Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách phát triển nhân lực từ thực tiễn tổng cục tiêu chuẩn đo lườ...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển nhân lực từ thực tiễn tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, bộ khoa học và công nghệ

.PDF
97
274
65

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN THOAN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỪ THỰC TIỄN TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG, BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐỖ PHÚ HẢI HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện Chính sách phát triển nhân lực từ thực tiễn Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Trong công trình nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không có trích dẫn nguồn, tác giả. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./. Hà Nội, tháng ..... năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Thoan MỤC LỤC MỞ ĐẦU Ch ................................................................................................................................................................................... ng 1: NH NG VẤN ĐỀ L 1 LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC… ............................................ …………………………………...…………..……….…..8 1.1. Khái niệm chính sách phát tri n nh n lực………................................................................................ ...8 1.2. Nội dung chính sách phát tri n nh n lực hiện nay ..................................................................... ..11 1.3. T chức thực hiện chính sách phát tri n nh n lực ........................................................................ 20 1.4. Vai tr , trách nhiệm thực hiện c a các ch th thực hiện chính sách… ....................... 28 1.5. Các yếu tố ảnh h ởng đến việc thực hiện chính sách phát tri n nh n lực... ............ 32 Ch ng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỪ THỰC TIỄN TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG, BỘ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ .................................................................... 34 2.1. Kết quả thực hiện m c tiêu chính sách phát tri n nh n lực t thực ti n T ng c c Tiêu chuẩn Đo l ờng Chất l ợng, Bộ Khoa học và Công nghệ .................................................. 34 2.2. Thực trạng t chức thực hiện chính sách phát tri n nh n lực t thực ti n T ng c c Tiêu chuẩn Đo l ờng Chất l ợng, Bộ Khoa học và Công nghệ ...................................... ..41 2.3. Đánh giá chung về việc t chức thực hiện chính sách phát tri n nh n lực t thực ti n T ng c c Tiêu chuẩn Đo l ờng Chất l ợng, Bộ Khoa học và Công nghệ … 68 Ch ng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỪ THỰC TIỄN TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG, BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ....................................... 71 3.1. M c tiêu thực hiện chính sách phát tri n nh n lực ...................................................................... 72 3.2. Giải pháp tăng c ờng thực hiện chính sách phát tri n nh n lực tại T ng c c Tiêu chuẩn Đo l ờng Chất l ợng, Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời gian tới.. ..72 KẾT LUẬN .......................................................................................................................................................................... .79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 81 DANH MỤC CÁC K HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNC: Công nghệ cao CĐ: Cao đẳng DN: Doanh nghiệp ĐH: Đại học GD-ĐT: Giáo d c – đào tạo FDI: Đầu t trực tiếp n ớc ngoài KT-XH: Kinh tế - xã hội KHKT: Khoa học kỹ thuật KH&CN: Khoa học và Công nghệ KH&ĐT: Kế hoạch và đầu t NCS Nghiên cứu sinh NCPT: Nghiên cứu phát tri n NL: Nh n lực NNL: Nguồn nh n lực ODA: Hỗ trợ phát tri n chính thức PTNNL: Phát tri n nguồn nh n lực SV: Sinh viên SHTT: Sở hữu trí tuệ TCĐLCL: Tiêu chuẩn Đo l ờng Chất l ợng TS: Tiến sỹ ThS: Thạc sỹ UBND: Ủy ban nh n d n DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH TRONG LUẬN VĂN Bảng 1.1: Cơ cấu lao động có việc làm chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật. Bảng 1.2: Bảng 1.3: Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo, năm 2011. Phân tích ch th chính sách phát triên nguồn nhân lực tại tại Việt Nam. Bảng 1.4: Bảng 1.5: Môi tr ờng th chế chính sách phát tri n nguồn nhân lực. Dự báo nhu cầu nhân lực chia theo bậc đào tạo c a đội ngũ cán bộ Bảng 1.6: khoa học, công nghệ đến năm 2020. So sánh quy mô nhân lực năm 1995 và 2010. Bảng 2.7: Bảng 2.8: Bảng 2.9: Bảng 2.10: Bảng 2.11: Bảng 2.12: Bảng 2.13: Bảng 2.14: Bảng 3.15: Hình 1: Hình 2: Nhân lực khoa học trong các t chức khoa học và công nghệ theo các lĩnh vực. T ng hợp số liệu nh n lực quản lý khoa học và công nghệ năm 2010. Nhu cầu nh n lực cán bộ quản lý khoa học và công nghệ đến năm 2015và 2020 Đội ngũ giảng viên và Quy mô đào tạo năm 2010 các cơ sở đào tạo và dồi d ỡng cán bộ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Nh n lực các đơn vị thuộc T ng c c Tiêu chuẩn Đo l ờng Chất l ợng, Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2015. Nh n lực Khối cơ quan T ng c c T ng c c Tiêu chuẩn Đo l ờng Chất l ợng năm 2015. Tình hình đào tạo chuyên gia theo các lĩnh vực công nghệ u tiên. Hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi d ỡng nh n lực khoa học và công nghệ M c tiêu nh n lực T ng c c Tiêu chuẩn Đo l ờng Chất l ợng, Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2015 và 2020. So sánh nhân lực T ng c c T ng c c Tiêu chuẩn Đo l ờng Chất l ợng, Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2010 và 2015. Cơ cấu số l ợng cán bộ Khoa học và Công nghệ đ ợc cử đi đào tạo, bồi d ỡng giai đoạn 2010 – 2014 (%). MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nh n lực không chỉ là nh n tố quyết định nhất đối với sự phát tri n c a quốc gia, mà sự phát tri n c a quốc gia c n đ ợc đo bằng chính bản th n mức độ phát tri n c a nguồn nh n lực. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng phát tri n nguồn nh n lực, tăng c ờng “tài sản hóa” nguồn nh n lực. Trong thế kỷ XX, đã có những quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên, nh ng do biết cách phát huy tốt NNL nên đã đạt đ ợc thành tích phát tri n kinh tế cao, nhanh chóng hoàn thành công cuộc CNH chỉ trong vài ba thập kỷ. Đảng ta trong quá trình lãnh đạo x y dựng và bảo vệ T quốc đã kế th a và phát huy truyền thống coi trọng hiền tài, phát tri n nh n lực c a ông cha, luôn khẳng định rõ quan đi m coi con ng ời là trung t m c a sự phát tri n. Quan đi m này đ ợc nhấn mạnh thêm một lần nữa trong “Chiến l ợc phát tri n kinh tế - xã hội 2011 – 2020 là: “Phát tri n nhanh nguồn nh n lực, nhất là nguồn nh n lực chất l ợng cao” là một trong ba kh u đột phá đ a Việt Nam đến năm 2020 cơ bản trở thành n ớc công nghiệp theo h ớng hiện đại. Trong C ơng lĩnh x y dựng đất n ớc trong thời kỳ quá độ lên Ch nghĩa xã hội trình Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Khoa học và công nghệ giữ vai tr then chốt trong việc phát tri n lực l ợng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi tr ờng, n ng cao năng suất, chất l ợng, hiệu quả, tốc độ phát tri n và sức cạnh tranh c a nền kinh tế” [1, tr 78]. Chiến l ợc phát tri n kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 cũng khẳng định: “Phát tri n khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt c a quá trình phát tri n nhanh và bền vững” và là một nội dung quan trọng c a 1 trong 3 kh u đột phá chiến l ợc: 1) Hoàn thiện th chế kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội ch nghĩa, trọng t m là tạo lập môi tr ờng cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính. 2) Phát tri n nhanh nguồn nh n lực, nhất là NNL chất l ợng cao, tập trung vào việc đ i mới căn bản và toàn diện nền giáo d c quốc d n; gắn kết chặt chẽ phát tri n NNL với phát tri n và ứng d ng KHCN. 1 3) X y dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn. Ngày 31/10/2012, tại Hội nghị Trung ơng 6 khóa XI, Ban Chấp hành Trung ơng đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW về phát tri n khoa học và công nghệ ph c v sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội ch nghĩa và hội nhập quốc tế. Ngay sau đó, ngày 23/3/2013 Chính ph đã ban hành Nghị quyết số 46/NQ-CP về Ch ơng trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW. Nh vậy, có th khẳng định trong một thời gian dài, Đảng và Nhà n ớc luôn coi KH&CN là quốc sách hàng đầu, là động lực phát tri n KK-XH. Cũng nh sử d ng có hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ c a đất n ớc, nghiên cứu và ứng d ng có hiệu quả các thành tựu KH&CN hiện đại trên thế giới. Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng d ng nh n tài và đẩy mạnh ứng d ng KHCN. Trong đó T ng c c TCĐLCL là cơ quan trực thuộc Bộ KH&CN, thực hiện chức năng quản lý nhà n ớc về tiêu chuẩn, đo l ờng, chất l ợng sản phẩm, hàng hoá theo quy định c a pháp luật. Tại Quyết định Số: “Phê duyệt Chiến l ợc phát tri n khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020” trong đó có [17]: Phát tri n hệ thống chuẩn đo l ờng quốc gia theo h ớng hài h a với tiêu chuẩn quốc tế; n ng cao độ chính xác và mở rộng phạm vi đo c a hệ thống chuẩn hiện có. Đầu t tăng c ờng năng lực hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm hàng hóa cho các trung t m kỹ thuật TCĐLCL ở Trung ơng và địa ph ơng, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. Việc nghiên cứu n ng cao năng lực mạng l ới t chức đánh giá sự phù hợp đạt chuẩn mực quốc tế. Đến năm 2015 việc đánh giá sự phù hợp đ ợc th a nhận lẫn nhau trong khối ASEAN và đến năm 2020 đ ợc th a nhận c a EU và các thị tr ờng xuất khẩu lớn (Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản). Hoàn thiện hàng rào kỹ thuật trong th ơng mại ph c v xuất khẩu và chống nhập siêu. Áp d ng hệ thống quản lý chất l ợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO, tr ớc hết đối với các DN sản xuất sản phẩm, hàng hóa ch lực c a nền kinh tế. Nghiên cứu x y dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về chất l ợng sản phẩm, hàng hóa và dịch v ; hệ thống thông tin cảnh báo trong n ớc về chất l ợng sản phẩm, hàng hóa và dịch v kết nối với 2 hệ thống cảnh báo quốc tế. X y dựng ng n hàng dữ liệu về TC-ĐL-CL hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, việc thực hiện quản lý nhà n ớc về phát tri n nh n lực tại T ng c c TCĐLCL hiện nay cũng c n nhiều khó khăn, bất cập, những tồn tại và thách thức đang đặt ra cần phải đ ợc giải quyết. Đó là, quản lý nhà n ớc về công chức, viên chức và ng ời lao động là một lĩnh vực c n mới, chúng ta c n thiếu kinh nghiệm chỉ đạo, thiếu kiến thức quản lý, kỹ năng t chức thực hiện, k cả bộ máy quản lý và những văn bản pháp quy làm cơ sở pháp lý đ t chức, điều hành, quản lý lĩnh vực công tác này. Có th nói nh n lực tại T ng c c đang có sự h t hẫng nghiêm trọng; nhiều cán bộ có trình độ và năng lực chuyên môn cao (các chuyên gia đầu ngành về t ng lĩnh vực), có thâm niên làm nghiên cứu khoa học đã, đang và sẽ lần l ợt nghỉ h u. Tình hình đó sẽ tạo ra một khoảng trống rất lớn, ảnh h ởng đến sự phát tri n c a đơn vị, đặc biệt là trong việc điều hành và t chức thực hiện các nhiệm v chính trị do Đảng và Nhà n ớc giao phó T ng c c TCĐLCL là t chức thuộc Bộ KH&CN, thực hiện chức năng tham m u, giúp Bộ tr ởng quản lý nhà n ớc và t chức thực thi pháp luật về tiêu chuẩn đo l ờng chất l ợng trong phạm vi cả n ớc gồm: Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo l ờng, chất l ợng sản phẩm, hàng hóa và t chức thực hiện các hoạt động dịch v công về tiêu chuẩn đo l ờng chất l ợng theo quy định c a pháp luật. Tại Nghị định 115 quy định các t chức KH&CN đ ợc quyết định sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu t chức bộ máy và quy định chức năng, nhiệm v c a các đơn vị trực thuộc; quyết định thành lập, sáp nhập và giải th các đơn vị trực thuộc trên cơ sở tự c n đối nguồn lực đ bảo đảm cho hoạt động c a đơn vị. Th tr ởng t chức KH&CN đ ợc quyền tự ch trong việc tuy n d ng, sử d ng và quản lý nh n lực; quyết định b nhiệm, b nhiệm lại, cho t chức, mi n nhiệm cấp tr ởng, cấp phó c a các đơn vị trực thuộc; lựa chọn và trình lãnh đạo cơ quan ch quản cấp trên quyết định b nhiệm, b nhiệm lại, cho t chức và mi n nhiệm cấp phó c a đơn vị. Tuy nhiên, rất ít t chức KH&CN thực hiện đ ợc quyền tự ch này do v ớng mắc c a một số quy định pháp luật có liên quan [16]. 3 Xuất phát t thực tế nêu trên, là một cán bộ đang công tác tại T ng c c TCĐLCL, tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Thực hiện Chính sách phát triển nhân lực từ thực tiễn Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ”, làm luận văn tốt nghiệp, hệ đào tạo Thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công, hy vọng qua đ y góp phần vào việc n ng cao chất l ợng và hiệu quả trong việc thực hiện chính sách phát tri n nhân lực T ng c c TCĐLCL, Bộ KH&CN. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đ y, nhận thức đ ợc tầm quan trọng c a công tác phát tri n nh n lực nói chung và việc thực hiện chính sách phát tri n nh n lực T ng c c TCĐLCL, Bộ KHVCN nói riêng ở n ớc ta nói chung đã có một số công trình nghiên cứu khoa học đề cập tới các khía cạnh khác nhau c a vấn đề quy hoạch c a nhà n ớc về nh n lực. Nh ng đ có cái nhìn toàn diện, nội dung đề tài nghiên cứu s u hơn và đề ra các giải pháp thích ứng nhất nhằm khắc ph c hạn chế khó khăn c a việc thực hiện chính sách phát tri n nh n lực hiện nay và trong t ơng lai c a T ng c c TCĐLCL, Bộ KH&CN. Tuy nhiên, trong quá trình tri n khai thực hiện chính sách phát tri n nh n lực, các cấp các ngành không tránh khỏi những khó khăn, lúng túng nên kết quả ch a đ ợc nh mong đợi. Nh giữa đào tạo và sử d ng nh n lực vẫn c n tình trạng ch a ăn khớp, nơi th a, nơi thiếu, số ng ời lao động làm việc không theo đúng ngành nghề chuyên môn đ ợc đào tạo không ít, dẫn đến hậu quả chung là lãng phí nguồn nh n lực và sử d ng lao động ch a hiệu quả, năng suất lao động xã hội chậm đ ợc cải thiện. Do đó tại Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 c a Th t ớng Chính ph về Phê duyệt Chiến l ợc phát nhi n nh n lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020 [18] đã chỉ rõ, cần “Thông qua Quy hoạch phát tri n nh n lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020, x y dựng nh n lực Việt Nam có cơ cấu trình độ, ngành nghề và vùng miền hợp lý [5]. Tháng 11/2010 Bộ KH&CN đã có đề án “Quy hoạch phát tri n NNL ngành khoa học công nghệ giai đoạn 2011 – 2020” đến tháng 7 năm 2011, Bộ Kế hoạch và Đầu t đã có báo cáo T ng hợp về “Quy hoạch phát tri n nh n lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” [9]. 4 Nh vậy, đã có nhiều công trình đề cập đến vấn đề quản lý nhà n ớc về PTNL và quy hoạch nh n lực nói chung. Tuy nhiên, quản lý nhà n ớc về PTNNL tại T ng c c TCĐLCL, Bộ KH&CN c n ít công trình bàn kỹ. Mặc dầu vậy, các công trình trên đã gợi mở cho tác giả nhiều vấn đề hết sức b ích. Tác giả kế th a những kết quả ở các công trình tác giả đi tr ớc, đồng thời ph n tích làm rõ và tìm các giải pháp tối u nhằm n ng cao chất l ợng, hiệu quả thực hiện chính sách PTNL t thực ti n T ng c c TCĐLCL, Bộ KH&CN trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận thực hiện chính sách phát tri n nh n lực t thực ti n T ng c c TCĐLCL, Bộ KH&CN đồng thời luận văn đánh giá thực trạng thực hiện chính sách PTNL t thực ti n T ng c c TCĐLCL, Bộ KH&CN. Luận văn sẽ đề xuất các giải pháp tăng c ờng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách PTNL t thực ti n T ng c c TCĐLCL, Bộ KH&CN trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có nhiệm v trả lời 3 c u hỏi nghiên cứu sau: C u hỏi thứ nhất - Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát tri n nh n lực là gì? C u hỏi thứ hai - Thực ti n thực hiện chính sách phát tri n nh n lực tại T ng c c TCĐLCL, Bộ KH&CN nh thế nào? C u hỏi thứ ba - Giải pháp nào tăng c ờng thực hiện chính sách phát tri n nh n lực t thực ti n T ng c c Tiêu chuẩn Đo l ờng Chất l ợng, Bộ Khoa học và Công nghệ? 4. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách nh n lực, c th là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực ti n thực hiện các giải pháp và công c chính sách phát tri n nh n lực khoa học công nghệ d ới góc độ khoa học chính sách công. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực ti n tại T ng c c TCĐLCL, Bộ KH&CN, đó là nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách PTNL t thực ti n T ng c c TCĐLCL, Bộ KH&CN k t năm 2006 đến nay và đề ra giải pháp hoàn thiện chính sách phát tri n nh n lực c a T ng c c TCĐLCL, Bộ KH&CN trong thời gian tới. Thời gian nghiên cứu: 10 năm trở lại. 5. Ph ng pháp luận và ph ng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận d ng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và luận văn triệt đ vận d ng ph ơng pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách t hoạch định đến x y dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia c a các ch th chính sách. Lý thuyết chính sách công đ ợc soi sáng qua thực ti n c a chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Ph n tích và t ng hợp, đ ợc sử d ng đ thu thập, ph n tích và khai thác thông tin t các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định c a Đảng, Nhà n ớc, bộ ngành ở Trung ơng và cơ sở; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê c a chính quyền, ban ngành đoàn th , t chức, cá nh n liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách phát tri n ở n ớc ta nói chung và thực tế tại T ng c c TCĐLCL, Bộ KH&CN. Đồng thời, thu thập các tài liệu c a các t chức và học giả quốc tế liên quan đến đề tài trong thời gian qua. Thu tập, tìm hi u và vận d ng các lý thuyết c a ngành chính sách xã hội liên quan đến vấn đề chính sách PTNL. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp bằng phỏng vấn sâu: Phỏng vấn s u là ph ơng pháp đ ợc dùng khá ph biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là ph ơng pháp đối thoại với một đối t ợng nhằm thu thập thông tin. Ngoài ra luận văn c n sử d ng một số ph ơng pháp nghiên cứu c th : ph n tích, t ng hợp, so sánh và t ng kết thực ti n. 6 6. nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, ng ời học nghiên cứu và vận d ng các lý thuyết về chính sách công. Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên quan đến chính sách công, t đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách nhằm n ng cao chất l ợng, hiệu quả chính sách đã ban hành. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực ti n trong việc vận d ng các lý thuyết về chính sách công đ xem xét giữa lý thuyết và thực ti n về chính sách phát tri n nh n lực tại T ng c c TCĐLCL, Bộ KH&CN đ t đó n ng cao hiệu quả chất l ợng c a thực hiện chính sách trong những năm tiếp theo. Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho T ng c c TCĐLCL, Bộ KH&CN trong quá trình hoạch định và thực hiện chính sách một cách hiệu quả trong công cuộc phát tri n kinh tế - xã hội tai T ng c c TCĐLCL, Bộ KH&CN trong thời gian tới. 7. C cấu của luận văn Luận văn đ ợc chia làm 3 ch ơng, không k phần mở đầu, kết luận, danh m c tài liệu tham khảo. Ch ơng 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát tri n nh n lực. Ch ơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát tri n nh n lực t thực ti n T ng c c Tiêu chuẩn Đo l ờng Chất l ợng, Bộ Khoa học và Công nghệ. Ch ơng 3: Giải pháp tăng c ờng thực hiện chính sách phát triên nh n lực t thực ti n T ng c c Tiêu chuẩn Đo l ờng chất l ợng, Bộ Khoa học và Công nghệ. 7 ng 1 Ch NH NG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC 1.1. Khái niệm chính sách phát triển nhân lực 1.1.1. Một số khái niệm về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ Nhân lực khoa học và công nghệ (KH&CN) có th đ ợc hi u theo những cách khác nhau. Theo cuốn KH&CN Việt Nam 2003 [4, tr 61] và cuốn “Cẩm nang về đo l ờng nguồn nhân lực KH&CN” c a T chức Hợp tác và phát tri n kinh tế (OECD) [22, tr 75] thì nhân lực KH&CN bao gồm những ng ời đáp ứng đ ợc một trong những điều kiện sau đ y: 1) Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng và làm việc trong một ngành KH&CN; 2) Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nh ng không làm việc trong một ngành KH&CN nào; 3) Ch a tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nh ng làm một công việc trong một lĩnh vực KH&CN đ i hỏi trình độ t ơng đ ơng. Đ y chính là khái niệm nhân lực KH&CN theo nghĩa rộng. Theo đó, có th hi u nhân lực KH&CN bao gồm cả những ng ời đã tốt nghiệp đại học nh ng không làm việc trong lĩnh vực KH&CN. Khái niệm này d ờng nh quá rộng đ th hiện NNL hoạt động KH&CN c a một quốc gia. Do vậy, các n ớc th ờng sử d ng khái niệm nhân lực nghiên cứu phát tri n (NCPT), hay còn gọi là R&D (research and development), đ th hiện lực l ợng lao động KH&CN c a mình. Theo H ớng dẫn thống kê NCPT c a OECD (Cẩm nang FRASCATI), nhân lực NCPT bao gồm những ng ời trực tiếp tham gia vào hoạt động NCPT hoặc trực tiếp hỗ trợ hoạt động NCPT. Nhân lực NCPT đ ợc chia thành 3 nhóm: Nhóm 1: Cán bộ nghiên cứu (nhà nghiên cứu/nhà khoa học/kỹ s nghiên cứu). Đ y là những cán bộ chuyên nghiệp có trình độ CĐ/ĐH, thạc sĩ và tiến sĩ hoặc không có văn bằng chính thức, song làm các công việc t ơng đ ơng nh nhà 8 nghiên cứu/nhà khoa học, tham gia vào quá trình tạo ra tri thức, sản phẩm và quy trình mới, tạo ra ph ơng pháp và hệ thống mới. Nhóm 2: Nhân viên kỹ thuật và t ơng đ ơng. Nhóm này bao gồm những ng ời thực hiện các công việc đ i hỏi phải có kinh nghiệm và hi u biết kỹ thuật trong những lĩnh vực c a KH&CN. Họ tham gia vào NCPT bằng việc thực hiện những nhiệm v khoa học và kỹ thuật có áp d ng những khái niệm và ph ơng pháp vận hành d ới sự giám sát c a các nhà nghiên cứu. Nhóm 3: Nhân viên ph trợ trực tiếp NCPT. Bao gồm những ng ời có hoặc không có kỹ năng, nhân viên hành chính văn phòng tham gia vào các dự án NCPT. Trong nhóm này bao gồm cả những ng ời làm việc liên quan đến nhân sự, tài chính và hành chính trực tiếp ph c v NCPT c a các t chức NCPT. Quan hệ giữa nhân lực KH&CN và nhân lực NCPT có th đ ợc th hiện nh sau: Nhân lực NCPT Nhân lực KH&CN Nhân lực có trình độ đang làm việc T ng số nhân lực Trích nguồn: Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ ở các nước ASEAN, Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, Hà Nội, 2005. T chức Giáo d c, khoa học và văn hóa c a Liên hợp quốc (UNESCO) cũng đ a ra khái niệm liên quan đến nhân lực trong lĩnh vực KH&CN là: “T ng số nhân lực có trình độ” và “Số nhân lực có trình độ hiện đang công tác”. Quan đi m c a UNESCO về hai khái niệm này là: “T ng số nhân lực có trình độ” cần phải đ ợc xem xét nh một đại l ợng đo, bởi qua đó có th biết đ ợc t ng số những ng ời đ ợc đào tạo đ có năng lực trở thành nhà khoa học và kỹ s , bất k hiện tại họ có làm việc theo năng lực này hay không. Nói cách khác, đại l ợng này th hiện cho tiềm năng c a một quốc gia về nhân lực KH&CN. T ng số nhân lực 9 có trình độ chính là chỉ số nhân lực KH&CN; “Số nhân lực có trình độ hiện đang công tác” phản ánh số l ợng cán bộ thực sự đang làm việc theo năng lực c a họ (không chắc là làm trong lĩnh vực KH&CN hay không) và đang đóng góp cho các hoạt động kinh tế c a một đất n ớc. Số nhân lực có trình độ hiện đang công tác chính là chỉ số nhân lực NCPT. Trên cơ sở này, UNESCO đã đ a ra sự phân biệt t ơng đối giữa các khái niệm nhân lực trong lĩnh vực KH&CN nói chung nh sau: Nhân lực trong lĩnh vực KH&CN không đơn giản là phép tính cộng t ng đầu ng ời, mà bên cạnh việc đếm đầu ng ời cần phải tính đến yếu tố khác nh : Quy đ i t ơng đ ơng thời gian làm việc đầy đ (Full-Time Equivalent, FTE) và các đặc tr ng c a họ. Khuyến nghị c a OECD và UNESCO đ ợc nhiều quốc gia áp d ng. Các n ớc OECD nh Thái Lan, Trung Quốc và Nhật Bản đều chú trọng vào nhân lực NCPT theo các tiêu chí c th nh : Đếm đầu ng ời (headcount), FTE. Trong khi đó, hệ thống số liệu nhân lực KH&CN c a Việt Nam hiện nay mới chỉ là ph ơng thức phản ánh “T ng số nhân lực có trình độ” c a một quốc gia. Hiện nay, các lực l ợng tham gia hoạt động KH&CN n ớc ta gồm 5 thành phần ch yếu sau đ y: a) Cán bộ nghiên cứu trong các viện, tr ờng đại học. b) Cán bộ kỹ thuật, công nghệ (kỹ thuật viên, kỹ s , kỹ s tr ởng, t ng công trình s ) làm việc trong các doanh nghiệp. c) Các cá nhân thuộc mọi tầng lớp xã hội yêu thích khoa học kỹ thuật, có sáng kiến cải tiến, ứng d ng khoa học kỹ thuật vào đời sống. d) Cán bộ quản lý các cấp (k cả quản lý doanh nghiệp) tham gia hoặc chỉ đạo công việc nghiên cứu ph c v việc hoạch định các quyết sách, quyết định quan trọng trong thẩm quyền c a mình. e) Trí thức ng ời Việt Nam ở n ớc ngoài và các chuyên gia n ớc ngoài làm việc tại Việt Nam. Bởi vậy, số l ợng cán bộ KH&CN làm việc trực tiếp trong lĩnh vực NCPT vẫn chiếm một tỷ lệ hết sức khiêm tốn trong t ng số cán bộ KH&CN c a n ớc ta. 10 1.1.2. Khái niệm chính sách phát triển nguồn nhân lực “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan c a Đảng và Nhà n ớc nhằm lựa chọn m c tiêu c th và giải pháp, công c thực hiện giải quyết các vấn đề c a xã hội theo m c tiêu t ng th đã xác định” [10, số 2]. Chính sách phát tri n nguồn nh n lực (PTNNL) là một chính sách công do đó khái niệm về chính sách PTNNL đ ợc hi u là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan c a Nhà n ớc về PTNNL nhằm lựa chọn các m c tiêu c th , giải pháp và công c chính sách đ giải quyết vấn đề về PTNNL theo m c tiêu t ng th c a Đảng và Nhà n ớc đã xác định. Chính sách PTNNL gồm có các bộ phận hợp thành quan trọng là: Những quan đi m, định h ớng, m c tiêu và biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo NNL cả về số l ợng và chất l ợng, thực hiện định h ớng phát tri n đã xác định. Đ y là hạt nh n xuyên suốt toàn bộ quy trình chính sách t hoạch định, ph n tích, soạn thảo ban hành, thực thi và đánh giá chính sách. Chính sách PTNNL ở n ớc ta nhằm đảm bảo n ng cao số l ợng, cơ cấu và chất l ợng NNL, đáp ứng yêu cầu thực hiện sự nghiệp CNH – HĐH đất n ớc và hội nhập quốc tế. 1.2. N i dung chính sách phát triển nhân lực hiện nay 1. ấn đề chính sách phát triển nhân lực Vấn đề chung: NNL là vấn đề quan trọng hàng đầu c a CNH, HĐH đất n ớc, hơn nữa, nhân lực là vấn đề con ng ời, giải quyết vấn đề nhân lực không chỉ là vấn đề kinh tế, v a là m c tiêu, v a là động lực c a sự phát tri n, mà còn là vấn đề chính trị - xã hội rất tế nhị và phức tạp. Thực tế qua gần 30 năm thực hiện công cuộc đ i mới, cùng với quá trình CNH, HĐH đất n ớc, NNL c a cả n ớc đã góp phần quan trọng cho quá trình phát tri n c a đất n ớc; tỷ lệ lao động đ ợc đào tạo ngày càng tăng, chuy n dịch cơ cấu lao động theo h ớng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động phi nông nghiệp và đẩy mạnh hợp tác quốc tế về lao động. Theo số liệu c a T ng c c Thống kê, đến năm 2011 d n số việt nam gần đạt ng ỡng 88 triệu ng ời ( ớc tính khoảng 87,84 triệu ng ời). Với l ợng d n số này, Việt Nam đang đứng thứ 13 trên thế giới về d n số và thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á. Về lực l ợng lao động, tính đến 1/7/2011, cả n ớc có 51,4 triệu ng ời t 11 15 tu i trở lên thuộc lực l ợng lao động, chiếm 58,5 % t ng d n số. Trong đó lực l ợng lao động c a khu vực nông thôn chiếm 70,3 % (xem bảng 1.1). Tính đến giữa năm 2014 lực l ợng lao động ở Việt Nam t 15 tu i trở lên là gần 54 triệu ng ời; trong đó số ng ời trong độ tu i về lao động là hơn 47,5 triệu ng ời. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, l m nghiệp và th y sản là hơn 47 %; khu vực công nghiệp và x y dựng là gần 21 %, khu vực dịch v là hơn 32 %; nhờ vậy mà đời sống c a nh n d n đ ợc cải thiện cả về vật chất và tinh thần, góp phần quan trọng vào sự nghiệp n định và phát tri n KT-XH c a đất n ớc [11, tr 11]. Tuy nhiên, số ng ời trong độ tu i lao động đông không có nghĩa là thị tr ờng lao động Việt Nam đáp ứng đ nhu cầu lao động cho các DN. Bởi số lao động có tay nghề, có chất l ợng c a n ớc ta đang c n rất hạn chế Bảng 1.1 [28]. Bảng 1.1: Cơ cấu lao động có việc làm chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật Chia theo trình đô CMKT Tổng Không số có Dạy nghề Trung cấp chuyên (SCN Cao Đại học Không đẳng trở lên xác định CMKT TCN,CĐN) nghiệp Cả n ớc 100,0 84,7 3,7 3,7 1,7 6,1 0,12 Nam 100,0 83,0 5,6 3,3 1,2 6,7 0,11 Nữ 100,0 86,4 1,7 4,0 2,3 5,4 0,13 Thành thị 100,0 68,8 6,5 6,0 2,9 15,8 0,08 Nam 100,0 66,4 9,3 5,0 2,1 17,2 0,06 Nữ 100,0 71,5 3,4 7,0 3,7 14,2 0,10 Nông thôn 100,0 90,9 2,7 2,8 1,3 2,3 0,14 Nam 100,0 89,6 4,2 2,7 0,8 2,6 0,14 Nữ 100,0 92,3 1,0 2,8 1,7 2,0 0,15 Trích nguồn: Báo cáo Điều tra Lao động - Việc làm 6 tháng đầu năm 2011, Tổng cục Thống kê 12 Trong t ng số 51,4 triệu lao động chỉ có gần 7,8 triệu ng ời đã đ ợc đào tạo, chiếm 15,4 %. Sự chênh lệch về chất l ợng nguồn lao động đ ợc th hiện rõ nhất là ở khu vực nông thôn và thành thị. Ở thành thị lao động đã đ ợc đào tạo chiếm 30,9 %, trong khi ở nông thôn chỉ có 9 %. Sự chênh lệch này là quá lớn, ảnh h ởng không nhỏ tới sự phát tri n kinh tế chung c a đất n ớc. Trong khi đó, l ợng lao động t nông thôn đến thành thị tìm việc là rất lớn. Nh ng m c đích chính c a những lao động này lên thành phố không phải đ học nghề, học việc mà tham gia vào các công việc mang tính chất thời v , buôn bán hoặc làm những công việc không đ i hỏi kinh nghiệm, tay nghề. Nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ thất nghiệp trong những năm gần đ y liên t c tăng, nh ng các doanh nghiệp vẫn kêu thiếu lao động. Nguyên nh n là do lao động Việt Nam chỉ mới đáp ứng đ ợc nhu cầu về số l ợng, chứ ch a đáp ứng đ ợc nhu cầu về chất l ợng Bảng 1.2 [28] Bảng 1.2: Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo, năm 2011 Đơn vị tính: % N i c trú/vùng Tổng số Dạy nghề Trung Cao Đại học cấp đẳng trở lên Cả n ớc 15,4 4,0 3,7 1,7 6,1 Nam 17,2 5,9 3,3 1,2 6,7 Nữ 13,5 1,8 4,0 2,2 5,4 Thành thị 30,9 6,7 5,8 2,8 15,5 Trung du và miền núi phía Bắc 13,6 3,8 4,4 1,9 3,5 Đồng bằng sông Hồng (*) 16,8 6,8 3,7 1,9 4,5 Bắc Trung Bộ và DH miền Trung 14,4 3,2 4,3 1,8 5,1 Tây Nguyên 10,8 2,3 3,3 1,4 3,8 Đông Nam Bộ (*) 13,0 4,1 2,9 1,3 4,6 Các vùng 13 Đồng bằng sông Cửu Long 8,6 1,8 2,4 1,0 3,4 Hà Nội 30,6 5,5 5,6 2,5 17,1 Thành phố Hồ Chí Minh 29,3 6,2 3,0 2,7 17,4 (*) ĐB sông Hồng không bao gồm Hà Nội và Đông Nam Bộ không bao gồm Tp. HCM Trích nguồn Tổng cục Thống kê: Báo cáo lao động - việc làm năm 2011 Tóm lại, hiện nay NNL c a Việt Nam trẻ và dồi dào nh ng trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp. Theo đánh giá c a Ng n hàng Thế giới, Việt Nam đang rất thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nh n kỹ thuật bậc cao, ảnh h ởng đến năng suất và chất l ợng lao động. Đ y là một thực trạng rất đáng lo ngại (xem nguồn http://www.vietnamplus.vn/). Vấn đề NNL thực chất là vấn đề con người: X y dựng NNL Việt Nam tức là x y dựng con ng ời Việt Nam có đ tầm vóc, tố chất, tiêu chuẩn, tài đức, đ sức đảm đ ơng công việc đ ợc giao. T chức Y tế thế giới (WHO) v a công bố d n số Việt Nam là 90 triệu ng ời, xếp thứ 14 trên thế giới về d n số. Theo tính toán c a Quỹ D n số Liên hiệp quốc, đến giữa thế kỷ XXI, d n số Việt Nam có th đạt ng ỡng 100 triệu ng ời. Ng n hàng thế giới (WB) đánh giá chất l ợng nguồn nh n lực c a Việt Nam hiện nay đạt 3,79 đi m (thang đi m 10), xếp thứ 11 trong số 12 n ớc ở ch u Á tham gia xếp hạng. Chỉ số cạnh tranh NNL Việt Nam đạt 3,39/10 đi m và năng lực cạnh tranh c a nền kinh tế Việt Nam xếp thứ 73/133 n ớc đ ợc xếp hạng. Tu i thọ trung bình c a ng ời Việt Nam hiện nay là 75. Đ nắm bắt rõ hơn NNL KH&CN n ớc nhà, chúng ta xem xét d ới 3 yếu tố: Số t chức KH&CN, số l ợng NNL KH&CN và năng lực KH&CN. Vấn đề về tổ chức KH&CN: Thời gian qua, nguồn lực KH&CN c a đất n ớc ta đã có b ớc phát tri n cả về số l ợng và chất l ợng, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ cao, khoa học mới. Theo thống kê c a Bộ KH&CN, đến cuối năm 2010, cả n ớc có 1.513 t chức KH&CN, trong đó có 1.001 t chức ở trung ơng và 512 t chức tại địa ph ơng. Trong số đó, có 949 t chức KH&CN công lập (63%) và 564 t chức KH&CN ngoài công lập (37%). 14 Trong số 949 t chức KH&CN công lập, có 356 t chức đ ợc Nhà n ớc cấp toàn bộ kinh phí hoạt động th ờng xuyên, chiếm 37,5%. Có 274 t chức đã tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động th ờng xuyên, chiếm 28,9%. Còn lại 319 t chức đã tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động th ờng xuyên, chiếm 33,6%. Riêng đối với 564 t chức KH&CN ngoài công lập, 100% các t chức này tự trang trải toàn bộ kinh phí hoạt động th ờng xuyên và tự ch về nhiệm v , tài chính, tài sản, hợp tác quốc tế, quản lý nhân lực và t chức bộ máy. Ngoài ra, số l ợng các t chức và doanh nghiệp đã và đang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp KH&CN quy định tại Nghị định 80/2007/NĐ-CP là khoảng 2.000 t chức, trong đó có 15% t chức thuộc các tr ờng đại học. Cơ cấu NL KH&CN theo ngành nghề và lãnh th còn nhiều bất hợp lý. Số cán bộ quản lý Nhà n ớc về KH&CN ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng chiếm một tỷ lệ nhỏ (hơn 4.100 ng ời). Ngoài ra, ở các địa ph ơng cũng có tới 1.260 t chức KH&CN. Tuy vậy, sự phân bố nhân lực KH&CN trình độ cao giữa các vùng, miền có sự chênh lệch rất lớn. Những khu vực cần nhiều "chất xám" đ phát tri n nh : Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ lại hầu nh ít có sự xuất hiện th ờng trực các nhà khoa học. Hầu hết các t chức KH&CN ở địa ph ơng chỉ có d ới 10 cán bộ biên chế, hầu nh không có cán bộ trình độ trên ĐH. Nhà n ớc đã bố trí cán bộ chuyên trách KH&CN cho cấp huyện, thị xã, quận nh ng việc tri n khai khá khó khăn, do thiếu nhân lực và cũng do cách thức tri n khai không thống nhất ở nhiều địa ph ơng. Ngay nh tại Hà Nội, đến nay mới có 15/29 quận, huyện, thị xã trực thuộc cử cán bộ chuyên trách về KH&CN. Theo chỉ đạo c a thành phố, trong giai đoạn 2009-2010, hoạt động KH&CN cấp quận, huyện chú trọng tới việc tri n khai áp d ng hệ thống quản lý chất l ợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 xuống cấp xã, ph ờng; tri n khai các dự án đ a tiến bộ khoa học, kỹ thuật về các xã ngoại thành, miền núi. Vấn đề về nhân lực KH&CN: T ng số nhân lực trong 1.513 t chức KH&CN c a cả n ớc là 60.543 ng ời, đạt 7 ng ời/1vạn dân. Trong đó, trình độ tiến sĩ là 5.293 ng ời (8,74%), trình độ thạc sĩ là 11.081 ng ời (18,30%), trình độ đại học là 28.689 ng ời (47,39%) và trình độ t cao đẳng trở xuống là 15.480 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan