Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản t...

Tài liệu Thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh bình dương (tt)

.PDF
24
262
67

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THÙY TRANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHA NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƢƠNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60.34.04.02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - 2017 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ PHÚ HẢI Phản biện 1: TS. Phan Anh Tuấn Phản biện 2: PGS.TS. Văn Tất Thu Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội 09 giờ 30 ngày 11 tháng 05 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản là một nguồn lực tài chính hết sức quan trọng của quốc gia đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như từng địa phương. Nguồn vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiệsn những vấn đề xã hội, bảo vệ môi truờng. Do có vai trò quan trọng như vậy nên từ lâu, quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB đã được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung quản lý nguồn vốn này đã được hình thành: từ việc ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách quản lý đến việc xây dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn. Với mong muốn được vận dụng kiến thức đã học, bản thân em chọn đề tài “Thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” để nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, góp phần vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về các đề tài quản lý đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trong phạm vi toàn quốc như: 1 - Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận án tiến sĩ cư Phan Thanh Mão năm 2003. - Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật Quản trị kinh doanh của tác giả Phạm Việt Mỹ năm 2004. - Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho Bạc Nhà nước năm 2006 của tác giả Nguyễn Thái Hà. - Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản: Tập trung - hiệu quả của Thiên Tâm, báo xây dựng ngày 4/10/2008. - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Cấn Quang Tuấn năm 2008. - Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học của tác giả Nguyễn Mạnh Đức. - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ kinh tế chính trị của tác giả Lê Toàn Thắng năm 2012. - Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng năm 2012. 2 - Hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Lê Thế Sáu năm 2012. - Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Bình năm 2013. - Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Tăng Đức Bắc năm 2013. - Nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế của tác giả Võ Văn Cần năm 2014. - Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nước tỉnh Đăk Nông, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh của tác giả Phan Văn Điện năm 2015. - Hoàn thiện công tác thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của dự án bằng nguồn ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý dự án Hàng Hải II, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương năm 2015. - Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty cổ phần thủy điện Sông Đà Tây Nguyên, Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Đình Phương năm 2016. - Đổi mới quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước tại các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Chính 3 phủ, Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn Thủy Lan năm 2016. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và đề xuất các chính sách, giải pháp về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình Dương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. - Đánh giá việc thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình Dương. - Đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bình Dương. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Dương, cụ thể là đối tượng nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện các giải pháp và công cụ chính sách quản lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản dưới góc độ khoa học chính sách công. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2015. - Địa bàn nghiên cứu: Tỉnh Bình Dương. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính sách công từ lý luận và thực tiễn. Các quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu thực hiện chính sách công kết hợp giữa phương pháp định tính, định lượng được áp dụng trong nghiên cứu này. - Phương pháp thu thập thông tin. - Phương pháp điều tra trực tiếp bằng bảng hỏi được tác giả sử dụng để nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách thu hút nhân lực cho các cơ quan nhà nước. Các bảng hỏi được thiết kế phù hợp với từng đối tượng điều tra gồm: Cán bộ lãnh đạo, quản lý; cán bộ tham mưu, tổng hợp và nhân viên phục vụ. - Phương pháp phỏng vấn sâu. - Phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, dựa trên các lí thuyết về kinh tế - tài chính cũng như kế thừa các nghiên cứu trước đây. 5 - Luận văn cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp và một số phương pháp thống kê đơn giản thông qua các bảng biểu thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Đề tài này cung cấp lý luận về thực hiện chính sách công để nghiên cứu góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách làm cơ sở định hình cho việc đề xuất các giải pháp chính sách đảm bảo quản lý vốn ngân sách hiện quả. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp những vấn đề có tính thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về chính sách quản lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình Dương. Phân tích, đánh giá một cách toàn diện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình Dương từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm của nó. Trên cơ sở đó đề xuất chính sách nhằm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình Dương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 chương. Chương 1: Lý luận về thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản. 6 Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình Dương. Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình Dương. 7 Chƣơng 1 LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1. Một số vấn đề chung về thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Lý thuyết kinh tế hiện đại ngày nay đề cập vốn đầu tư theo quan điểm rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tư để nâng cao tri thức, thậm chí bao gồm cả đầu tư để tạo ra nền tảng, tiểu chuẩn đạo đức xã hội, môi trường kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là những đầu tư quan trọng của quá trình sản xuất. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hiểu là: 1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước Đặc điểm vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản Phân loại vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản Chính sách phân cấp vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý chính sách vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản 8 1.2. Nội dung chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản 1.2.1. Chủ thể và đối tượng quản lý 1.2.2. Chính sách quản lý công tác lập, quản lý quy hoạch 1.2.3. Quản lý công tác xây dựng kế hoạch trung hạn vốn NSNN cho đầu tư XDCB 1.2.4. Quản lý trong công tác lập dự án, thẩm định, đấu thầu, lựa chọn nhà thầu và triển khai dự án vốn đầu tư XDCB. 1.2.5. Quản lý công tác nghiệm thu, thanh toán vốn và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, công tác quyết toán dự án hoàn thành. 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra các dự án sử dụng vốn đầu tư XDCB. 1.3. Các bƣớc tổ chức thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản 1.3.1. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ bản 1.3.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ bản 1.3.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách quản lý vốn NSNN cho XDCB 1.3.4. Trách nhiệm giải trình và phân công phối hợp thực hiện chính sách XDCB bằng nguồn vốn NSNN cho các cơ quan nhà nước 9 1.3.5. Giám sát việc thực hiện chính sách quản lý vốn NSNN cho XDCB 1.3.6. Đánh giá tổng kết thực hiện chính sách 1.4. Một số kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản 10 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI TỈNH BÌNH DƢƠNG 2.1. Các chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản của Việt Nam và tỉnh Bình Dƣơng 2.1.1. Các chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản của Việt Nam 2.1.2. Các chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB của tỉnh Bình Dương 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015 2.2.1. Những kết quả đạt được 2.2.1.1. Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 2.2.1.2. Chính sách phân bổ nguồn lực thực hiện các khâu đột phá và nhiệm vụ trọng tâm 2.2.1.3. Tình hình nợ đọng và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản 2.2.1.4. Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư 2.2.1.5. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư Từ năm 2011 đến năm 2015, Sở Tài chính Bình Dương đã thẩm tra, trình phê duyệt quyết toán 4.789 dự án hoàn thành với tổng giá trị quyết toán là: 11.132.624 triệu đồng. 11 2.2.2. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kết quả thực hiện kế hoạch vốn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015 2.2.3. Những hạn chế và nguyên nhân 2.2.3.1. Những hạn chế 2.2.3.2. Các nguyên nhân 2.2.3.3. Bài học kinh nghiệm 2.3. Tổ chức thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình Dƣơng 2.3.1. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bình Dương 2.3.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bình Dương 2.3.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bình Dương 2.3.4. Trách nhiệm giải trình và phân công phối hợp thực hiện chính sách XDCB bằng nguồn vốn NSNN cho các cơ quan nhà nước tại tỉnh Bình Dương 2.3.5. Giám sát việc thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bình Dương 2.3.6. Đánh giá tổng kết thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bình Dương 12 2.3.6.1. Những việc đã làm được 2.3.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.6.3. Bài học kinh nghiệm 13 Chƣơng 3 NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƢƠNG 3.1. Định hƣớng chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh Bình Dƣơng 3.1.1. Những lợi thế trong phát triển của tỉnh Bình Dương 3.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 3.1.2.1. Mục tiêu chính sách phát triển kinh tế -xã hội giai đoạn 2016-2020 3.1.3. Quan điểm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng 3.1.4. Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016-2020 Dự kiến tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 khoảng 485.000 tỷ đồng, tăng 12,2% so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011-2015. 3.1.5. Xác định những dự án trọng điểm chủ yếu 3.2. Những giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách quản ký vốn ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản tỉnh Bình Dƣơng Thứ nhất: Kết hợp thực hiện tốt các biện pháp về huy động vốn đầu tư - Thực hiện tốt quan điểm vốn đầu tư của nhà nước như nguồn vốn “mồi” để huy động các nguồn tài chính của các thành phần kinh 14 tế cùng tham gia, nâng cao vai trò định hướng của đầu tư nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ các hình thức đầu tư ngoài ngân sách nhà nước đa dạng hóa đầu tư; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng; xây dựng các cơ chế, chính sách hấp dẫn và đổi mới nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các thành phần kinh tế đầu tư vào tỉnh; đồng thời, khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh. - Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính từ đất đai để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và thúc đẩy phát triển đô thị. - Phấn đấu tăng thu ngân sách, để bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển, đồng thời tranh thủ tối đa nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương như vốn TPCP, vốn ODA để đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thiết yếu có tính lan tỏa để thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước. - Tổ chức triển khai có hiệu quả chính sách đầu tư theo hình thức hợp tác công - tư (PPP); cơ chế hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; cơ chế khuyến khích xã hội hóa trên một số lĩnh vực, sử dụng nguồn lực nhà nước để động viên thu hút rộng rãi các nguồn vốn trong xã hội tham gia đầu tư phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, giảm tải cho khu vực công và giảm áp lực cho ngân sách Nhà nước. Đồng thời, đẩy nhanh thực hiện các chương trình tín dụng như: hỗ trợ nhà ở; cho vay của ngân hàng chính sách; cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn để huy động nguồn vốn từ 15 kênh tín dụng, lồng ghép góp phần xây dựng hạ tầng nông thôn mới, giảm nghèo, tăng thu nhập cho nông dân. - Lồng ghép có hiệu quả để thực hiện chương trình tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Rà soát và tiếp tục hoàn thiện cơ chế khuyến khích thực hiện kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, đẩy mạnh cơ chế nhà nước hỗ trợ xi măng để đầu tư hạ tầng nông thôn mới. Thứ hai: Quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước - Thực hiện nghiêm túc quy định của Luật Đầu tư công trong quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các quy định mới trong quản lý đầu tư xây dựng như Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng. Rà soát điều chỉnh Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về một số nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy định mới. - Rà soát tổ chức lại các Ban quản lý dự án đảm bảo đáp ứng yêu cầu trong phân cấp quản lý đầu tư theo Nghị định 59. - Tổ chức trực báo, kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Yêu cầu chủ đầu tư lập kế hoạch tiến độ thực hiện dự án ngay khi được giao kế hoạch vốn không để tình trạng dự án chuyển tiếp đến tháng 6 mà giải ngân dưới 50%, dự án khởi công mới phải sớm hoàn chỉnh thủ tục để khởi công chậm nhất là quý II năm kế hoạch. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư để có điều chỉnh, xử lý kịp thời những sai phạm trong việc thi công xây dựng công trình. 16 - Tăng cường trách nhiệm cơ quản quản lý sử dụng công trình sau đầu tư; có biện pháp khai thác sử dụng và duy tu bảo dưỡng hợp lý để đảm bảo phát huy hiệu quả công trình. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện và tuân thủ các quy định ở các dự án đầu tư nguồn vốn ngân sách. Thực hiện tốt quy định phân công, phân cấp và uỷ quyền thực hiện quản lý quy hoạch và quản lý dự án đầu tư trên địa bàn; kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc của các chủ đầu tư trong quản lý chi phí xây dựng công trình. - Về xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản: Yêu cầu các đơn vị nghiêm túc thực hiện Luật Đầu tư công và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công, tuyệt đối không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Các huyện, thị, thành phố có trách nhiệm để từng bước xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ năm 2014 về trước do cấp mình quản lý. Thứ ba: Tiếp tục rà soát, hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn Theo chỉ đạo của Trung ương, kế hoạch đầu tư công trung hạn sẽ lùi sang năm 2017. Do đó, yêu cầu các cấp, các ngành tiếp tục rà soát toàn bộ kế hoạch đầu tư công trung hạn theo hướng tập trung, hiệu quả, phát huy vai trò của vốn nhà nước trong đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đồng thời đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn liên quan Thứ tư: Quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch xây dựng 17 Công tác quy hoạch phải đi trước một bước đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2025, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch nông thôn mới và quy hoạch sử dụng đất. Đảm bảo các quy hoạch kinh tế-xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch nông thôn mới sau khi được phê duyệt phải được thực hiện thống nhất và đồng bộ. Đổi mới phương pháp quy hoạch, lựa chọn những đơn vị tư vấn có chất lượng chuyên môn cao để thực hiện đồ án quy hoạch. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng trái phép không theo quy hoạch được duyệt. Thứ năm: Đổi mới công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư - Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của cả nước nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng cần phải xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 20162020. - Ưu tiên xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; ưu tiên các khoản bố trí bắt buộc như đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA, hỗ trợ các dự án PPP, công tác chuẩn bị đầu tư, trả nợ ngân sách. - Ưu tiên bố trí vốn thực hiện hoàn thành các dự án chuyển tiếp, số vốn còn lại mới bố trí cho các dự án khởi công mới trên cơ 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất