Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn từ thực tiễn tỉnh quả...

Tài liệu Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn từ thực tiễn tỉnh quảng nam

.PDF
89
531
65

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TỐNG THỊ NGỌC PHƯỢNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TỐNG THỊ NGỌC PHƯỢNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Trần Khánh Đức HÀ NỘI, năm 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Giảng viên PGS.TS. Trần Khánh Đức đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến lãnh đạo các Sở, ban ngành ở tỉnh, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Tống Thị Ngọc Phượng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, KINH NGHIỆM QUỐC TẾ & TRONG NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN .................................................................................7 1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................7 1.2. Nội dung cơ bản của ĐTN cho TNNT ...............................................................14 1.3. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách ĐTN cho TNNT ở nước ta hiện nay ...18 1.4. Một số yếu tố tác động đến quá trình ĐTN cho TNNT ở nước ta hiện nay ......24 1.5. Kinh nghiệm của các nước và một số địa phương trong nước về chính sách phát triển ĐTN cho TNNT ................................................................................................30 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN Ở TỈNH QUẢNG NAM ...........................37 2.1. Thực trạng lực lượng TNNT tại tỉnh Quảng Nam .............................................37 2.2. Thực trạng về ĐTN cho TNNT tỉnh Quảng Nam ..............................................42 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách về ĐTN, việc làm của nhà nước đối với TNNT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ....................................................................................50 2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách ĐTN cho TNNT tại Tỉnh Quảng Nam ...................................................................................................................................55 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO TNNT QUẢNG NAM ...................................................................................62 3.1. Các định hướng và mục tiêu ĐTN cho TNNT tỉnh Quảng Nam giai đoạn 20162020 ...........................................................................................................................62 3.2. Một số giải pháp thực hiện chính sách ĐTN cho TNNT tại tỉnh Quảng Nam. .66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CMKT : Chuyên môn kỹ thuật CN : Công nghiệp CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSDN : Cơ sở dạy nghề CS GDNN : Cơ sở giáo dục nghề nghiệp ĐH, CĐ : Đại học, Cao đẳng ĐTN : Đào tạo nghề GTSX : Giá trị sản xuất HTX : Hợp tác xã KH – CN : Khoa học – Công nghệ KT – XH : Kinh tế xã hội LĐ : Lao động LĐ - TB & XH : Lao động - Thương binh và Xã hội LĐNT : Lao động nông thôn LĐTN : Lao động thanh niên LĐ – VL : Lao động - Việc làm LLTN : Lực lượng thanh niên NN : Nông nghiệp NT : Nông thôn NSNN : Ngân sách nhà nước THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TN : Thanh niên TNCS : Thanh niên cộng sản TNNT : Thanh niên nông thôn UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 2015 (so sánh 2010) Trang 38 2.2. Trình độ học vấn TNNT tại các địa phương 39 2.3. Trình độ CMKT của TNNT giai đoạn 2011 - 2015 40 2.4. Cơ cấu TNNT chia theo nhóm ngành KT (2011 - 2015) 41 2.5. Một số chương trình ĐTN đang thực hiện tại các cơ sở DN 45 2.6. Đánh giá của DN đối với học sinh học nghề đang làm việc tại các DN 49 DANH MỤC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang 1.1. CSDN ảnh hưởng đến qui mô tuyển sinh giai đoạn 1960 – 2010 25 2.1. Cơ cấu về nhóm tuổi trong độ tuổi LĐ tại tỉnh Quảng Nam 41 hình MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua 30 năm thực hiện đường lối đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội, kể từ Ðại hội VI (năm 1986), và hơn 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991) đến nay, Việt Nam đã thu được những thành tựu to lớn, hết sức quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Thực hiện đường lối đổi mới, với mô hình tổng quát là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng KT - XH, tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới với việc gia nhập các tổ chức Thương mại WTO, ASEM. Sự nghiệp CNH, HĐH đã thúc đẩy sự phát triển KT - XH và quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với 53,64 triệu lao động NT, chiếm 70,3% trong tổng số LĐ của cả nước, trong đó lực lượng LĐ trong nhóm tuổi 15-34 khoảng 21,1 triệu người (chiếm 37,5% lực lượng LĐ cả nước). Đây là lực lượng LĐ dồi dào và năng động, đem lại nhiều cơ hội cho Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế. Song thực tế hiện nay, lực lượng LĐ TNNT được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, hầu hết các kiến thức, kinh nghiệm LĐ TNNT sử dụng đều thông qua sự đúc rút kinh nghiệm trong quá trình làm việc và sự truyền dạy lại của các thế hệ trước, do đó không thể đáp ứng được với những yêu cầu của công việc phi NN. Chất lượng của nguồn nhân lực vốn được xem là khâu then chốt để nâng cao tính bền vững của nền kinh tế, của phát triển xã hội thì vẫn còn nhiều hạn chế hay nói đúng hơn là vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập. Mặt khác vấn đề ĐTN và sử dụng LĐ đã được đào tạo đang còn nhiều bất cập như: Các trường ĐH, CĐ ồ ạt mở rộng đào tạo đến cả bậc trung cấp nghề, nhưng hầu hết trang thiết bị của các trường nghề đều rơi vào tình trạng lạc hậu. Có những trường 1 nghề hiện nay còn dùng các loại máy móc những năm 60 - 70 của thế kỷ 20 được nhập từ các nước Ðông Âu; đội ngũ giáo viên cũng chưa thật sự đủ mạnh để có thể truyền nghề cho học sinh của mình. Từ thực tiễn công tác đào tạo nói chung và ĐTN nói riêng, chúng ta có thể nhận thấy một nghịch lý tồn tại hiển nhiên "thừa thầy thiếu thợ", chưa kể tâm lý học trung cấp rất khó tìm được việc làm, nếu có thì thu nhập cũng ở mức rất thấp. ĐTN cho TNNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐ nói chung và TNNT nói riêng để đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, NT. Chính vì vậy, chính sách ĐTN cũng được Đảng, Nhà nước ta quan tâm và coi đó là một nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển KT-XH nói chung, đặc biết trong đó đói tượng được đào tạo nghề là TN ở vùng NT. Nghị quyết số: 25-NQ/TW ngày 25/7/2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác TN thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH” đã chỉ rõ nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng LĐ trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho TN” [1] và Nghị quyết số: 26 -NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 về Nông nghiệp, Nông dân và NT, trong phần nhiệm vụ và giải pháp cụ thể đã nêu: “Giải quyết việc làm cho LĐ là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển KT-XH của cả nước; Có kế hoạch cụ thể về ĐTN và chính sách đảm bảo việc làm cho LĐ, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất...”.[2] Trên tinh thần đó, ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt đề án 1956 về “ĐTN cho LĐNT đến năm 2020” và Hướng dẫn số: 664/TNTBXH-TCDN ngày 09 tháng 3 năm 2010 của Bộ LĐ-TBXH về việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “ĐTN cho LĐNT đến năm 2020” nhằm góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho NT và hoàn thành mục tiêu chương trình quốc gia xây dựng NT mới. Trong đó, ĐTN cho TNNT được xem là "chìa khóa" thành công cho nhiều chương trình, mục tiêu quốc gia. Phát triển nông nghiệp, NT gắn liền với việc làm, thu nhập và đời sống của TN. Chuyển dịch cơ cấu LĐ, cơ cấu kinh tế phải đồng nghĩa với trang bị nghề mới và tạo việc làm mới cho TN. Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, mục tiêu xây dựng 2 NT mới..., chỉ có thể thành công khi lực lượng TN vững tâm với nghề nghiệp, với nguồn thu nhập đủ để bảo đảm cuộc sống. Đối với tỉnh Quảng Nam, Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XXI (Nhiệm kỳ 2015 - 2020) về xây dựng và phát triển tỉnh Quảng Nam trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước đã xác định phương hướng phát triển đến năm 2020 là: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu CN theo hướng phát triển CN công nghệ cao, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các hiệp hội ngành nghề để hợp tác, hỗ trợ phát triển sản xuất. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho LĐNT; ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực cho vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Huy động mọi nguồn lực và tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư để phát triển kinh tế nhanh, bền vững; (...) phấn đấu đến năm 2020, Quảng Nam trở thành tỉnh khá của cả nước, sớm trở thành tỉnh CN theo hướng hiện đại. [12] Để thực hiện mục tiêu đó, Đảng bộ tỉnh Quảng Nam đã đề ra 04 chỉ tiêu trên tất cả các lĩnh vực phát triển KT - XH, môi trường, an ninh, quốc phòng, xây dựng Đảng... bước đầu đã tổ chức thực hiện đạt được nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, cùng với các giải pháp khác nhằm đưa tỉnh Quảng Nam sớm hoàn thành nhiệm vụ trong sự nghiệp CNH - HĐH vào năm 2020, thì ngoài việc đầu tư xây dựng đội ngũ quản lý ở các cấp chính quyền, thì những chính sách đồng bộ để tạo cơ sở nâng cao một lực lượng TTNT qua đào tạo trong thời gian đến ở tỉnh Quảng Nam, đây đang là một thực tiễn cần được đầu tư nghiên cứu, giải quyết ở nhiều cấp độ khác nhau để góp phần trở thành một chương trình hành động mang tính quyết định. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn từ thực tế tỉnh Quảng Nam” là việc có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Kể từ khi đề án ĐTN cho LĐ NT đến năm 2020 (Đề án 1956) và Quyết định 103 về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ TN học nghề và tạo việc làm giai đoạn 20082015” được ban hành, ĐTN cho LĐNT trong đó có lực lượng TNTN đang nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương. Có một số luận án tiến 3 sỹ và bài báo bàn về vấn đề ĐTN cho LĐNT, giúp chúng ta có cái nhìn đa chiều hơn đối với vấn đề này. Về thực trạng ĐTN cho LĐNT nói chung và cho TNNT riêng, hiện nay có các công trình nghiên cứu, bài viết như: “ĐTN cho LĐNT vùng đồng bằng Sông Hồng trong thời kì CNH, HĐH” của Nguyễn Văn Đại; “ĐTN cho LĐ ở NT nước ta hiện nay” của Nguyễn Việt Quân - tạp chí Cộng sản; “Một số giải pháp ĐTN cho TNNT hiện nay” của Nguyễn Thị Thu Hoà; Những công trình nghiên cứu trên cung cấp cho tác giả luận văn một cái nhìn tổng quát về thực trạng việc làm cho TNNT, nhu cầu đào tạo cũng như giải pháp để thúc đẩy việc thực hiện chính sách ĐTN cho TNNT. Điểm chung của các công trình này đều nêu ra được các vấn đề còn tồn tại trong công các ĐTN: “Công tác ĐTN cho LĐNT trong đó có TNNT ở nước ta chưa được coi trọng đúng mức. Nhiều bộ, ngành, địa phương, cán bộ và xã hội nhận thức chưa đầy đủ về ĐTN cho TNNT, coi ĐTN chỉ là cứu cánh, có tính thời điểm, không phải là vấn đề quan tâm thường xuyên, liên tục và có hệ thống. Công tác ĐTN cho TNNT còn cầm chừng, chưa có sự vào cuộc quyết liệt của lãnh đạo các cấp, công tác điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho TNNT còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, nhiều TN chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc ĐTN nên không mặn mà với các trung tâm dạy nghề”. Đây chính là những nguyên nhân khiến cho công tác ĐTN chưa thực sự hiệu quả. Để hoạt động ĐTN ngày càng đi vào đời sống thực tiễn, mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân thì: “Phải có sự “vào cuộc” mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị ở địa phương; công tác ĐTN cho LĐNT phải sát với tình hình phát triển KT - XH của đất nước và từng địa phương, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và có hiệu quả thiết thực; Cần phải giải quyết vấn đề đầu ra sản xuất; Chú trọng phát triển ngành nghề thủ công; Phải đào tạo về tác phong làm việc cho TNNT (tác phong CN…)”. Nhìn chung, vấn đề ĐTN cho LĐNT đang ngày càng được Đảng và Nhà nước giành nhiều sự quan tâm hơn. Những công trình nghiên cứu, những bài viết xoay quanh vấn đề ĐTN cho LĐNT ngày càng nhiều. Nhưng những nghiên cứu, những bài viết này chủ yếu được tiếp cận đối lượng LĐNT nói chung chưa quan tâm nhiều đến lực lượng TNNT. Trong đề tài của mình, tôi chú trọng nhiều hơn đến các giải 4 pháp chính sách khuyến khích, chú trọng vào chính sự tham gia của TNNT trong quá trình ĐTN thông qua việc xem xét các mong muốn của họ về việc ĐTN. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1 Mục đích nghiên cứu Tổng hợp, đánh giá cơ sở lý luận về chính sách ĐTN cho TNNT. Thực trạng thực hiện chính sách ĐTN cho TNNT của Quảng Nam. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách ĐTN cho TNNT tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về ĐTN cho TNNT và chính sách ĐTN đối với TNNT ở Việt Nam hiện nay; - Nghiên cứu so sánh kinh nghiệm thực hiện chính sách ĐTN đối với TNNT của một số địa phương và quốc tế; - Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách ĐTN đối với TNNT tại tỉnh Quảng Nam; - Đề xuất giải pháp thực hiện chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ĐTN đối với TNNT tại tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách ĐTN đối với TNNT tại tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu từ năm 2011 đến nay - Về không gian: trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nền tảng là lý luận Mác-LêNin, các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về TN, giáo dục, đào tạo và chính sách ĐTN. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5 Trên cơ sở các tài liệu thống kê, điều tra TN, khảo sát nhu cầu học nghề, việc làm hàng năm (2011-2016) của tỉnh Quảng Nam; các báo cáo về phát triển TN, ĐTN; các chính sách hiện có của Đảng, Nhà nước và chính quyền của tỉnh Quảng Nam trong việc phát triển nguồn nhân lực nói chung, phát triển ĐTN cho TNNT nói riêng. Trong luận văn sử dụng phương pháp chủ yếu là phương pháp phân tích, tổng hợp, ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học Nhằm cung cấp thêm tài liệu nghiên cứu, tham khảo về ĐTN cho TNNT để UBND tỉnh Quảng Nam nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về chính sách ĐTN, đảm bảo phát triển lực lượng TN qua đào tạo tại khu vực NT phục vụ CNH - HĐH. 6.1. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn làm rõ thêm xu hướng xã hội hoá ĐTN theo quy luật thị trường LĐTN, nhằm góp phần tham mưu các cấp lãnh đạo tỉnh Quảng Nam để chỉ đạo, hoạch định và thực hiện chính sách ĐTN phù hợp trong điều kiện cụ thể của tỉnh. - Luận văn cũng góp phần nêu lên những yêu cầu cơ bản của phát triển chính sách ĐTN, để làm rõ thêm việc ĐTN cho TNNT là một trong những điều kiện quan trọng phát triển nền KT tri thức. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế & trong nước về ĐTN và thực hiện chính sách ĐTN cho TNNT. Chương 2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách ĐTN cho TNNT ở tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Giải pháp thực hiện chính sách ĐTN cho TNNT tại tỉnh Quảng Nam. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, KINH NGHIỆM QUỐC TẾ & TRONG NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm thanh niên, TNNT và đặc điểm của TNNT 1.1.1.1. Thanh niên TN là một thuật ngữ được sử dụng thường xuyên, rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Có rất nhiều khái niệm về TN do các quốc gia trên thế giới quan niệm khác nhau. Theo Điều 1 Luật TN thì TN là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi. Điều 3 của Luật ghi rõ: TN có các quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật. TN không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đều được tôn trọng và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. TN là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng vào bảo vệ Tổ quốc (Điều 4 Luật TN). Điều lệ Đoàn TN Cộng sản Hồ Chí Minh quy định độ tuổi đoàn viên là những công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi. Điều lệ Hội Liên hiệp TN Việt Nam quy định độ tuổi hội viên là những người từ 15 tuổi đến 35 tuổi. Trong điều tra LĐ - VL hàng năm của Bộ LĐ-TB&XH, nhóm LĐTN thường được xác định là nhóm từ đủ tuổi 15 đến hết tuổi 34. Dưới góc độ khác, TN được hiểu là một nhóm xã hội đặc thù, bao gồm những người trong độ tuổi từ 18 đến 30, có quan hệ gắn bó mật thiết với mọi giai cấp, tầng lớp xã hội, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội, có vai trò to lớn trong hiện tại và giữ vai trò quản lý sự phát triển tương lai của xã hội [35]. Có quan niệm về TN ở khía cạnh LĐ tự do cho rằng, TN là người LĐ tự do 7 trong độ tuổi TN (từ 15 đến 34 tuổi). Nói cách khác, TN là những người có năng lực LĐ, được làm chủ sức LĐ của mình, được tự do tìm kiếm việc làm theo năng lực, nguyện vọng của mình ở bất kỳ nơi nào [18]. Theo cách hiểu này, người LĐ TN là những người có sức LĐ và nhu cầu làm việc, sẵn sàng nhận làm các công việc phù hợp. Đó là những TN cư trú ở đô thị đã tốt nghiệp THPT, CĐ, ĐH chưa tìm được việc làm ổn định nhưng có nhu cầu và sẵn sàng nhận làm việc tìm kiếm thu nhập cho bản thân và gia đình. Bộ luật LĐ Việt Nam quy định rõ tại Điều 6: Người LĐ là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng LĐ và có giao kết hợp đồng LĐ. Trong đó, những ai đủ 15 tuổi được coi là người đủ tuổi để tính là tuổi LĐ. Đối với nam hết tuổi 60 và đối với nữ hết tuổi 55 được coi là hết tuổi LĐ. Do đó, tất cả những người đủ 15 và hết tuổi 59 đối với nam và hết 54 đối với nữ được coi là người trong độ tuổi LĐ. Từ những phân tích nêu trên, tác giả Luận văn giới hạn đối tượng nghiên cứu TN dưới góc độ ĐTN là những người LĐ trong độ tuổi từ đủ 15 đến hết 34 tuổi. 1.1.1.2. Thanh niên nông thôn Từ một số khái niệm về TN, xét từ những nét đặc trưng của vùng NT, có thể khái quát chung: TNNT là những TN được sinh ra và lớn lên ở NT, trong độ tuổi từ đủ 15 đến hết 34 tuổi, bao gồm nhiều đối tượng TN khác nhau như thợ thủ công, giáo viên, công nhân, viên chức. TNNT chiếm chủ yếu trong cơ cấu TN ở địa phương. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá cao vai trò của TN, xây dựng chiến lược, giáo dục, bồi dưỡng, tổ chức TN thành lực lượng xứng đáng kế tục sự nghiệp cách mạng. Ngày nay, TN được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát triển TN vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước. TN nói chung và TNNT nói riêng là nguồn nhân lực quan trọng trong quá trình phát triển KT - XH của đất nước. Đặc trưng chung nhất của TNNT ở hầu hết các nước kém phát triển và đang phát triển, là dân số thường tăng nhanh do quản lý 8 lỏng lẻo, không gắn với phát triển kinh tế, dẫn tới tỷ lệ tăng dân số cao, không được kiểm soát, lực lượng TN tăng nhanh hơn so với khả năng tạo việc làm của nền kinh tế đã tạo ra sức ép nặng nề về việc làm và ĐTN ở khu vực NT. Trong khi đó, tư liệu sản xuất cơ bản trong NN là đất đai thì có hạn. Nhiều thập kỷ qua chỉ số đất canh tác bình quân mỗi TN không những không tăng lên mà còn giảm đi rất nhanh. Hai khuynh hướng chính làm cho đất đai trong NN ngày càng ít đi là tăng dân số và quá trình CNH, HĐH đất nước, trong đó có cả yếu tố đô thị hoá. Ở hầu hết các nước trong quá trình đô thị hoá và CNH, xu hướng chung có tính quy luật là tỷ trọng dân số NN, NT giảm dần. Tuy vậy, ở các nước đang và kém phát triển, tốc độ giảm vẫn còn chậm, dân số và TNNT vẫn chiếm đại đa số trong tổng nguồn lực xã hội. Chất lượng nguồn TNNT thấp hơn rất nhiều so với các vùng đô thị, tỷ lệ chưa qua đào tạo cao. TNNT lệ thuộc nặng nề vào mùa vụ, chưa có việc làm thường xuyên dẫn đến tình trạng di cư tự do đặc biệt là di cư theo mùa vụ, TN phổ thông ở NT đi làm thuê ở các đô thị tăng lên khá nhanh. Thu nhập và thù lao TNNT thuộc vào loại thấp nhất so với các lĩnh vực khác trong nền kinh tế quốc dân. Mức sống của TN và dân cư NT thấp hơn nhiều so với thành thị. Sự cách biệt giữa thành thị và NT, người giàu và người nghèo đang ngày càng gia tăng. Khi nghiên cứu tìm nguyên nhân chính đưa đến sự phân hoá giàu nghèo, sự cách biệt thu nhập giữa thành thị và NT, thì đại đa số đều tập trung ở vấn đề thời gian sử dụng LĐTN hữu ích, điều đó đúng cả về lý luận và thực tiễn. Thực tế cho thấy thời gian sử dụng LĐTN hữu ích mỗi nơi một khác, ở đâu có thời gian sử dụng LĐTN hữu ích cao hơn thường có mức sống cao hơn. Ngoài ra, số tiền công cho TN ở khu vực thành thị cũng cao hơn ở khu vực NT. Thị trường LĐTN ở NT chưa phát triển, sức cạnh tranh của hàng hoá sức LĐTN ở NT còn yếu. Nguyên nhân có nhiều nhưng chủ yếu vẫn là do phương thức LĐTN ở NT chưa vươn lên sản xuất hàng hoá một cách đồng đều. Nhiều nơi trong một thời gian dài vẫn duy trì lối đổi công dựa vào các quan hệ thân quen dòng họ. Sức cạnh tranh yếu của thị trường LĐTN NT còn xuất phát từ đặc thù của lĩnh vực sản xuất là NN, mang nặng tính chất thời vụ, việc làm không thường xuyên. 9 Ở Việt Nam, TNNT chiếm đại đa số về mặt số lượng trong xã hội, sức ép việc làm và ĐTN của TNNT đang ngày một lớn do xu thế phát triển của xã hội. TNNT là một lực lượng rất đông đảo, chiếm vị trí quan trọng ở NT, TNNT là chủ thể của quá trình phát triển NN, NT. Hiện nay, Việt Nam có 53,64 triệu LĐNT, trong đó lực lượng LĐ trong nhóm tuổi 15 - 34 khoảng 21,1 triệu người (chiếm 37,5% lực lượng LĐ cả nước). Kết quả khảo sát tình hình TN đến thời điểm quý I năm 2015 của Bộ LĐ-TB&XH cho thấy, 68,4% TNNT có trình độ học vấn thấp, trên 80% số TNNT chưa qua ĐTN nên không có nhiều cơ hội việc làm... Như vậy, phần lớn TNNT nước ta hiện nay thiếu việc làm do ít có cơ hội được ĐTN. Tuy nhiên, thực tế hiện nay nhiều TN (trong đó có TN tốt nghiệp các trường ĐH, CĐ) gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm do những hạn chế về trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm làm việc, kỹ năng làm việc, kỹ năng tìm kiếm việc làm (điều này được phản ánh trong thực tế tại Việt Nam, tỷ lệ thất nghiệp của TNNT độ tuổi 15 -34 tại thời điểm quý I/2015 là 12,2%, cao gần gấp 6 lần tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi LĐ của cả nước (khoảng 4,86%), cần có các hoạt động cụ thể để hỗ trợ TNNT có cơ hội tìm kiếm việc làm, việc làm có năng suất, chất lượng [4] 1.1.1.3. Đặc điểm của TNNT Đặc điểm của TNNT nước ta là cần cù, chịu khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới để cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho hoạt động NN của mình. Trong thời gian qua, dưới tác động các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, một bộ phận TNNT đã tỏ ra năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh với cơ chế mới đã vươn lên trở thành các chủ nhân, sản xuất giỏi, có ý thức về nghề nghiệp tạo việc làm cho bản thân góp phần làm thay đổi bộ mặt của NT. Tuy nhiên, một trong những nhược điểm của TNNT trong giai đoạn hiện nay là làm việc manh mún, do tập quán làm việc theo cảm tính dẫn đến người nông dân không có định hướng phát triển hoạt động NN rõ ràng, nếu như không có sự tư vấn chi tiết của các cơ quan chuyên môn, của những người có kinh nghiệm. Hình thức tổ chức LĐTN ở NT còn mang tính tự phát, vai trò và vị trí của TNNT trong kinh tế NT chưa được phát huy mạnh mẽ. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay, số đông TNNT bước vào cơ chế mới tỏ ra lúng 10 túng, thiếu kinh nghiệm, thiếu thông tin, thiếu vốn, thiếu kiến thức về kinh tế thị trường, thị trường LĐTN và nghề nghiệp…,[13] Dưới tác động của cơ chế chính sách mới, nhiều ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, dịch vụ, phát triển ở NT, làm cho cơ cấu TNNT thay đổi, tỷ lệ cơ cấu LĐTN trong các ngành NN, lâm nghiệp và thủy sản năm 2011 chiếm 56% đến năm 2015 còn 48,2% [36]. LĐTN phi NN có xu hướng tăng lên, đặc biệt ở những địa phương có tốc độ đô thị hóa và CN hóa diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên, ở nhiều địa phương, nhiều vùng kinh tế chưa phát triển, nhất là vùng sâu, vùng xa, miền núi đời sống thu nhập còn nhiều khó khăn. Thiếu việc làm, không tìm được việc làm, thời gian nhàn rỗi, phần lớn chưa có nghề và chưa được ĐTN là những đặc trưng cơ bản của TNNT. Chính những đặc điểm của TNNT như trên làm cho vai trò ĐTN càng trở nên quan trọng, quyết định sự thành công của việc hiện đại hóa NN, NT nói chung và thành công của xây dựng NT mới nói riêng. 1.1.2. Khái niệm ĐTN, các đặc trưng và hình thức của ĐTN 1.1.2.1. Nghề và các đặc trưng của ĐTN - Nghề: Có rất nhiều khái niệm về nghề được đưa ra song chưa được thống nhất, chẳng hạn có khái niệm được nêu: "Nghề là một tập hợp LĐ do sự phân công LĐ xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được". Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau: + Đó là hoạt động, là công việc về LĐ của con người được lặp đi lặp lại. + Là sự phân công LĐ xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội. + Là phương tiện để sinh sống. + Là LĐ kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định. - ĐTN (Dạy nghề): Hiện nay, thuật ngữ “dạy nghề” hoặc “ĐTN” được dùng rất phổ biến, đã có truyền thống, điều này cũng phù hợp với tình hình thực tế đất 11 nước, xã hội đòi hỏi cần phải nhấn mạnh vai trò to lớn của ĐTN, trước yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp LĐ sản xuất có tay nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH. Hơn nữa, cụm từ “ĐTN” thực chất là viết gọn của cụm từ “giáo dục kỹ thuật và dạy nghề" đã được sử dụng ở nền giáo dục nước nhà từ lâu đời và rất quen thuộc với nhà giáo trong hệ thống giáo dục. Theo Điều 3, Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 thì ĐTN được khái niệm là: “Hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [15]. Như vậy, ĐTN có những đặc trưng cơ bản sau: - ĐTN bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là: + Dạy nghề: “Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp”. + Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người LĐ để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”. - ĐTN cho TN là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho TN để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm ĐTN mới, ĐTN bổ sung, đào tạo lại nghề. Như vậy, xác định rõ ranh giới giữa đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nghề hiện nay là một việc phức tạp, khó khăn. 1.1.2.2. Các hình thức ĐTN Một trong những nhiệm vụ quan trọng của ĐTN là xác định các hình thức đào tạo thích hợp. Hình thức ĐTN là cơ sở để xây dựng kế hoạch ĐTN, đồng thời cũng là cơ sở để tính toán hiệu quả của ĐTN. Tùy theo yêu cầu và điều kiện thực tế có thể áp dụng hình thức đào tạo này hay hình thức đào tạo khác, những hình thức ĐTN đang được áp dụng chủ yếu hiện nay là: - Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, chủ yếu thực hành ngay trong quá trình sản xuất. Kèm cặp trong sản xuất được tiến hành dưới hai hình thức: kèm cặp theo cá nhân và kèm cặp theo tổ chức, đội sản xuất. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan