Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách người có công với cách mạng, từ thực tiễn huyệ...

Tài liệu Thực hiện chính sách người có công với cách mạng, từ thực tiễn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng

.PDF
89
1145
120

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN VÂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HÕA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60.34.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ HÀ NỘI, năm 2016 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phạm Hữu Nghị, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Ban ngành đoàn thể của Huyện Hòa Vang và Ủy ban nhân các xã trên địa bàn Huyện, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Phạm Hữu Nghị. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Vân DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BMVNAH : Bà mẹ Việt Nam anh hùng BHYT : Bảo hiểm y tế CĐHH : Chất độc hóa học CBB : Cựu chiến binh GĐCM : Gia đình cách mạng HĐCM : Hoạt động cách mạng HĐKC : Họat động kháng chiến HĐND : Hội đồng nhân dân LĐ-TB&XH : Lao động -Thương binh và Xã hội LHPN : Liên hiệp phụ nữ NCC : Người có công TBLS : Thương binh liệt sỹ TKN : Tiền khởi nghĩa UBND : Ủy ban nhân dân MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ................................................................ 9 1.1. Người có công với cách mạng: Khái niệm, đặc điểm, nhu cầu ........................... 9 1.2. Khái niệm ch nh sách người có công với cách mạng ........................................ 13 1.3. Thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng .............................................. 17 1.4. Các bước tổ chức thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng ............. 19 1.5. Những yêu cầu cơ bản đối với việc tổ chức thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng ........................................................................................................... 23 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng .................................................................................................................. 25 1.7. Các phương pháp thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng ............. 29 1.8. Tổ chức bộ máy để thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng ....................29 CHƢƠNG 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HÕA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .. 33 2.1. Thực trạng người có công với cách mạng tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ........................................................................................................................ 33 2.2. Tổ chức thực hiện ch nh sách người có công cách mạng ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng .................................................................................................... 35 2.3. Kết quả thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ................................................................................. 41 2.4. Đánh giá chung về thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng, từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ............................................................... 60 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG Ở HUYỆN HÕA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................................................... 69 3.1. Định hướng về thực hiện ch nh sách đối với người có công với cách mạng ..... 69 3.2. Giải pháp tăng cường nâng cao hiệu quả thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng ........................................................................................................... 74 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng số liệu người có công phân bổ theo địa bàn ....................................33 Bảng 2.2. Số lượng người có công được xác nhận trên địa bàn huyện đến thời điểm năm 2015 ...................................................................................................................42 Bảng 2.3. Số lượng người có công hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng trên địa bàn huyện .........................................................................................................................43 Bảng 2.4. Số liệu cấp thẻ BHXH cho các đối tượng ch nh sách qua các năm .........44 Bảng 2.5. Số lượng người có công và thân nhân được điều dưỡng, phục hồi sức khỏe trên địa bàn huyện từ năm 2010-2015 ..............................................................45 Bảng 2.6. Số lượng con em người có công được hỗ trợ về học ph từ năm 20102015 ...........................................................................................................................46 Bảng 2.7. Số liệu về sửa chữa, xây mới nhà cho đối tượng ch nh sách người có công cách mạng năm 2010-2015 .......................................................................................47 Bảng 2.8. Số liệu kinh ph tu bổ, nâng cấp, xây mới nghĩa trang liệt sỹ qua các năm (từ 2010-2015)...........................................................................................................48 Bảng 2.9. Số liệu kinh ph nâng cấp, xây mới các bia chiến t ch, khu căn cứ cách mạng từ năm 2010-2015 ...........................................................................................49 Bảng 2.10. Số liệu công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ....................................49 Bảng 2.11. Số liệu vận động quỹ đền ơn, đáp nghĩa và chăm sóc, phụng dưỡng BMVNAH từ năm 2010-2015 ..................................................................................51 Bảng 2.12. Kết quả tổng rà soát việc thực hiện ch nh sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện ....................................................................57 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH HỌAT ĐỘNG Hình ảnh 2.1. Họat động giỗ liệt sỹ tại gia đình thân nhân liệt sỹ ............................52 Hình ảnh 2.2. Họat động thắp nến tri ân tại nghĩa trang liệt sỹ ................................53 Hình ảnh 2.3. Họat động nghe nhân chứng kể về các tấm gương liệt sỹ hy sinh .....54 Hình ảnh 2.4. Họat động hành quân về nguồn ..........................................................55 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, lớp lớp các thế hệ tiếp nối nhau đã anh dũng đứng lên đấu tranh để giành lại độc lập, tự do cho dân tộc, nhất là trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Trong các cuộc chiến tranh ấy, có biết bao nhiêu người đã ngã xuống “máu đỏ nhuộm thắm đất nâu cho màu xanh trỗi dậy”; biết bao bà mẹ đã “ba lần tiễn con đi, hai lần khóc thầm lặng lẽ...”, để rồi mẹ phải sống trong cảnh cô đơn, góa bụa. Có những người đã mất đi một phần thân thể của mình, trở thành thương tật vĩnh viễn hoặc mang trong mình di chứng suốt đời. Chiến tranh đã lùi xa, nhưng nỗi đau chiến tranh vẫn còn đó. Những người thân của họ đã không những phải chịu nỗi đau về tinh thần không gì bù đắp nổi, mà còn phải đối mặt với những khó khăn, thiếu thốn trăm bề. Họ rất dễ bị tổn thương, mặc cảm. Vì vậy, cần phải có những chủ trương, ch nh sách thỏa đáng và sự chung tay, góp sức của toàn xã hội thì mới có thể phần nào bù đắp và xoa dịu những nối đau mà bản thân, gia đình và người thân họ phải gánh chịu. Để ghi nhớ và đền đáp lại công ơn những người đã có công với nước; nối tiếp và phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp “U n n c nh n u n của dân tộc; trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương và ch nh sách, huy động nhiều nguồn lực để thực hiện ch nh sách ưu đãi đối với người có công cách mạng. Nhà nước phân bổ nguồn ngân sách hằng năm dành cho đối tượng này rất lớn (riêng năm 2016 khoảng trên 30.800 t đồng để thực hiện các chế độ trợ cấp ưu đãi như: trợ cấp thường xuyên hàng tháng; sữa chữa, xây dựng mới nhà ở; đào tạo nghề, giới thiệu việc làm; hỗ trợ phương tiện sinh kế... nhờ đó đã góp phần ổn định, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các đối tượng ch nh sách. Việc ban hành ch nh sách đối với người có công là chủ trương hoàn toàn đúng đắn và kịp thời của Đảng và Nhà nước, nó không ch có ý nghĩa về mặt kinh tế, mà còn có ý nghĩa rất lớn về ch nh trị, xã hội. Thực hiện ch nh sách đối với người có công không ch là sự ban ơn, mà còn là thể hiện tinh thần trách nhiệm của Đảng và Nhà 1 nước nhằm xoa dịu và bù đắp phần nào những những công lao và mất mát to lớn đối với những người đã có công lao đóng góp đối với đất nước. Hòa Vang là một huyện ven đô của thành phố Đà Nẵng. Trước kia, Hòa Vang là một vùng đất rộng lớn k o dài từ ph a Tây sang Đông của thành phố Đà Nẵng, có cả rừng núi, trung du, đồng bằng và biển. Hòa Vang là vành đai, tuyến đầu vô cùng ác liệt trong hai cuộc chiến tranh chống Pháp và Mỹ; là nơi có số lượng quân Mỹ, ngụy đồn trú đông nhất của t nh Quảng Đà (T nh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng hiện nay , đến cuối năm 1965 số quân Mỹ ở Hòa Vang lên đến 13.000 quân, đóng rải rác ở 49 cứ điểm, trong tổng số 30.000 quân và 82 cứ điểm của t nh Quảng Đà; cùng hơn 8.000 quân chủ lực ngụy và hàng ngàn ngụy quân, ngụy quyền, bình định, mật vụ, gián điệp...đó là chưa kể trung tâm huấn luyện tân binh quân ngụy tại Hòa Cầm thường xuyên có mặt trên 10 ngàn quân [18, tr.312]. Đồng thời, Hòa Vang là nơi diễn ra trận đánh lịch sử của quân và dân ta. Tại đây đêm 31-10-1965, tiểu đoàn 1 (R20 được tăng cường một Trung đội bộ đội huyện Điện Bàn, một Tiểu đội đặc công Hòa Vang và du kích các xã Hòa Phong, Hòa Khương đã b mật tiến công cứ điểm Gò Hà do một Đại đội l nh thủy đánh bộ Mỹ đóng giữ trong công sự kiên cố. Kết quả ta đã tiêu diệt 200 tên địch, phá hủy 2 xe bọc th p, thu 100 súng các loại. Đây là trận tiến công tiêu diệt đơn vị Mỹ trong công sự vững chắc đầu tiên trên chiến trường khu 5. Chiến thắng Gò Hà lúc bấy giờ đã củng cố thêm niềm tin và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược của quân và dân Quảng Đà [1, tr.42]. Sự khốc liệt và sức nóng của chiến trường đánh Mỹ của quân và dân huyện Hòa Vang đã được Đảng và Bác Hồ đặc biệt quan tâm. Vào năm 1965, trong một lần đồng ch Mai Ngọc Châu, nguyên huyện ủy viên, ch nh trị viên huyện đội Hòa Vang được cử ra Hà Nội để báo cáo với Bác Hồ và Bộ ch nh trị về tình hình đánh Mỹ của quân và dân huyện Hòa Vang, nghe xong, ch tay lên tấm bản đồ Tổ quốc, Bác căn dặn: “Hãy c ắn làm cho Hòa Van trở thành chấm son trên bản đ Tổ qu c . Từ năm 1975 đến nay, qua nhiều lần chia tách để thành lập bốn đơn vị hành ch nh gồm: quận Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, C m Lệ và huyện Hòa Vang ngày nay. Hiện nay, toàn huyện có dân số 128.151 người, trong đó có 13.313 đối tượng ch nh sách, là một trong hai quận, huyện có số lượng người có công nhiều nhất của thành phố Đà Nẵng (chiếm hơn 10,4% dân s của huy n). 2 Trong những năm qua, huyện đã triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các chủ trương, ch nh sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công với cách mạng. Ngoài những ch nh sách ưu đãi của trung ương, thành phố, huyện đã huy động cả hệ thống ch nh trị từ huyện đến xã và các tổ chức, cá nhân tham gia t ch cực vào việc thực hiện ch nh sách người có công bằng những việc làm cụ thể như: vận động các quỹ tổ chức cho vay vòng vốn sản xuất phát triển kinh tế; tham gia huy động, đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa; tìm kiếm, quy tập mộ liệt sỹ; thắp nến tri ân, thắp hương mộ nghĩa trang liệt sỹ hàng tháng; thường xuyên chăm sóc, phụng dưỡng các BMVNAH; tổ chức đám giỗ liệt sỹ cho các mẹ liệt sỹ đơn thân; tổ chức hành quân về nguồn; mời những nhân chứng sống tổ chức kể chuyện về những tấm gương anh hùng liệt sỹ, những trận đánh lớn của quân và dân trên địa bàn huyện nhằm giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ. Từ những việc làm thiết thực, cụ thể nêu trên, đã tác động một cách t ch cực, trực tiếp đến các đối tượng, đã giúp cho các đối tượng ch nh sách ổn định cuộc sống, tiếp tục củng cố niềm tin của các đối tượng ch nh sách đối với Đảng và Nhà Nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Công tác phổ biến, tuyên truyền ch nh sách chưa được thực hiện rộng rãi trong Nhân dân. Nhận thức của một số người dân về ch nh sách chưa đầy đủ, nên còn nhiều thắc mắc về ch nh sách. Một số văn bản hướng dẫn chậm, thiếu đồng bộ hoặc chưa rõ ràng. Thủ tục x t công nhận còn rườm rà, chưa rõ ràng, gây khó khăn cho các đối tượng. Chế độ trợ cấp chậm được bổ sung, điều ch nh, chưa đáp ứng được nhu cầu cho các đối tượng. Việc triển khai thực hiện có nơi còn chủ quan, thiếu chặt chẽ trong quá trình x t duyệt, th m định nên việc xác định đối tượng được hưởng còn chưa đúng; thậm ch sót đối tượng hoặc có một số trường hợp cố tình khai man, làm sai, sót hồ sơ, chưa được xử lý dứt điểm dẫn tình trạng đến khiếu nại, khiếu kiện ảnh hưởng đến chính sách...những tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện ch nh sách, nếu không có những giải pháp kịp thời để khắc phục, hoàn thiện, sẽ ảnh hưởng đến chủ trương và ch nh sách lớn rất đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu với nội dung : “Th c hi n ch nh s ch n i c côn v i c ch m n 3 t th c ti n huy n Hòa Van thành ph àN n để làm luận văn khóa học với mong muốn thông qua thực tiễn việc đánh giá, phân t ch những thành tựu, cũng như những tồn tại hại chế trong quá trình tổ chức thực hiện, nhằm giúp cho cấp có th m quyền nhìn nhận bổ sung, hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện ch nh sách người có công trong cả nước nói chung và huyện Hoà Vang nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu của luận văn Ch nh sách đối với người có công cách mạng được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, đã được thể hiện một cách cụ thể trong Hiến pháp và trong hệ thống các văn bản pháp luật. Đây là lĩnh vực được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện tiếp cận một số công trình nghiên cứu và bài viết như sau: - Nguyễn Đình Liêu (1996 , Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học: “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn”. - Đỗ Thị Hồng Hà (2011 , Luận văn thạc sĩ quản lý hành ch nh công: “Quản lý nhà nước về ưu đãi người có công ở Việt Nam hiện nay”. -Đào Xuân Sâm (2015 , Thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng từ thực tiễn t nh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ Ch nh sách công, Học viện Khoa học xã hội. -Nguyễn Thị Tuyết Mai (2009 , Hoàn thi n ph p luật u đãi xã hội ở Vi t Nam Luận văn thạc sỹ luật học. -Nguyễn Văn Thành (1994 , Luận án tiến sĩ kinh tế: “Đổi mới ch nh sách kinh tế - xã hội đối với người có công ở Việt Nam”. - Phạm Thị Hải Chuyền (2015 , Tiếp tục thực hiện tốt ch nh sách ưu đãi người có công với nước hiện nay, định hướng đến năm 2020, Tạp ch Cộng sản, (số 837 . - Hồng Vinh (2012 , Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, Tạp ch Tuyên giáo số 7. - Bùi Sỹ Lợi (2016 , Đ y mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc người có công và hoàn thành xác nhận người có công với cách mạng, Tạp ch cộng sản, (số 885 , tr.89-92. - Nguyễn Duy Kiên (2012 , Ch nh sách đối với người có công- trách nhiệm của toàn xã hội, Tạp ch Tuyên giáo số 7. - Đỗ Thị Dung (2010 , “Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội và một số kiến nghị”, 4 Tạp ch luật học, (số 8 , tr. 10-17. - Hoàng Công Thái (2005 , “Thực hiện ch nh sách ưu đãi xã hội đối với người có công”, Tạp ch Quản lý nhà nước, (số 7 , tr. 28-31. - Nguyễn Hiền Phương (2004 , “Một số vấn đề về pháp luật ưu đãi xã hội”, Tạp ch luật học, (số 1 , tr. 39-45. Các công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến nhiều góc độ, kh a cạnh khác nhau với mục đ ch, quy mô và phạm vi khác nhau, nhưng đa số những công trình nghiên cứu mang t nh tổng quát với phạm vi rộng, quy mô toàn quốc; chưa đánh giá sát thực trạng ở từng địa phương; chưa nêu cụ thể đâu là nguyên nhân của những bất cập, tồn tại, hạn chế của quy định ch nh sách người có công với cách mạng đang thực hiện. Thực tiễn ở mỗi địa phương có những cách tổ chức thực hiện ch nh sách khác nhau, mang lại hiệu quả khác nhau; nên việc nghiên cứu việc thực hiện ch nh sách ở địa phương này không thể đại diện cho địa phương khác được. Vì vậy, đây là lý do tôi chọn đề tài “Th c hi n ch nh s ch n Hòa Van thành ph àN n i c côn v i c ch m n t th c ti n huy n để nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn 3.1. Mục đ ch n hiên cứu Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn (thông qua nghiên cứu thực tiễn tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng về thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công cách mạng. 3.2. Nhi m vụ n hiên cứu Thứ nhất là hệ thống, làm rõ lý luận bao gồm ý nghĩa, mục đ ch, tầm quan trọng; quy trình các bước; yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện ch nh sách đối với người có công với cách mạng; Thứ hai khảo sát, phân t ch, đánh giá thực trạng tình hình; đặc biệt là nêu phương pháp, cách thức thực hiện; nêu rõ những thành tựu, kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra và những hạn chế, bất cập trong tổ chức thực hiện ch nh sách đối với người có công ở huyện Hòa Vang từ năm 2010 đến nay. Thứ ba, đề xuất các giải pháp để tổ chức thực hiện hiệu quả ch nh sách trên địa bàn 5 huyện và kiến nghị các nội dung nhằm góp phần tăng cường nâng cao hiệu quả thực hiện ch nh sách đối với người có công trong cả nước nói chung và huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng nói riêng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu luận văn 4.1. i t ợn n hiên cứu Luận văn nghiên cứu việc tổ chức thực hiện ch nh sách đối với người có công; quy trình thực hiện ch nh sách cho các nhóm đối tượng thuộc diện thụ hưởng ch nh sách theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. 4.2. Các nhóm đ i t ợn n hiên cứu cụ thể 4.2.1 Là nhữn n i c côn đ ợc quy định t i Ph p l nh u đãi n i c côn v i c ch m n , cụ thể: + Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; + Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; + Liệt sĩ; + Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; + Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; + Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; + Thương binh, người hưởng ch nh sách như thương binh (gọi chung là thương binh ; + Bệnh binh; + Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; + Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; + Người có công giúp đỡ cách mạng. 4.2.2 Các tổ chức c nhân c liên quan tron vi c th c hi n c c ch nh s ch chế độ đ i v i n i c côn 4.3. Ph m vi n hiên cứu Luận văn nghiên cứu việc thực hiện ch nh sách đối với người có công trên địa 6 bàn huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng và trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Ph ơn ph p luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu ch nh sách qua tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu ch nh sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm ch nh sách công về chu trình ch nh sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá ch nh sách công có sự tham gia của các chủ thể ch nh sách. Lý thuyết ch nh sách công được soi sáng qua thực tiễn của ch nh sách công giúp hình thành lý luận về ch nh sách chuyên ngành người có công với cách mạng. 5.2. Ph ơn ph p n hiên cứu Một số phương pháp định t nh được sử dụng trong quá trình nghiên cứu khoa học như: - Ph ơn ph p lịch sử: Sử dụng các dữ liệu ghi ch p sử học phục vụ cho việc nghiên cứu lịch sử của quá trình ch nh sách công, ch nh sách người có công với cách mạng; giới thiệu về con người, sự kiện của Hòa Vang qua các thời. Phương pháp này được sử dụng ở phần mở đầu, Chương 1, Chương 2 của luận văn. - Ph ơn ph p định t nh: Thu thập dữ liệu mô tả và phân t ch đặc điểm, thông tin toàn diện về các điều kiện kinh tế, xã hội của huyện Hòa Vang phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng ở phần mở đầu, Chương 1, Chương 2 của luận văn. - Sử dụng một số các phương pháp khác như: Phương pháp thu thập thông tin; phương pháp điều tra, khảo sát; phương pháp thống kê; phương pháp chuyên gia; phương pháp khảo cứu tài liệu để tổng hợp, lượng hóa, đo lường các số liệu, thông tin một cách ch nh xác, khách quan nhằm phân t ch, đánh giá phục vụ cho suốt quá trình nghiên cứu luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận: Đóng góp bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về ch nh sách chuyên ngành là ch nh sách đối với người có công ở nước ta hiện nay. 6.2. Về th c ti n: Trên cơ sở đánh giá, phân t ch thực trạng tình hình thực hiện 7 ch nh sách người có công với cách mạng; nhằm tiếp tục duy trì, phát huy những ưu điểm, cách làm mới, hay mang lại hiệu quả thiết thực; đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế, đề ra các giải pháp để tổ chức thực hiện tốt hơn ch nh sách đối với người có công trên địa bàn huyện Hòa Vang. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được cấu trúc trong ba chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện ch nh sách đối với người có công với cách mạng. Chương 2. Thực hiện ch nh sách đối với người có công với cách mạng, từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Chương 3. Định hướng, giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách người có công với cách mạng ở huyện Hòa Vang. 8 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Ngƣời c c ng với cách mạng: Khái niệm, đ c đi m, nhu cầu 1.1.1. Khái niệm người có công v m ng Trong lịch sử, chưa tìm thấy có văn bản nào đề cập đến khái niệm về người có công; tuy nhiên, theo dấu vết của các di t ch lịch sử để lại như Đền thờ, Miếu thờ, Đình làng, và theo tên gọi và ý nghĩa của các di t ch đó, thì Đền thờ, Miếu thờ, Đình làng... được Nhân dân lập ra để thờ cúng các vị Vua, vị Thành hoàng làng, những anh hùng kiệt xuất trong lịch sử dân tộc, thậm ch cũng có một số nhân vật truyền thuyết đã có công lập nước, lập làng, mở mang bờ cõi; hoặc có công lao trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Vì vậy, có thể suy luận rằng quan niệm về người có công trong lịch sử khá rộng, không ch là những người có công lao trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, mà còn bao gồm những người có công lao đóng góp công sức để mở mang bờ cõi, lập nước, lập làng giúp dân vượt qua thiên tai, địch họa. Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay, căn cứ vào công lao đóng góp, hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của đất nước; đồng thời để có ch nh sách ưu đãi phù hợp, Nhà nước ta đã quy định một cách cụ thể về người có công với cách mạng được thể hiện trong Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 1994 và được sửa đổi, bổ sung năm 2005 và 2012 như sau: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh, người hưởng ch nh sách như thương binh (gọi chung là thương binh ; Bệnh binh; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; người có công giúp đỡ cách mạng. + N i ho t động cách m n tr c ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có th m quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng trước 9 ngày 01 tháng 01 năm 1945. +N i ho t động cách m ng t n ày 01 th n 01 năm 1945 đến ngày khởi n hĩa th n T m năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có th m quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Li t sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân được Nhà nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công" thuộc một trong các trường hợp sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; làm nghĩa vụ quốc tế; đấu tranh chống tội phạm; dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có th m quyền giao; trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm; thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh này chết vì vết thương tái phát. + à m Vi t Nam anh h n , là những Bà mẹ có chồng, con hoặc bản thân đã công hiến hy sinh vì sự nghiệp giải phóng Dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế. + Anh hùng L c l ợn vũ tran nhân dân Anh h n Lao động trong th i kỳ kháng chiến bao g m: Người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng L c l ợn vũ tran nhân dân theo quy định của pháp luật; người được Nhà nước tuyên dương Anh hùng lao động vì đã có thành t ch đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến. + Th ơn binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có th m quyền cấp “Giấy chứng nhận th ơn binh và “Huy hi u th ơn binh . 10 +N i h ởn ch nh s ch nh th ơn binh là người không phải là quân nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21 % trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có th m quyền cấp "Giấy chứng nhận n i h ởn ch nh s ch nh th ơn binh". + B nh binh, là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có th m quyền cấp "Giấy chứng nhận b nh binh". +N i ho t động kháng chiến bị nhi m chất độc hóa học, là người được cơ quan có th m quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học và do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp sau đây: Mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; vô sinh; sinh con dị dạng, dị tật. +N i họat độn c ch m n ho c họat độn h n chiến bị địch bắt t đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có th m quyền công nhận trong thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho địch. +N n hĩa vụ i họat độn h n chiến iải ph n dân tộc bảo v Tổ qu c và làm u c tế là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến. +N i c côn iúp đỡ cách m ng, là người đã có thành t ch giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Người được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"; người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945; người được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến; người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến. 1.1.2. N u ầu, đặ đ ểm ủa người có công v i cách m ng 1.1.2.1. Nhu cầu của n i có công v i cách m ng Người có công với cách mạng cũng như bao người dân bình thường khác trong xã hội, đều có nhu cầu, mong muốn có được gia đình đông đủ, sum vầy, mạnh khỏe, có cuộc 11 sống vật chất và tinh thần đầy đủ, ấm no và hạnh phúc. Tuy nhiên, người có công có sự khác biệt hơn so với những người khác là họ đã có nhiều cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Dân tộc; bản thân và thân nhân của họ chịu nhiều thiệt thòi, mất mát, không có điều kiện, cơ hội phát triển như những thành phần khác trong xã hội, đại đa số những đối tượng này đều ở trong hoàn cảnh hết sức khó khăn, cần được quan tâm, chăm sóc, chia sẻ, động viên và hỗ trợ, giúp đỡ của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. 1.1.2.2. c điểm của n i có công v i cách m ng Hầu hết những người có công với cách mạng luôn luôn trân trọng quá khứ và tự hào về những công lao đóng góp của bản thân và gia đình cho sự nghiệp cách mạng. Trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, họ luôn có tinh thần yêu nước quật cường, bền b , gan dạ, suốt đời vì nước, vì dân, sẵn sàng đem hết tài sản, của cải vật chất của mình để cống hiến cho cách mạng, thậm ch không tiếc xương máu sẵn sàng hy sinh bản thân mình và vận động những người thân trong gia đình đứng ra che chở, bảo vệ cách mạng và chiến đấu chống lại kẻ thù bảo vệ độc lập dân tộc. Khi đất nước được hòa bình, độc lập, thống nhất, mặc dầu mang trong mình những thương t ch, bệnh tật, họ tiếp tục phát huy ph m chất tốt đẹp của mình, phấn đấu, nỗ lực tự lo cho bản thân tìm những công việc phù hợp để lao động, vượt qua khó khăn góp phần xây dựng Tổ quốc; luôn sống gương mẫu, đi đầu ủng hộ và chấp hành tốt các chủ trương, ch nh sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, là tấm gương để mọi người trong gia đình, xã hội noi theo; luôn trung thành với chế độ mà mình đã đem sức lực, máu xương để bảo vệ; họ luôn thể hiện tinh thần đấu tranh quyết liệt với những tiêu cực của xã hội. Có thể nói rằng họ là những người có uy t n, là lực lượng trụ cột có tiếng nói quan trọng trong cộng đồng dân cư, trong đời sống xã hội để vận động nhân dân hưởng ứng thực hiện các chủ trương, ch nh sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, do sống trong môi trường, điều kiện kinh tế thị trường, đối với những người có hoàn cảnh khó khăn, đôi lúc họ cũng có tâm trạng mặc cảm, cảm thấy mình bị thiệt thòi, thua thiệt, mất mát hơn so với những người xung quanh. Ngoài ra các đối tượng ch nh sách còn có những đặc điểm sau: Đối với các thương, bệnh binh thời kỳ kháng chiến chống Pháp: Hiện nay số còn sống t, tuổi cao, họ sống khiêm tốn, trong sạch, t đòi hỏi quyền lợi cá nhân; nhu cầu vật chất giản dị, không nhiều; thậm ch họ sẵn sàng hiến tặng tài sản t ỏi còn lại của mình cho 12 công việc từ thiện, khuyến học...nhưng đời sống tinh thần, nhu cầu về thông tin thời sự lại khá cao, họ th ch tìm hiểu và tham gia bình luận tình hình thời sự trong nước và thế giới; muốn thường xuyên gặp gỡ bạn bè để trao đổi thông tin và ôn lại kỷ niệm, quá khứ hào hùng của dân tộc. Đối với các thương, bệnh binh thời kỳ kháng chiến chống Mỹ trở về sau: Đa số họ ở tuổi trung niên, hầu hết họ có ý thức tự chủ, tự kiềm chế, hăng hái, nhiệt tình trong công tác và nhiệm vụ được giao và tham gia t ch cực các họat động công tác xã hội. Tuy nhiên, họ là những người chịu ảnh hưởng lớn từ tác động của đời sống kinh tế thị trường, họ nhạy cảm với các chủ trương, ch nh sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến đời sống vật chất, tinh thần của ch nh họ; có một số t đối tượng có tư tưởng công thần, thường hay kể công, ỷ vào công lao đóng góp của mình để đưa ra yêu sách, đòi hỏi quá đáng; thậm ch có một số trường hợp lợi dụng ch nh sách ưu đãi để trục lợi cho cá nhân và làm trái pháp luật, ảnh hưởng đến việc triển khai tổ chức thực hiện ch nh sách ưu đãi đối với người có công cách mạng của Đảng và Nhà nước. Đối với thân nhân liệt sỹ và người có công với cách mạng: sự mất mát người thân là sự đau đớn lớn nhất đối với những người cha, người mẹ, người vợ, người con liệt sỹ mà không gì có thể bù đắp được. Họ rất muốn được sự quan tâm chia sẻ, động viên nhất là vào các dịp ngày lễ, ngày tết bởi họ cũng mong muốn có được sự đầm ấm hạnh phúc trong những ngày này. Nhìn chung người có công có những đặc điểm khác nhau đòi hỏi công tác chăm sóc cũng khác nhau và phải tìm hiểu kỹ đặc điểm, nhu cầu của họ. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng để đưa ra những giải pháp chăm sóc, hỗ trợ phù hợp, đem lại hiệu quả cao, nhằm bù đắp phần nào những hy sinh cống hiến to lớn của người có công với cách mạng. 1.2. Khái niệm chính sách ngƣời c c ng với cách mạng 1.2.1. Quan niệm về “ n n c nh n u n n s đ v “ n quả nh ngườ ng trong s tr n cây là truyền thống hết sức tốt đẹp và quý báu của dân tộc Việt Nam chúng ta, việc tri ân, biết ơn đối với người có công khai phá, mở mang bờ cõi, chống chọi với thiên tai khắc nghiệt và chống giặc ngoại xâm đã được người Việt chúng ta thực hiện từ rất lâu trong lịch sử. Để ghi nhận và biết ơn đối với những người có công lập nước, khai phá đất đai, giúp dân lập làng, những tấm 13 gương hy sinh vì nước chống giặc ngọai xâm; Nhân dân ta đã tự phát vận động đóng góp tiền của xây Đền thờ, Lăng, Miếu, Đình làng... và thường xuyên thờ cúng. Khi xuất hiện các Triều đại Vua, Chúa trị vì, để tôn vinh, ghi nhận những đóng góp của tập thể và cá nhân có những công lao đóng góp cho đất nước, các vị Vua đã cho lập các Đền thờ, Miếu thờ để thờ cúng; đồng thời phong các sắc phong cho các cá nhân, tập thể có công với nước; đặc biệt là sau những trận đại thắng chống quân xâm lược, để kh ch lệ, động viên tinh thần cho các tướng sĩ tiếp tục cho cuộc kháng chiến lâu dài, các vị Vua thường triệu tập quần, thần để phong chức tước, ban thưởng vàng, bạc, ruộng đất một cách xứng đáng cho những người hoặc thân nhân những người lập công xuất sắc với nước; rõ n t nhất và đã được lịch sử ghi lại đó là vào thời Trần (1225-1400 . Việt sử giai thoại tập 3 của Nguyễn Khắc Thuần viết về việc “vua Trần Nhân Tôn v i vi c định côn ban th ởn thắn trận ch có đoạn viết: “Một năm sau n ày đ i n (9-4-1288 qu t s ch quân N uyên ra h i b c i vua Trần Nhân Tôn trịnh trọn tổ chức l định côn ban th ởn cho triều thần theo thứ t cao thấp h c nhau. L này di n ra vào th n 4 năm toàn th (bản quyển 5 t 56b và t 57a ch p r n : “m a h d p i c N uyên. Tấn phon H n hai u c ửu (1929 . ôn o V ơn làm H n Nh ợn V ơn làm Tiết i V ơn ộ ứ. N ch i Vi t sử th n 4 định côn H n Vũ V ơn làm i nào c côn l n th đ ợc ban u c t nh... L i bàn: Tron vòn ba năm mà đã c đến hai trận đ i binh đao (1285 và 1288 nhà Trần canh c nh n i lo n n can qua hi đất n phải. b c đ n th c đan h i th i b nh là ch n c n n hĩ ch th ch hả d hôm nay mà hôn t nh đến vi c d phòn cho hậu vận. L i của Th ợn Hoàn thật đ n để cho hậu thế suy n m lắm thay... [22 Tr.3] Như vậy, trong lịch sử, đối với người có công với nước, đặc biệt là đối với những người có công lao trong việc chống giặc ngoại xâm được các Triều đại Vua, Chúa và Nhân dân hết sức coi trọng và biết ơn, luôn dành cho họ những phần thưởng xứng đáng, lưu truyền danh tiếng để các thế hệ nối tiếp tôn k nh và sùng bái. 1.2.2. n s ủa N nư đ v ngườ ng m ng Đạo lý tôn thờ, hậu đãi người có công với đất nước đã được kế thừa và phát huy 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan