Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn tỉnh hòa bình...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn tỉnh hòa bình

.PDF
85
639
103

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI KHƢƠNG THỊ HỒNG NHUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI KHƢƠNG THỊ HỒNG NHUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÒA BÌNH Chuyên ngành: Mã số: Chính sách công 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sỹ Chính sách công về " Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình" là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Khương Thị Hồng Nhung MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. NH NG VẤN ĐỀ L LU N VỀ TH C HIỆN CH NH S CH PH T TRIỂN U LỊCH ỀN V NG............................................................. 8 1.1. M t số khái niệm ........................................................................................ 8 1.2. Các ước t chức thực hiện chính sách phát triển u lịch ền v ng ....... 11 1.3. Nh ng nh n tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển u lịch ền v ng .......................................................................................................... 14 1.4. Chủ thể và các ên liên quan trong thực hiện chính sách phát triển u lịch ền v ng .......................................................................................................... 18 1.5. Chính sách phát triển u lịch ền v ng của Việt Nam ............................ 21 1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển u lịch ền v ng .............. 24 Chương 2. TH C TR NG TH C HIỆN CH NH S CH PH T ................. 31 TRIỂN U LỊCH ỀN V NG TỈNH H A 2.1. Khái quát về u lịch H a NH ....................................... 31 nh ................................................................. 31 2.2. T chức thực hiện chính sách phát triển u lịch ền v ng ở tỉnh H a nh trong thời gian qua .......................................................................................... 34 Chương 3. GIẢI PH P TĂNG CƯỜNG TH C HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN U LỊCH ỀN V NG TỪ TH C TIỄN TỈNH H A NH .......... 56 3.1. Quan điểm phát triển u lịch theo hướng ền v ng ở tỉnh H a nh ...... 56 3.2. Định hướng và mục tiêu phát triển u lịch ền v ng .............................. 62 3.3. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển u lịch H a nh theo hướng phát triển ền v ng.............................................................. 64 KẾT LU N ..................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN: APEC: ACMECS: Hiệp h i các quốc gia Đông Nam iễn đàn hợp tác kinh tế Ch u - Thái nh ương Khuôn kh hợp tác kinh tế gồm 5 nước Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam TPP: Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP: T ng sản phẩm quốc n i ODA: Viện trợ phát triển chính thức IUCN: T chức ảo tồn thiên nhiên quốc tế SNV: T chức phát triển Hà Lan UBND: Ủy an nh n HĐN : H i đồng nh n n n nh ương DANH MỤC CÁC BẢNG ảng 2.1. Số lượt khách đến u lịch H a ảng 2.2. T ng thu từ u lịch H a nh giai đoạn 2005 – 2012……….…62 nh giai đoạn 2005 – 2012…………..….….62 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch hiện nay đã thực sự là sứ giả hòa bình, h u nghị và hợp tác gi a các quốc gia, dân t c. Tại nhiều nước trên thế giới du lịch đang được xem là m t trong nh ng ngành kinh tế hàng đầu, ngành kinh tế mũi nhọn. Du lịch đang khẳng định vai trò quan trọng của mình bởi tỷ trọng GDP ngành du lịch trong t ng GDP của nền kinh tế quốc n đang tăng ần, nguồn thu ngoại tệ cho đất nước tăng, tạo ra khối lượng việc làm cho đông đảo các tầng lớp nh n n đồng thời thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Điều này thể hiện rõ trước xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa và h i nhập kinh tế quốc tế. Du lịch bền v ng là m t chủ đề được thảo luận rất nhiều ở các diễn đàn và các h i nghị lớn nhỏ trên toàn thế giới. Mục đích chính của phát triển bền v ng là để 3 trụ c t của du lịch bền v ng – Môi trường, Văn hóa xã h i và Kinh tế được phát triển đồng đều và hài hòa. Du lịch bền v ng là du lịch mà giảm thiểu các chi phí và nâng cao tối đa các lợi ích của du lịch cho môi trường tự nhiên và c ng đồng địa phương và có thể thực hiện l u ài nhưng không ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi mà nó phụ thu c vào. Du lịch bền v ng có 3 hợp phần chính, đôi khi được ví như " a ch n" (Inernational Ecotourism Society, 2004): Thứ nhất: Thân thiện với môi trường, du lịch bền v ng có tác đ ng thấp đến nguồn lợi tự nhiên nói riêng. Nó giảm thiểu các tác đ ng đến môi trường (đ ng thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng lượng và ô nhiễm...) và cố gắng có lợi cho môi trường. Nói cách khác Phát triển du lịch bền v ng giúp bảo vệ môi trường sống. Vì bảo vệ môi trường sống không chỉ đơn giản là bảo vệ các loài đ ng thực vật quý hiếm sống trong môi trường đó, mà nhờ có việc bảo vệ môi trường sống mà con người được hưởng lợi từ đó: Không ị nhiễm đ c từ nguồn nước, không khí và đất. Đảm bảo sự hài hòa về môi trường sinh sống cho các loài đ ng thực vật cũng là giúp môi trường sống của con người được đảm bảo. 1 Thứ hai: Gần gũi về xã h i và văn hóa. Nó không g y hại đến cấu trúc xã h i hoặc văn hóa của c ng đồng nơi mà chúng được thực hiện. Thay vào đó th nó lại tôn trọng văn hóa và truyện thống của địa phương. Khuyến khích các bên liên quan (các cá nhân, c ng đồng, nhà điều hành tour và cơ quan quản lý chính quyền) trong tất cả các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát, giáo dục các bên liên quan về vai trò của họ. Du lịch bền v ng giúp khai thác nguồn tài nguyên m t cách ý thức và khoa học, đảm bảo cho các nguồn tài nguyên này sinh sôi và phát triển để thế hệ tương lai có thể tận dụng và tiếp nối. Thứ ba: Phát triển kinh tế, Du lịch bền v ng đóng góp về mặt kinh tế cho c ng đồng và tạo ra nh ng thu nhập n định và công bằng cho c ng đ ng địa phương cũng như càng nhiều bên liên quan khác càng tốt. Với ba yếu tố trên có thể thấy được vai trò và tầm quan trọng của phát triển du lịch bền v ng Trong sự nghiệp đ i mới, kinh tế- xã h i của đất nước ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nh n n được cải thiện cùng với các ngành kinh tế khác, du lịch Việt Nam đang đạt được nh ng kết quả rất quan trọng góp phần tích cực vào sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nh ng năm gần đ y, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng cả về số lượng khách lẫn quy mô thị trường. Theo dự báo của nhiều chuyên gia du lịch, Việt Nam trong trung và dài hạn sẽ trở thành địa chỉ hấp dẫn của khách du lịch quốc tế. Khách du lịch n i địa ngày càng gia tăng khi đời sống vật chất và tinh thần được cải thiện. Sự phát triển nhanh chóng về cơ sở hạ tầng, n định chính trị và m t nền du lịch phát triển bền v ng sẽ đảm bảo chắc chắn cho sự lựa chọn m t địa điểm dừng chân, lý tưởng cho du khách. Hòa Bình là tỉnh miền núi cửa ngõ vùng Tây Bắc tiếp giáp với thủ đô Hà N i, có nhiều tuyến đường thủy, đường b nối liền với các tỉnh Phú Thọ, Hà Nam, Ninh nh, Thanh Hóa, Sơn La. Đặc biệt Hà N i mới mở r ng đã tạo ra nh ng điều kiện rất thuận lợi để Hòa Bình khai thác tiềm năng phát triển kinh tế xã h i. Kể từ Đại h i Đảng b tỉnh lần thứ XIV (2006-2010) đã khẳng định du lịch là 2 ngành quan trọng của tỉnh. Trong chương tr nh hành đ ng của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết đại h i X đã nêu “Tăng cường đầu tư cở sở vật chất kỹ thuật, đi đôi với quản lý Nhà nước về du lịch, ưu tiên đầu tư n ng cấp các khu du lịch trọng điểm của tỉnh và các tỉnh phụ cận, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các loại hình du lịch, xây dựng hệ thống nhà nghỉ, khách sạn, hạ tầng du lịch theo quy hoạch, …”. Và gần đ y nhất là trong Nghị quyết Đại h i đại biểu Đảng b tỉnh Hòa Bình lần thứ XVI ( 2015-2020) đã khẳng định :"dịch vụ du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; đến năm 2020, t ng lượng khách du lịch khoảng 3, 3 triệu lượt người. Xây dựng Chiến lược phát triển mạnh ngành du lịch. Huy đ ng các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng, nhằm khai thác hiệu quả các tuyến, điểm du lịch, đặc biệt là Khu du lịch Quốc gia Hồ H a nh, Điểm du lịch Quốc gia Mai Châu và m t số nơi có tiềm năng như: Lạc Thủy, Kim Bôi, Cao Phong, Lương Sơn. Tăng cường sự liên kết với các đơn vị du lịch để hình thành các tour, tuyến, điểm du lịch. Chú trọng xây dựng và quảng á thương hiệu hàng hóa, sản phẩm." Hiện nay du lịch H a nh đang ngày càng phát triển với số lượng khách du lịch tăng, số lượng đêm lưu trú tăng, cơ sở hạ tầng tăng... nhưng vẫn chưa thực sự bền v ng v : môi trường thiên nhiên bị đe ọa, sản phẩm du lịch chưa đa ạng, chưa có nhiều tính sáng tạo, mới chỉ ở mức khai thác tài nguyên thiên nhiên chứ chưa khai thác tài nguyên văn hóa. Chưa tạo được thương hiệu trên bản đồ du lịch. Quy hoạch t ng thể về du lịch của tỉnh còn bất cập, đầu tư cơ sở hạ tầng còn ở mức thấp. Công tác quản lý , khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch chưa thống nhất, có mặt chồng chéo, hiệu quả thấp. Ý thức sâu sắc được vấn đề trên, tôi thấy cần phải đầu tư nghiên cứu để góp phần vào sự phát triển du lịch H a nh tương xứng với tiềm năng của nó. Do vậy, tôi nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình”. 3 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Chính sách phát triển du lịch bền v ng hiện nay không phải là m t vấn đề quá mới mẻ mà đã được nhắc đến nhiều đề tài nghiên cứu, đặt biệt là trong nh ng năm gần đ y khi mà u lịch dần trở thành m t trong nh ng ngành kinh tế mũi nhọn. Tuy nhiên mãi đến nh ng năm 80 của thế kỉ trước thì khái niệm "phát triển bền v ng" mới bắt đầu được đề cập đến, khi mà các tác đ ng tiêu cực lên môi trường của sự bùng n du lịch từ nh ng năm 1960 trở nên rõ rệt hơn. Các nghiên cứu về "du lịch bền v ng" cho thấy du lịch bền v ng không chỉ bảo vệ môi trường , gi g n sinh thái mà c n quan t m đến khả năng uy tr lợi ích kinh tế dài hạn và công bằng xã h i. Phát triển du lịch của cả nước cũng như u lịch Hòa Bình phải theo hướng phát triển du lịch bền v ng. Theo đó hướng ưu tiên phát triển du lịch của Hoà Bình là phát triển du lịch văn hóa, lịch sử, du lịch nghỉ ưỡng và du lịch sinh thái, đảm bảo sự tăng trưởng liên tục, góp phần tích cực trong việc gìn gi , bảo vệ môi trường tự nhiên và xã h i, bản sắc văn hóa n t c, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh. Cho đến nay, du lịch bền v ng luôn được đề cập đến trong các đề tài nghiên cứu, đặc biệt chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030. Ngoài ra, cũng có nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học về vấn đề du lịch, cụ thể: Nguyễn Đ nh H e – Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, Nx Đại học Quốc gia Hà N i. Lưu Đức Hải (2009), Phát triển các ngành du lịch trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí số 8 về T ng quan kinh tế xã h i Việt Nam số 4-2009, Hà N i. Và có m t số nghiên cứu về phát triển du lịch của các địa phương như: Vương Minh Hoài (2011) Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Quảng Ninh, luận văn thạc sĩ, đại học kinh tế - đại học Quốc gia Hà N i 4 Lâm Thị Hồng Loan (2012) Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sĩ, Trung t m Bồi ưỡng và Đào tạo giảng viên lý luận chính trịĐại học Quốc gia Hà N i. Hoàng Thị Thu Hương ( 2013), Phát triển du lịch Quảng Nam theo hướng bền vững, Luận văn thạc sĩ, Viện khoa học xã h i Vùng Trung B Nguyễn Thị Vinh ( 2013), Chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ, Học viện khoa học xã h i. Trong các công trình nghiên cứu trên chưa có công tr nh nào nghiên cứu về chính sách phát triển du lịch bền v ng ở Hòa Bình m t cách toàn diện về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên nh ng công trình nghiên cứu trên đã cung cấp nh ng gợi ý cần thiết trong việc triển khai luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Nhằm vận ụng lý luận chính sách phát triển u lịch ền v ng ở các nước phát triển và Việt Nam để soi rọi gi a lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển u lịch ở tỉnh H a nh.Trên cơ sở làm rõ nh ng tiềm năng u lịch c n ỏ ngỏ ở H a nh trong thời gian qua, đề xuất các giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng u lịch H a nh nhằm đem lại hiệu quả kinh tế- xã h i cho địa phương trong nh ng năm tới. T m ra nh ng ất cập của chính sách phát triển u lịch ền v ng hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách phát triển ền v ng hướng đến mục tiêu phát triển u lịch ền v ng ở Việt Nam nói chung và tỉnh H a nh trong nh ng năm tiếp theo. *Nhiệm vụ nghiên cứu: Thứ nhất: Nghiên cứu nh ng vấn đề lý luận về chính sách phát triển u lịch ền v ng và chính sách phát triển u lịch ền v ng ở Việt Nam Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng x y ựng và an hành các chính sách phát triển u lịch ền v ng từ thực tiễn tỉnh H a 5 nh Thứ a: Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chính sách phát triển u lịch ền v ng của tỉnh H a nh hiện nay, đề ra các mục tiêu, định hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển u lịch ền v ng trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu *Đối tượng nghiên cứu: - Việc triển khai thực hiện chính sách phát triển u lịch ền v ng tại tỉnh H a nh thông qua khảo sát các mặt của hoạt đ ng u lịch. *Phạm vi nghiên cứu: - Toàn các điểm u lịch trên địa àn tỉnh H a nh * Thời gian nghiên cứu: Từ 2014 đến nay 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu *Phương pháp luận Luận văn vận ụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã h i học và luận văn triệt để vận ụng nghiên cứu phương pháp chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy luật phạm vi chính sách công về chu tr nh chính sách từ hoạch định đến x y ựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia chủ đề của các chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp h nh thành lý luận về chính sách chuyên ngành. * Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: Ph n tích và t ng hợp, được sử ụng để thu thập, ph n tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, ao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyêt, quyết định của Đảng, Nhà nước, ngành ở Trung ương và địa phương; các công tr nh nghiên cứu, các áo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, an ngành đoàn thể, t chức, cá nh n liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách phát triển, khai thác tiềm năng u lịch Tỉnh H a nh. Đồng thời, thu thập các số liệu của các t chức và học giả quốc tế liên quan đến đề tài trong thời gian qua. Thu thập, t m hiểu và vận ụng các lý thuyết của ngành chính sách văn hóa xã h i liên quan đến chính sách phát triển u lịch. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn * nghĩa lý luận văn: Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết về chính sách công Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó h nh thành các tiến tr nh đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã an hành. * nghĩa thực tiễn: Luận văn cung cấp nh ng vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét lý thuyết và thực tiễn về chính sách phát triển du lịch bền v ng H a nh để từ đó n ng cao hiệu quả chất lượng của chính sách trong thời gian tới. Góp phần cung cấp thêm nh ng cơ sở khoa học cho các cơ quan, an, ngành của tỉnh trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách m t cách hiệu quả trong công cu c phát triển kinh tế- xã h i ở địa phương. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, anh mục tài liệu tham khảo. Chương 1: Nh ng vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển u lịch ền v ng Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển u lịch ền v ng tỉnh Hòa Bình. Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển u lịch ền v ng từ thực tiễn tỉnh H a nh. 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1. M t ố hái niệ u lịch v du lịch bền vững - Khái niệm về u lịch Hoạt đ ng u lịch đã xuất hiện từ l u trong lịch sử phát triển của xã h i loài người. Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, u lịch đã trở thành m t nhu cầu không thể thiếu trong đời sống xã h i và hoạt đ ng u lịch đang được phát triển m t cách mạnh mẽ. Mặc ù vậy nhưng cho đến nay khái niệm u lịch vẫn chưa được thống nhất. Thuật ng " u lịch" được ắt nguồn từ tiếng Hy Lạp là "tornos" với ý nghĩa đi m t v ng. Thuật ng này được Latinh hóa thành "tornus", và sau đó xuất hiện trong tiếng Pháp là "tour" nghĩa là đi v ng quanh, cu c ạo chơi, c n "tourisme" là người đi ạo chơi, trong tiếng Nga là "typuzm", trong tiếng Anh từ "turism" được xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1800 ( LV Ths Trần á Uẩn (2006) Tiềm năng phát triển bền vững du lịch thành phố Điện Biên Phủ và các vùng lân cận, Đại học Nông nghiệp Hà N i). Theo định nghĩa của t chức u lịch thế giới ( Worl Tour Organization) m t t chức của Liên Hợp Quốc: " u lịch là hoạt đ ng về chuyến đi đến m t nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt đ ng để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm" (Nguyễn Ngọc ũng (2005), Tìm hiều luật Du lịch năm 2005, NX Chính trị Quốc gia Hà N i). Tại điều 4 của Luật u Lịch Việt Nam (2005): " u lịch là các hoạt đ ng có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của m nh nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, t m hiểu, giải trí, nghỉ ưỡng trong m t thời gian nhất định". 8 Thông qua m t số định nghĩa nêu trên, có thể thấy rằng u lịch là m t hiện tượng kinh tế - xã h i phức tạp (mang tính liên ngành, liên vùng, văn hóa - xã h i s u sắc), với các mối quan hệ kinh tế và phi kinh tế (xã h i, pháp luật, chính trị, tôn giáo...) phát sinh thông qua sự tương tác gi a ốn nhóm thành tố: khách u lịch, n cư sở tại, các nhà cung ứng ịch vụ u lịch và cơ quan địa phương tại điểm đến. - Khái niệm về u lịch ền v ng Theo định nghĩa của T chức u lịch thế giới đưa ra tại H i nghị về Môi trường và phát triển của Liên Hợp Quốc tại Rio e Janeiro năm 1992 th : " u lịch ền v ng là việc phát triển các hoạt đ ng u lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của các khách u lịch và người n ản địa trong khi vẫn quan t m đến việc ảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho phát triển u lịch trong tương lai. u lịch ền v ng sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế- xã h i, thẩm mĩ của con người trong khi vẫn uy tr được sự toàn v n về văn hóa, đa ạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống h trợ của con người". Theo Luật u Lịch Việt Nam (Khoản 21, điều 4, Chương I, 2005): " u lịch ền v ng là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm t n hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu u lịch của tương lai". Từ nh ng định nghĩa nêu trên, có thể khẳng định “ u lịch ền v ng” không phải là m t loại h nh u lịch mà là m t quan điểm phát triển u lịch. Mặc ù c n nhiều quan điểm khác nhau song có thể hiểu " u lịch ền v ng" là sự phát triển u lịch có sự quan t m đến việc ảo tồn của các giá trị, của tài nguyên u lịch đồng thời giảm thiểu đến mức thấp nhất nh ng tác hại xấu đến môi trường, kinh tế, văn hóa- xã h i nhằm phục vụ nhu cầu hiện tại của u khách và điểm u lịch mà không làm phương hại đến nhu cầu của tương lai. hính sách v chính sách phát triển du lịch bền vững - Khái niệm Chính sách Theo Từ điển ách khoa toàn thư Việt Nam, khái niệm về chính sách: "Chính sách là nh ng chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính 9 sách được thực hiện trong thời gian nhất định, trên nhiều lĩnh vực cụ thể nào đó. ản chất, n i ung và phương hướng của chính sách tùy thu c vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...". Theo GS James An erson- cựu chủ tịch T chức nghiên cứu chính sách của Hiệp h i khoa học Mỹ th cho rằng: "Chính sách là m t quá tr nh hành đ ng có mục đích được theo đu i ởi m t hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan t m" (James E. Aderson (2010), Public Policymaking, NXB Cengage Learning, tr. 06) Như vậy, có thể hiểu chính sách là chương tr nh hành đ ng o các nhà lãnh đạo hay các nhà quản lý đề ra để giải quyết m t số vấn đề nào đó thu c phạm vi thẩm quyền của m nh". Chính sách công là m t loại chính sách o các chủ thể quản lý nhà nước an hành và được hiểu là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề phát triển theo mục tiêu t ng thể đã xác định (PGS.TS Đ Phú Hải, (2012), Giáo trình chính sách công, NX Học viện Khoa học xã h i, tr.12). Chính sách phát triển u lịch ền v ng được àn đến ở đ y là loại chính sách công và đó là các quyết định của Nhà nước nhằm cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng về phát triển ền v ng với các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề phát triển u lịch ền v ng của đất nước cũng như ở các địa phương. Mục tiêu của chính sách phát triển u lịch ền v ng là: * Phát triển, gia tăng sự đóng góp của u lịch vào tăng trưởng, phát triển kinh tế và ảo tồn, ảo vệ môi trường. * Góp phần cải thiện công ằng xã h i trong phát triển. * Cải thiện chất lượng cu c sống của c ng đồng người * Đáp ứng tốt nhu cầu của u khách. 10 n địa phương. 1.2. Các ƣ c t chức thực hiện chính ách phát t iển u lịch ền v ng dựng h ch triển hai thực hiện ất kể m t chính sách nào khi được x y ựng kế hoạch thực hiện từ các cơ quan từ Trung ương đến địa phương đều phải x y ựng với các n i ung sau: * Kế hoạch t chức điều hành * Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực * Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện * Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách * ự kiến n i quy, quy chế về t chức điều hành, về trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hành của cá nh n, t chức tham gia, t chức điều hành chính sách, về các iện pháp khen thưởng, kỷ luật.... * Kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch thực thi chính sách o lãnh đạo có thẩm quyền các cấp thông qua. Và chính sách phát triển u lịch ền v ng cũng không phải là ngoại lệ. u lịch ền v ng đ i hỏi phải quản lý tất cả các ạng tài nguyên theo cách nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã h i và thẩm mỹ trong khi vẫn uy tr được ản sắc văn hóa, các quá tr nh sinh thái cơ ản, đa ạng sinh học và các hệ đảm ảo sự sống. X y ựng kế hoạch hay nói cách khác là lập kế hoạch chính là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai. h bi n tu n tru ền chính sách Mục đích chung của việc tuyên truyền và ph cho đối tượng chính sách và mọi người iến chính sách chính là giúp n tham gia hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách để họ tự giác thực hiện. Thông qua công tác thông tin, tuyên truyền và ph r ng trong cán , các tầng lớp nh n iến nhằm quán triệt s u n n ng cao nhận thức về vị trí, vai tr của u lịch là ngành kinh tế t ng hợp, mang n i ung văn hóa s u sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã h i hóa cao, đem lại hiệu quả tích cực cho phát triển kinh tế - xã 11 h i, góp phần chuyển ịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm, xóa đói giảm ngh o; tạo điều kiện thuận lợi và đảm ảo môi trường cho phát triển u lịch ền v ng. h n c ng ph i h p thực hiện chính sách Để t chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải có sự ph n công, phối hợp chặt chẽ gi a các cơ quan, các ngành, các cấp. Đó là việc ph n công trách nhiệm cụ thể cho các t chức, cá nh n có liên quan trong thực hiện chính sách; xác định t chức, cá nh n chủ tr , chịu trách nhiệm chính, các t chức cá nh n tham gia phối hợp trong quá tr nh thực hiện chính sách. Việc thực hiện chính sách phát triển u lịch ền v ng không chỉ là trách nhiệm của riêng các Văn hóa, Thể thao và ngành khác như u lịch mà c n có sự phối kết hợp cùng Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngoại giao, Giao thông Vận tải,...cũng như của địa phương, các oanh nghiệp u lịch cũng như của c ng đồng n cư nơi có hoạt đ ng u lịch phát triển. u trì chính sách Là hoạt đ ng đảm ảo cho chính sách tồn tại và phát huy được tác ụng trong môi trường thực tế. Khi thực hiện gặp nh ng khó khăn o môi trường thực tế iến đ ng, đ i hỏi đ i ngũ cán thực thi chính sách phải có năng lực kiến thức sử ụng hệ thống công cụ quản lý tác đ ng nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách; chủ đ ng đề xuất tham mưu với chủ thể an hành chính sách điều chỉnh chính sách và áp ụng các iện pháp, giải pháp thực hiện chính sách phù hợp với hoàn cảnh mới. Trên thực tế, có nhiều chính sách an hành đúng nhưng quá tr nh thực hiện chính sách không có các giải pháp, iện pháp uy tr và phát triển ẫn đến hiệu quả chính sách thấp, g y lãng phí, không đáp ứng được yêu cầu quản lý, yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước. iều chỉnh chính sách Điều chỉnh để chính sách phù hợp với yêu cầu quản lý với t nh h nh thực tế. Trong quá tr nh thực hiện chính sách nếu gặp khó khăn o môi trường thực tế thay đ i, o chính sách c n nh ng ất cập, hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn cần có 12 nh ng điều chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với t nh h nh thực tế. Về nguyên tắc, thẩm quyền điều chỉnh, sung chính sách là của cơ quan, t chức an hành chính sách. Nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các iện pháp, cơ chế chính sách iễn ra rất năng đ ng và linh hoạt trong thực hiện chính sách. Trong quá tr nh triển khai thực hiện có thể nảy sinh, phát hiện nh ng sự không phù hợp trong chính sách hoặc có nh ng tác đ ng ên ngoài ngoài ự kiến (khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng tài chính, thiên tai,...) th chính sách cần được điều chỉnh. Điều chỉnh chính sách là m t kh u quan trọng trong chu tr nh chính sách nhằm làm cho chính sách sát thực hơn, phù hợp hơn với ối cảnh và thực tế triển khai thực hiện. The d i iể tra n c việc thực hiện chính sách Theo õi, đôn đốc, kiểm tra là m t nhiệm vụ, m t kh u quan trọng trong thực hiện chính sách ởi nó giúp sung đồng thời hoàn thiện chính sách đồng thời tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách. Trong phát triển u lịch theo hướng ền v ng, Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 về tăng cường công tác quản lý môi trường u lịch, đảm ảo an toàn an ninh cho u khách và Nghị quyết số 92/NQ-CP về m t số giải pháp đẩy mạnh phát triển u lịch trong thời kỳ mới đã nhấn mạnh và yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước trung ương và địa phương cũng như các ên liên quan khác (hiệp h i u lịch, oanh nghiệp u lịch, các t chức xã h i,...) tăng cường theo õi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách phát triển u lịch ền v ng và có nh ng iện pháp điều chỉnh và khắc phục kịp thời các vấn đề nảy sinh ảnh hưởng tới thực hiện các mục tiêu chính sách. ánh giá t ng t r t inh nghiệ Đánh giá, t ng kết việc thực hiện chính sách là quá tr nh xem x t, kết luận về sự chỉ đạo, điều hành t chức thực hiện chính sách của chủ thể thực hiện chính sách (các cơ quan, t chức và đ i ngũ cán công chức có chức năng thực hiện chính sách) và việc cháp hành thực hiện của các đối tượng thụ hưởng chính sách. Không có tr nh đ , năng lực, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm khó có thể đánh giá được 13 chính xác kết quả thực hiện và rút ra các ài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách. Thước đo đánh giá kết quả thực hiện chính sách là: tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách; ý thức chấp hành các quy định về cơ chế, iện pháp thực hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về không gian và thời gian. Cùng với việc t ng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo điều hành, thực hiện của các cơ quan nhà nước, của đ i ngũ cán công chức c n phải xem x t, đánh giá kết quả việc thực hiện của các đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp từ chính sách. Thước đo, căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện chính sách của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách, ý thức chấp hành nh ng quy định về cơ chế, iện pháp o cơ quan nhà nước có thẩm quyền an hành để thực hiện mục tiêu và các quy định cụ thể của chính sách. 1.3. Nh ng nh n tố ảnh hƣ ng đến thực hiện chính ách phát t iển u lịch ền v ng h nt hách uan - T nh h nh kinh tế - chính trị - xã h i của đất nước Đảng và Nhà nước luôn có sự quan t m chú trọng phát triển u lịch. T nh h nh chính trị xã h i n định; kinh tế tăng trưởng, đất nước h i nhập với khu vực và thế giới ngày càng s u và toàn iện với chính sách ngoại giao r ng mở, đa ạng hóa, đa phương hóa, muốn làm ạn và đối tác tin cậy của các nước; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được cải thiện, được sự hợp tác, h trợ tích cực của c ng đồng quốc tế, đặc iệt là hợp tác trong khối ASEAN là nh ng điều kiện thuận lợi mở đường cho u lịch phát triển. - Đặc sắc con người - văn hóa - xã h i - môi trường Văn hóa là nguồn tài nguyên đ c đáo của u lịch, là điều kiện và môi trường để cho u lịch phát sinh và phát triển. Cùng với tài nguyên tự nhiên, tài nguyên văn hóa là m t trong nh ng điều kiện đặc trưng cho việc phát triển u lịch ở m t quốc gia, m t vùng, m t địa phương. Giá trị của nh ng i sản văn hóa: i tích lịch sử, các công tr nh kiến trúc, các h nh thức nghệ thuật, các tập quán, lễ h i, ngành nghề 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan