dùng để chỉ những ảnh hưởng tác động đến đời
sống của hộ gia đình bị mất đất, tài sản và các nguồn thu nhập khác trong quá trình
thực hiện QH, KHSDĐ và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương,
từng ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với Luật đất đai 2013 quy định: UBND cấp tỉnh, UBND dân cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án TĐC trước khi thu hồi đất; Khu TĐC
tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền; Việc thu hồi
đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của
khu TĐC (theo Điều 85).[20]
Do đó, việc lập và thực hiện dự án TĐC được lập và phê duyệt độc lập với
phương án BT, HT và TĐC nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở TĐC trước khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất; Khu TĐC được lập cho một
hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu TĐC được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều
mức diện tích khác nhau phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của
người được TĐC; Đối với dự án khu TĐC tập trung có phân kỳ xây dựng theo các
dự án thành phần thì tiến độ thu hồi đất và hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ
10
tầng của khu TĐC phải bảo đảm kết nối theo đúng quy hoạch chi tiết đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Có thể khái quát khái niệm thực hiện chính sách TĐC "Thực hiện chính sách
tái định cư là việc xây dựng các khu tái định cư, khu giãn dân hoặc nhà chung cư
bảo đảm phục vụ tái định cư cho người có đất thu hồi phải di chuyển chỗ ở; nơi ở
mới có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ; có
đất để tái định canh hoặc có các điều kiện để chuyển đổi ngành nghề phù hợp điều
kiện từng gia đình, lứa tuổi".
1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách TĐC khi Nhà nƣớc
thu hồi đất
Thu hồi đất không chỉ làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai mà còn “đụng
chạm” đến lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan: Lợi ích của người bị thu hồi
đất; lợi ích của Nhà nước; lợi ích nhà đầu tư. Vì vậy, việc thực hiện tốt chính sách
tái định cư sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện.
1.2.1. Về phương diện chính trị
Là một nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề đất đai
ở Việt Nam có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và nhạy cảm. Các chính sách, pháp luật
về đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định về chính trị. Điều này có nghĩa là
nếu chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp với thực tiễn và được thực thi
nghiêm túc sẽ góp phần vào việc duy trì và củng cố sự ổn định chính trị. Ngược lại,
sẽ làm phát sinh những điểm nóng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định về chính trị.
Trong trường hợp bị thu hồi đất, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất trực tiếp bị xâm hại. Họ không chỉ mất quyền sử dụng đất mà còn buộc phải di
chuyển chỗ ở. Hậu quả là cuộc sống thường nhật của họ bị đảo lộn. Do vậy, họ phản
ứng rất gay gắt, quyết liệt thông qua việc khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt
cấp, kéo dài nếu không được bồi thường và TĐC thỏa đáng. Các khiếu kiện về đất
đai nói chung và khiếu kiện về BT, HT và TĐC nói riêng tiềm ẩn nguy cơ gây mất
ổn định chính trị và dễ phát sinh thành các “điểm nóng”; cho nên việc thực hiện tốt
chính sách TĐC là thực hiện tốt chính sách an dân để phát triển kinh tế - xã hội góp
phần vào việc duy trì, củng cố sự ổn định về chính trị.
11
- Xem thêm -