Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ từ thực tiễn thành phố đà l...

Tài liệu Thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ từ thực tiễn thành phố đà lạt, tỉnh lâm đồng

.PDF
81
626
112

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN THỊ HUYỀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. BÙI ANH THỦY Hà Nội, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về:“Thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ từ thực tiễn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Phan Thị Huyền LỜI CẢM ƠN Xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám đốc, các Khoa, Phòng và Quý Thầy, Cô trong Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Học viện Châu Á (Philippin) đã tận tình truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS. Bùi Anh Thủy, người đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo, đồng nghiệp Ngành Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, Cục Thống kê, Liên đoàn lao động tỉnh Lâm Đồng đã tạo điều kiện hợp tác, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 3 năm 2017 Tác giả Phan Thị Huyền DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội CSXH Chính sách xã hội DVVL Dịch vụ việc làm HTVL Hỗ trợ việc làm LĐN Lao động nữ XKLĐ Xuất khẩu lao động LĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hội UBND Ủy ban nhân dân MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ ................................................................................................... 11 1.1. Các khái niệm và đặc điểm ................................................................................ 11 1.2. Nội dung của chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ .............................. ..19 1.3. Kinh nghiệm về hoạch định và thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm ............... 32 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT TỈNH LÂM ĐỒNG ................................................................................................. 38 2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế-xã hội của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng ....... 38 2.2. Đặc điểm của lao động nữ tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng ..................... 43 2.3. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ từ thực tiễn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng ............................................................................ 44 2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-1015 .................................................... 49 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG ..... 59 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ . .................................................................................................................... 59 3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ .............. 60 3.3. Lộ trình thực hiện và điều kiện đảm bảo thực hiện. .......................................... 68 3.4. Một số kiến nghị.................................................................................................. 70 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Hỗ trợ việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia bởi nó ảnh hưởng không chỉ tác động đối với sự phát triển kinh tế mà còn đối với đời sống xã hội của quốc gia đó. Đối với nước ta, hỗ trợ việc làm là giải quyết vấn đề cấp thiết trong xã hội đồng thời là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, là yếu tố quyết định để phát huy nguồn lực con người. Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới nền kinh tế của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến lao động nữ thông qua các chính sách, luật pháp như: Bộ Luật Lao động, Luật Việc làm, Luật Bình đẳng giới… cùng hệ thống các văn bản pháp quy liên quan đến chính sách hỗ trợ việc làm. Trong đó đề cập đến những quyền cơ bản, bảo đảm cho phụ nữ được bình đẳng về mọi mặt trong xã hội, tạo nhiều thuận lợi cho phụ nữ tiếp cận tốt các lĩnh vực giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe, học nghề, lao động và việc làm… Thành phố Đà Lạt là trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của tỉnh Lâm Đồng, có tiềm năng phát triển nông nghiệp, dịch vụ, tốc độ tăng trưởng duy trì ổn định, nhưng cũng đồng thời đối mặt với nhiều trở ngại khi số lượng lao động nữ chiếm tỷ lệ khá cao so với các huyện, thành phố trong tỉnh và ngày càng biến động tăng cùng lượng dân nhập cư đến thành phố làm việc, học tập. Điều này đặt ra cho các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể của địa phương những thách thức trước việc xác định các biện pháp hữu hiệu 1 nhằm hạn chế những khó khăn đồng thời tăng cường khả năng tiếp cận cơ hội giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe, việc làm, tạo thu nhập nuôi sống bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động nói chung, đặc biệt là đối tượng lao động nữ của địa phương. Ở nước ta vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và giải quyết việc làm cho lao động nữ nói riêng được các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên ở góc độ nghiên cứu xã hội trên địa bàn tinh Lâm Đồng thì chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống các chính sách về hỗ trợ việc làm cho lao động nữ, nhằm tìm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ từ thực tiễn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” làm đề tài luận văn thạc sĩ CTXH. Với đề tài này, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế của địa phương để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ việc làm nói chung và cho lao động nữ nói riêng nhằm đưa ra các khuyến nghị góp phần nâng cao chất lượng các dịch vụ xã hội, công bằng xã hội và phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, ở Việt Nam có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề hỗ trợ việc làm cho các nhóm đối tượng cụ thể dưới nhiều góc độ khác nhau từ vấn đề sức khỏe, chăm sóc y tế, chính sách pháp luật đối với lao động nữ. Các vấn đề về lao động nói chung và lao động nữ nói riêng luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia, học giả trong và ngoài nước. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, tác giả lựa chọn và phân tích một số công trình nghiên cứu, bài viết, tạp chí tiêu biểu như sau: - Cuốn sách “Tạo việc làm bền vững cho lao động là đối tượng yếu thế” 2 của Nhà xuất bản Lao động - Xã hội xuất bản năm 2013 do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội biên soạn đã đề cập đến những vấn đề chung đối với các nhóm yếu thế, những rào cản, những nhu cầu và các đặc thù trong dạy nghề tạo việc làm bền vững cho một số nhóm đối tượng yếu thế trên thị trường lao động bao gồm: lao động nữ, nông dân nghèo các vùng đặc biệt khó khăn, người dân tộc thiểu số và lao động nữ [2]. Cuốn sách đã nêu một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy nghề tạo việc làm bền vững cho lao động nữ mà chủ yếu chỉ là nêu một số giải pháp chung về dạy nghề cho người lao động. - Nghiên cứu “Việc làm cho người khuyết tật và người dễ bị tổn thương khác tại Quảng Ninh, Hòa Bình và Lâm Đồng” do Ban Công tác xã hội Trung ương Hội chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện năm 2010 [1]. Nghiên cứu đã chỉ ra các dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật trong mối tương quan với các loại hình công việc. Những khó khăn trong quá trình tìm việc và làm việc của nhóm người dễ bị tổn thương trong đó có lao động nữ cũng được nhóm tác giả phân tích từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc làm cho các nhóm người dễ bị tổn thương. - Luận văn thạc sĩ “Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam” của tác giả Lưu Thị Bích Ngọc (2011) đã đánh giá thực trạng cung ứng việc làm nói chung và lao động nữ nói riêng, các chính sách hỗ trợ việc làm, mối liên kết giữa doanh nghiệp và người lao động nữ [9]. Đề tài đã phân tích cơ hội việc làm cho lao động nữ ngoài các yếu tố chính sách và thực thi của nhà nước, một số các yếu tố khác cần được xem xét như: cách nhìn xã hội trong đó có người tuyển dụng lao động; trình độ và khả năng làm việc của lao động nữ. Trên cơ sở các yếu tố trên tác giả nêu ra những giải pháp trong việc giải quyết việc làm cho lao động nữ. - Luận văn thạc sĩ “Hỗ trợ giải quyết việc làm đối với thanh niên từ thực tiễn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” của tác giả Đào Thị Tỉnh (2015) ngoài 3 việc trình bày cơ sở lý luận về hỗ trợ giải quyết việc làm, tác giả cũng đã phân tích vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ giải quyết việc làm đối với thanh niên [19]. Đề tài đã khảo sát, đánh giá các thực trạng hỗ trợ giải quyết việc làm thông qua nhiều hình thức như hỗ trợ vốn vay, xuất khẩu lao động, dạy nghề gắn với việc làm, cung cấp thông tin, tư vấn việc làm. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu là hỗ trợ việc làm đối với thanh niên. Luận án tiến sĩ “Bảo vệ quyền nhân thân của người lao động dưới góc độ pháp luật lao động” Tác giả Đỗ Minh Nghĩa (2012)[7]. Kết quả nghiên cứu của luận án đã làm sáng rõ những căn cứ khoa học và đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về quyền nhân thân cho người lao động nói chung trong đó có lao động nữ. Bài viết “Chính sách việc làm ở Việt Nam - Thực trạng và định hướng hoàn thiện” của tác giả Trần Việt Tiến đăng trên tạp chí Kinh tế và phát triển số 181 tháng 7/2012.[20]. Bài viết góp phần làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng hoàn thiện chính sách việc làm tới năm 2020. Bài viết “Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam” của GS.TS Phạm Đức Thành đăng trên tạp chí Kinh tế và phát triển số 64 năm 2012 [18]. Trong bài viết tác giả đã đánh giá được hiện trạng thất nghiệp và giải quyết việc làm trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm và biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động trong đó có lao động nữ. Bài viết “Chính sách hỗ trợ việc làm: Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Thúy Hà đăng trên cổng thông tin điện tử của Viện nghiên cứu lập pháp (vnclp.gov.vn) [5]. Trong bài viết này tác giả đã phân biệt rõ việc làm và chính sách việc làm ở nước ta. Hệ thống hóa các khái niệm, vai trò của việc làm. Phân tích thực trạng việc làm của nước ta và đưa ra các phương hướng giải quyết việc làm như: hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo 4 khung pháp lý phù hợp, đảm bảo sự bình đẳng giới giữa lao động và người sử dụng lao động… đồng thời tác giả đã hệ thống hóa chính sách việc làm, đánh giá chính sách việc làm và đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm. Cuốn sách “Thực trạng lao động - việc làm và xuất cư 5 năm qua của tỉnh Lâm Đồng” (thời kỳ 2011-2015) của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng thực hiện [4], cuốn sách đã phân tích đánh giá thực trạng lao động, việc làm và xuất cư 5 năm qua của tỉnh nhằm phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu, xây dựng các chiến lược quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đào tạo nghề, giải quyết việc làm và nhiều chính sách khác, qua đó đã đề ra các giải pháp có liên quan đến lĩnh vực lao động và việc làm của tỉnh trong thời gian tới. Nhìn chung, tác giả của các công trình nghiên cứu ở trên đã có những cách tiếp cận khác nhau hoặc là trực tiếp hoặc là gián tiếp về vấn đề chính sách hỗ trợ việc làm. Đó là những nguồn tài liệu vô cùng quý giá giúp cho tác giả có những thông tin cần thiết để kế thừa và phát triển trong luận văn thạc sĩ của mình. Riêng về chính sách HTVL cho LĐN đã được nhiều đề tài trong nước nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau và từ đó có nhiều đề xuất, đóng góp nhằm cải thiện, hoàn chỉnh việc hoạch định một số chính sách phù hợp hơn. Nghiên cứu các hoạt động hỗ trợ việc làm cho lao động nữ, từ tư vấn việc làm, giới thiệu việc làm đến hỗ trợ dạy nghề, hỗ trợ tự tạo việc làm chưa được các đề tài đề cập đến nhiều. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về chính sách HTVL cho LĐN; từ thực tiễn thực hiện chính sách HTVL cho LĐN tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu 5 quả trong việc hoàn thiện và thực hiện chính sách HTVL cho LĐN góp phần cải thiện các dịch vụ xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Làm rõ các khái niệm liên quan đến chính sách HTVL cho LĐN; - Nghiên cứu nội dung chính sách HTVL cho LĐN; - Tìm hiểu, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách HTVL cho LĐN tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; - Đưa ra một số quan điểm, mục tiêu, giải pháp và lộ trình hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng nói riêng và cả nước nói chung. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về cơ sở lý luận và chính sách HTVL cho LĐN từ thực tiễn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Tình hình thực hiện chính sách HTVL cho LĐN. - Địa bàn nghiên cứu: Tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Tác giả vận dụng các quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh để soi sáng vào các luận điểm trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài 6 luận văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Phương pháp phân tích tài liệu là phương pháp sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để: Phân tích những công trình nghiên cứu liên quan đến phụ nữ và người lao động nữ, vấn đề chính sách HTVL cho LĐN. Đọc và phân tích các tài liệu có liên quan, phân tích báo cáo của các cấp quản lý như báo cáo của Bộ LĐTBXH, UBND tỉnh Lâm Đồng, UBND thành phố Đà Lạt, ngành LĐTBXH thành phố Đà Lạt… tìm hiểu, đánh giá nhận xét tài liệu có liên quan đến các chính sách và thực hiện chính sách HTVL cho LĐN. 5.2.2. Phương pháp quan sát Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập thông tin thông qua các tri giác như nghe, nhìn để thu thập các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp quan sát nhằm thu thập, bổ sung thông tin còn thiếu và kiểm tra độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát đặc điểm tâm sinh lý, thể trạng, sức khỏe, thể chất, trình độ học vấn, hoàn cảnh sống, thái độ... của lao động nữ, cụ thể: Quan sát về môi trường, không gian sống và điều kiện sinh sống trong sinh hoạt hằng ngày của lao động nữ; quan sát về thể chất, thái độ giao tiếp và trạng thái tâm lý của lao động nữ; quan sát thực trạng đời sống kinh tế- xã hội địa phương, thái độ, hành vi của người dân, gia đình, của chính quyền đối với các vấn đề liên quan đến chính sách HTVL cho LĐN…Những quan sát này sẽ 7 góp phần làm sáng tỏ thêm những kết quả nghiên cứu định lượng đã thu thập được. Quan sát thông qua việc tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội, Liên đoàn lao động về thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với 10 doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ trên địa bàn thành phố Đà Lạt. 5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Phương pháp xử lý số liệu là việc thống kê, khai thác có hiệu quả các số liệu; từ đó rút ra được những nhận xét, kết luận khoa học có tính khách quan đối với vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Đối với lao động nữ: Giúp hệ thống hóa được các chính sách HTVL dành cho LĐN, thấu hiểu, chia sẻ và khắc phục những vấn đề, khó khăn trong hỗ trợ việc làm cho lao động nữ từ đó nâng cao số lượng và chất lượng giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng. Người phụ nữ sẽ ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong xã hội. - Đối với các cơ quan, trung tâm, tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ việc làm: Các phát hiện và đề xuất của nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao chất lượng phục vụ dịch vụ của các cơ sở từ đó nâng cao hiệu quả của các hoạt động hỗ trợ việc làm cho người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng. - Đối với các cơ quan quản lý: Giúp các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương trong việc hoạch định, xây dựng, thực hiện và điều chỉnh chính sách về việc làm một cách hiệu quả và khả thi, phù hợp với thực tiễn nhằm phát huy được thế mạnh của địa phương góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. - Đối với xã hội: Việc giải quyết tốt vấn đề việc làm cho lao động nữ sẽ 8 góp phần giải quyết các vấn đề chung của xã hội đảm bảo thực hiện thắng lợi công tác bình đẳng giới, nâng vị thế của người phụ nữ, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo công bằng xã hội. Từ lý luận về chính sách HTVL cho LĐN và từ thực tiễn việc thực hiện chính sách HTVL cho LĐN tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, qua đó bổ sung và làm phong phú thêm về cách nhìn nhận, đánh giá về chính sách HTVL cho LĐN ở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng nói riêng và trên cả nước nói chung. Kết quả nghiên cứu đề tài minh chứng cho việc vận dụng các lý thuyết về CSXH, lý thuyết về CTXH nói chung và CTXH đối với lao động nữ nói riêng là cần thiết trong quá trình nghiên cứu thực tiễn, từ đó góp phần hoàn thiện chính sách HTVL cho lao động nữ ở nước ta nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc xây dựng cũng như tổ chức thực hiện. Là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với những người có quan tâm đến lĩnh vực chính sách xã hội nói chung và chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về thực trạng chính sách HTVL đối với LĐN, qua đó có thể bổ sung vào công tác đóng góp ý kiến, tham vấn chính sách pháp luật cho Nhà nước trong việc hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với lao động nữ nói riêng và người lao động nói chung, đồng thời nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, chương trình có liên quan đến phụ nữ cho toàn thể người dân biết và thực hiện kiệp thời, có hiệu quả các chế độ, dịch vụ, chính sách thụ hưởng... Kết quả nghiên cứu của đề tài, góp phần nâng cao nhận thức đối với lãnh đạo chính quyền, các tổ chức, hội và đoàn thể các cấp hiểu rõ hơn về lý luận chính sách HTVL cho LĐN ở Việt Nam, xem xét giữa lý luận và thực tiễn từ kết quả thực hiện chính sách HTVL cho LĐN tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, từ đó định hướng góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng, 9 hiệu quả của việc thực hiện các chính sách xã hội ở Việt Nam nói chung và chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ nói riêng trong quá trình xây dựng và phát triển nghề CTXH trở thành một nghề chuyên nghiệp. Kết quả nghiên cứu là đề xuất quan điểm, mục tiêu và giải pháp để chính sách HTVL cho LĐN được hoàn thiện hơn, tích cực góp phần nâng cao chất lương các dịch vụ xã hội dành cho các nhóm người yếu thế trong đó có lao động nữ. Cung cấp tương đối đầy đủ về thực trạng chính sách HTVL đối với LĐN ở địa phương nói riêng và trên cả nước nói chung. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ gợi mở một số biện pháp, giải pháp hỗ trợ nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho lao động nữ, gia đình và toàn xã hội tiếp cận một cách đầy đủ hơn với các chính sách, dịch vụ dành cho phụ nữ. Khắc phục những khó khăn, hạn chế của người phụ nữ khi tham gia thị trường lao động, nâng cao chất lượng việc làm, mở rộng cơ hội cho cả nam giới và phụ nữ nhằm đảm bảo sự bình đẳng trong tiếp cận và thực hiện quyền con người - Đó không chỉ là là mong muốn mà là yêu cầu, tiêu chuẩn trong thế giới hội nhập. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh sách các phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, phần nội dung của luận văn được chia làm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ từ thực tiễn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ từ thực tiễn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. 10 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ 1.1. Các khái niệm và đặc điểm 1.1.1. Khái niệm việc làm Việc làm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi người vì nhờ nó con người tạo thu nhập để đảm bảo các nhu cầu vật chất, tinh thần của mình và các thành viên trong gia đình, đồng thời là điều kiện để con người tham gia vào các hoạt động xã hội, quan hệ xã hội, qua đó khẳng định vai trò, giá trị xã hội của mình. Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13, các nhà thống kê về lao động của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã đưa ra quan niệm về người có việc làm như sau: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận tiền công hay hiện vật” [3, tr.47]. Theo pháp luật của Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều 9 Chương 2 của Bộ luật Lao động cũng như tại Khoản 2 Điều 3 của luật Việc làm, đều định nghĩa: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [13]. Như vậy, việc làm là hoạt động lao động của con người nhằm tạo ra thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm, bao gồm: - Việc làm hưởng lương: Những người làm các công việc được trả tiền lương hoặc tiền công bằng tiền hoặc hiện vật theo hợp đồng lao động (bằng văn bản hoặc bằng lời nói) với một người khác, tổ chức hoặc doanh nghiệp. Lao động nữ thường phải đối mặt với nhiều rào cản để có được việc làm 11 hưởng lương. - Việc làm tự chủ: Những người làm các công việc tự làm hoặc các công việc gia đình để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia đình nhưng không được trả công bằng tiền hoặc hiện vật cho các công việc đó. Việc làm tự chủ là cơ hội kiếm sống chính cho người lao động ở các nước thu nhập thấp. 1.1.2. Khái niệm hỗ trợ việc làm: Theo Từ điển Tiếng Việt, từ “hỗ trợ” được giải nghĩa là: “Giúp đỡ lẫn nhau, giúp đỡ thêm vào” [8, tr.457]. Hỗ trợ việc làm là các hoạt động trợ giúp để người lao động có việc làm. Có nhiều hoạt động hỗ trợ việc làm cho người lao động nói chung cũng như cho người phụ nữ nói riêng. Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu 4 nội dung của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ là: hỗ trợ tư vấn việc làm, hỗ trợ giới thiệu việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề và hỗ trợ tự tạo việc làm. * Khái niệm tư vấn việc làm Theo Từ điển Tiếng Việt: “Tư vấn là đóng góp ý kiến về những vấn đề được hỏi đến, nhưng không có quyền quyết định” [8, tr.457]. Các hoạt động tư vấn trong thực tế như tư vấn xây dựng, tư vấn pháp luật, tư vấn việc làm,... Tư vấn việc làm được xem như là hoạt động cung cấp thông tin về thị trường lao động, cho lời khuyên về học nghề, về công việc, trợ giúp những khó khăn tâm lí hay hướng dẫn cho người lao động khi họ có nhu cầu tìm việc làm. * Khái niệm giới thiệu việc làm Giới thiệu việc làm là hoạt động trong đó các tổ chức hoặc cá nhân có những thông tin về chỗ việc làm còn trống và giới thiệu cho người tìm việc đến địa chỉ của người sử dụng lao động để tìm hiểu và có thể đi đến thỏa thuận về việc làm; hoặc thông tin về người có nhu cầu làm việc cung cấp cho 12 người sử dụng lao động tiếp xúc và có thể đi đến những thỏa thuận tuyển dụng [29, tr.32]. * Khái niệm đào tạo nghề Cuốn “Thuật ngữ an sinh xã hội Việt Nam” của Viện Khoa học lao động và Xã hội và Tổ chức GIZ phối hợp xây dựng đã định nghĩa: “Đào tạo nghề là việc cung cấp kỹ năng, kiến thức một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho các cá nhân có đủ khả năng thực hiện công việc, nghề nghiệp hoặc một nhóm công việc, nghề nghiệp phù hợp” [29, tr.29]. Theo Luật giáo dục nghề nghiệp, đã có khái niệm: “Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [12]. Khái niệm “Đào tạo nghề nghiệp” theo Luật giáo dục nghề nghiệp là một khái niệm mới, đầy đủ và bao quát nhất. * Khái niệm tự tạo việc làm Bộ tài liệu Hướng dẫn phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra khái niệm: “Tự tạo việc làm là một thuật ngữ chỉ các hoạt động kinh tế ở cả các khu vực kinh tế chính thức và phi chính thức do một cá nhân hoặc một nhóm sở hữu, tổ chức hoạt động và quản lý” [30, tr.25]. Khu vực kinh tế chính thức được điều chỉnh bởi Chính phủ và bao gồm việc làm trong khu vực công và tư nhân, ở đó người lao động được thuê dựa trên hợp đồng với mức lương cùng với những lợi ích như lương hưu và bảo hiểm y tế. Khu vực kinh tế phi chính thức là khu vực không được kiểm soát trong nền kinh tế quốc gia. Khu vực kinh tế này bao gồm sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ, giao thương nhỏ, các công ty gia đình, các đơn vị kinh doanh nhỏ sử dụng một vài công nhân và nhiều hoạt động tương tự [30, tr.5]. 1.1.3. Lao động nữ Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các 13 vật chất tự nhiên thành của cải, vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Luật Việc làm đưa ra khái niệm: “Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc”[13]. Phụ nữ và nam giới là lực lượng lao động quan trọng trong các lực lượng lao động của xã hội. Cùng với nam giới phụ nữ đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Như vậy có thể hiểu lao động nữ là những người phụ nữ trong độ tuổi lao động (từ đủ 15 tuổi trở lên) có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc. 1.1.4. Đặc điểm của lao động nữ Lịch sử Việt Nam luôn ghi nhận phụ nữ là nguồn hạnh phúc, chăm sóc chồng, con, đỡ đần cha già mẹ yếu, là chỗ dựa trong các phương diện của cuộc sống gia đình. Phụ nữ có các vai trò là người yêu, người vợ, người mẹ, người phục tùng bền bỉ sự nghiệp của Quốc gia. Cùng với nam giới, phụ nữ đã có mặt trên rất nhiều các lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội...Khi tìm hiểu về phụ nữ, chúng ta thường tìm hiểu trên các đặc điểm sau: - Xét về phương diện giới tính: Phụ nữ thường hạn chế về thể lực hơn nam giới và có thêm thiên chức mang thai, làm mẹ, sinh con và nuôi con. Thời gian để thực hiện các công việc này thường diễn ra kéo dài (mang thai 9 tháng 10 ngày, thai sản 6 tháng…). Vì vậy lao động nữ chỉ phù hợp trong những điều kiện lao động nhất định. Trong nền kinh tế thị trường thì đây là “điểm hạn chế” của phụ nữ với tư cách là người đi tìm việc. 14 - Xét trên phương diện giới: So với nam giới, điều kiện sinh hoạt của phụ nữ thường phức tạp hơn, cũng do nhiều nguyên nhân chi phối nên lao động nữ thường có trình độ học vấn thấp hơn nam giới, cộng thêm bản tính rụt rè, thiếu tự tin của người phụ nữ đang là những trở ngại lớn cho người phụ nữ trong việc tìm kiếm việc làm trên thị trường lao động. - Điểm mạnh: Phụ nữ là những người rất linh hoạt trong tìm kiếm việc làm, họ rất đa năng, đa ngành nghề phù hợp thị trường lao động với những công việc giản đơn, thời vụ, bán thời gian. Luôn làm việc có tinh thần chấp nhận khó khăn và chi tiêu tiết kiệm, sẵn sàng làm nhiều việc, làm thêm giờ. Phụ nữ thường tính toán chi li đồng vốn, quan tâm ở các mức đầu tư thấp, sinh lợi cao, lấy công lao động làm lợi nhuận. - Điểm yếu của lao động nữ: Lao động nữ thường thiếu thông tin về thị trường lao động như: ngành nghề, tiền lương và điều kiện tham gia. Thiếu am hiểu về các kỹ năng của công việc đang làm và các kỹ năng nghề theo yêu cầu, dễ chấp nhận công việc thu nhập thấp, việc làm không ổn định, dễ thay đổi việc làm, không quan tâm nhiều đến pháp luật lao động. Khi mất việc làm phụ nữ dễ sa sút do tâm lý và khó tìm ngay việc làm tốt hơn. Chi phí lương dành cho lao động nữ thường không đủ trang trải cuộc sống cho bản thân, gia đình và để tái sản xuất sức lao động. Như vậy khi tìm hiểu về đặc điểm của lao động nữ trên các phương diện giới và giới tính, điểm mạnh và điểm yếu của lao động nữ. Có thể thấy rằng một trong những nhu cầu rất lớn, phổ biến của lao động nữ là nhu cầu được biết thông tin về việc làm, các điều kiện để tham gia thị trường lao động và quan trọng hơn là được hưởng lợi gì từ các chính sách hỗ trợ của nhà nước 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan