Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh ninh ...

Tài liệu Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh ninh bình

.PDF
82
631
78

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Phƣơng ` MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1 9 1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết đánh giá nhu cầu đào tạo 9 1.2. Sự cần thiết đào tạo nghề cho lao động nông thôn 15 1.3. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn 18 1.4. Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn 20 1.5. Chu trình thực hiện chính sách đào tạo nghề 23 1.6. Các hình thức thực hiện chính sách đào tạo nghề 25 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào nghề cho lao động nông thôn. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH NINH BÌNH 2.1. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Ninh Bình 2.2. Các nội dung trong việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình 2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình 28 33 33 33 54 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TỈNH 63 NINH BÌNH. 3.1. Phương hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Ninh Bình 3.2. Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Ninh Bình 63 64 KẾT LUẬN 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CĐN Cao đẳng nghề CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CSDN Cơ sở dạy nghề HTX Hợp tác xã KTXH Kinh tế xã hội KHCN Khoa học công nghệ KCN Khu công nghiệp LĐNT Lao động nông thôn LĐ-TB & XH Lao động Thương binh và xã hội NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NS Ngân sách NSTW Ngân sách trung ương NSĐP Ngân sách địa phương TCDN Tổng cục Dạy nghề TCN Trung cấp nghề TTDN Trung tâm dạy nghề UBND Ủy ban Nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Số hiệu bảng 1 Bảng 2.1 2 Bảng 2.2 Dân số trung bình phân theo huyện, thành phố 35 3 Bảng 2.3 Lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế 36 4 Bảng 2.4 5 Bảng 2.5 6 Bảng 2.6 Tên bảng Dân số trung bình phân theo giới tính và thành thị nông thôn Thống kê đội ngũ giảng viên từ tháng 12/2013 đến tháng 10/2016 Danh mục các nghề đào tạo cho lao động nông thôn Thống kê kết quả đào tạo nghề từ năm 2013 đến tháng 09/2016 Trang 34 42 46 55 Lao động nông thôn được đào tạo nghề từ năm 7 Bảng 2.7 2013 đến tháng 09/2016 từ nguồn Ngân sách Trung ương và của Tỉnh 56 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước đang phát triển, đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng CNH-HĐH đất nước. Chính vì vậy, nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng vì con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của xã hội. Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hòa các tiêu chí về thể lực, trí lực và tâm lực (những phẩm chất đạo đức, tinh thần) tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội [5]. Ngày nay, quan điểm phát triển nguồn nhân lực ngày càng chú trọng tới nhu cầu của người lao động, khơi dậy tiềm năng của con người, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bên cạnh đó việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cũng cần phải gắn với nhu cầu lao động của doanh nghiệp và các cơ quan tổ chức. Như vậy, một trong những điểm quan trọng trong chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho đất nước đó là cần coi trọng chính sách đào tạo nghề cho LĐNT hiện nay để có được nguồn nhân lực đạt tiêu chuẩn cả về số lượng và chất lượng trong chiến lược phát triển nông thôn mới. Hiện nay cả nước ta có khoảng hơn 16 triệu hộ nông thôn với 38 triệu lao động chiếm 69% số lao động cả nước. Đây là lực lượng lao động có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện sự nghiệp CNH- HĐH đất nước và sự ổn định chính trị đất nước. Như Đảng ta đã khẳng định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH- HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển KT- XH bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái đất nước…Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng 1 hàng đầu trong quá trình CNH- HĐH đất nước”. Song thực tế hiện nay cho thấy lực lượng LĐNT được đào tạo bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, hầu hết các kiến thức nghề đều dựa vào kinh nghiệm lưu truyền của gia đình hay tự học lẫn nhau. Chính vì vậy, năng suất lao động chưa cao và chưa đáp ứng được với tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì thế, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có rất nhiều chủ trương, chính sách phát triển nguồn LĐNT với sự đầu tư cho các cơ sở đào tạo, cho các tổ chức khuyến nông, khuyến công, các tổ chức quần chúng là nhiệm vụ đào tạo, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao chất lượng nguồn lao động. Vì vậy, chất lượng nguồn LĐNT, nhất là trình độ tay nghề từng bước được nâng lên tạo nên bước phát triển mới trong kinh tế nông thôn nước ta. Một số chủ trương, chính sách của Đảng ta đối với công tác đào tạo nghề cho LĐNT, cụ thể như: Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn “Ưu tiên các nhóm lao động bị mất đất sản xuất do Nhà nước thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; lao động thuộc diện chính sách, dân tộc thiểu số; lao động nữ và lao động chưa có việc làm” [19]. Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 05/08/2008, Hội nghị Ban chấp hành Trung Ương khóa X về Nông nghiệp, Nông dân và Nông thôn Quyết định số 1956/ QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Hướng dẫn số 664/ LĐTBXH-TDCN ngày 09/03/2010 của Bộ LĐTBXH về việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” 2 Công văn số 4626/ BNN-KTHT ngày 12/06/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc tăng cường chỉ đạo triển khai đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn Có thể nói các chủ trương, chính sách về đào tạo nghề cho LĐNT có tính xã hội và nhân văn sâu sắc, tạo được sự đồng thuận của đông đảo các tầng lớp nhân dân, đáp ứng được yêu cầu học nghề, tạo việc là ổn định, nâng cao nguồn lực LĐNT. Các chủ trương, chính sách đúng đắn, kịp thời của Chính phủ, các Bộ/ Ngành đẩy mạnh các tiêu chí đào tạo nghề cho các địa phương đang xây dựng đề án nông thôn mới. Ninh Bình là tỉnh nằm ở phía Nam của Miền Bắc Việt Nam, nằm trên tuyến đường giao thông xuyên Bắc – Nam, cách thủ đô Hà Nội hơn 90km. Với diện tích 1.384km2, dân số gần 950 triệu người, Ninh Bình, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, những năm gần đây nền kinh tế của tỉnh đã có nhiều khởi sắc, tạo nên những dấu ấn đáng ghi nhận. Nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong những năm qua UBND tỉnh Ninh Bình đã tập trung chỉ đạo các ngành, các địa phương phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn tạo môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư, thực hiện các chính sách ưu đãi tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi suất vay vốn, sử dụng các tiện ích cộng đồng. Nhờ môi trường kinh doanh, đầu tư thuận lợi, Ninh Bình đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, tăng giá trị sản xuất công nghiệp, hàng năm đạt trên 15 ngàn tỷ đồng [28]. Ninh Bình có nhiều khu công nghiệp như KCN Gián Khẩu, KCN Tam Điệp, KCN Khánh Phú, KCN Khánh Cư, KCN Phúc Sơn với hàng trăm dự án đầu tư, thu hút một lượng lớn lao động trong và ngoài tỉnh. Ngoài công nghiệp, Ninh Bình cũng phát triển mạnh về du lịch và nông nghiệp, chuyển dịch sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương. 3 Hiện nay Ninh Bình là tỉnh đang trong quá trình CNH-HĐH và xây dựng nông thôn mới, các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Ninh Bình rất chú trọng công tác dạy nghề cho lao động. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến chất lượng dạy nghề cho LĐNT nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh. Tuy nhiên, tỷ lệ LĐNT được tạo nghề còn thấp, mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển không đồng đều, quy mô nhỏ, chất lượng dạy nghề chưa cao cụ thể như một số trung tâm dạy nghề của tỉnh còn nhiều khó khăn, thiếu cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên cơ hữu còn thiếu và yếu kinh nghiệm thực tiễn. Một số cơ sở dạy nghề chưa thực sự năng động, nhạy bén để bắt kịp với những yêu cầu mới về ngành nghề, trình độ đào tạo nhất là các yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp và thực tiễn của địa phương. Chưa quan tâm đúng mức tới công tác hỗ trợ, giới thiệu và tư vấn việc làm là LĐNT. Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu Đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình”, nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc trong việc thực thi chính sách đào tạo nghề cho LĐNT. Từ đó, đưa ra giải pháp tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Ninh Bình là hết sức cần thiết để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động, thúc đẩy quá trình phát triển CNH- HĐH trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Để đạt được mục tiêu xóa đói, giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn giàu đẹp và CNH-HĐH nông nghiệp-nông thôn thì việc đào tạo nghề cho LĐNT là hết sức quan trọng và cần thiết. Bởi vì, không thể có một nông thôn mới, một nước có nền kinh tế phát triển trong khi có hàng triệu lao động nông dân không có tay nghề vững vàng. Chính vì lẽ trên, ngay sau khi Nghị quyết Trung ương VII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ra đời, công tác đào tạo nghề cho LĐNT đã được triển khai ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Ở Việt 4 Nam, về thực trạng đào tạo nghề cho lao động hiện nay có các công trình nghiên cứu, các bài viết như: - Năm 2004, PGS.TS Đỗ Minh Cương và TS Mạc Văn Tiến đã xuất bản cuốn “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam: Lý luận và thực tiễn”. Cuốn sách đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và phát triển lao động kỹ thuật gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động phục vụ CNH, HĐH đất nước. Đây là cuốn sách có nhiều bổ ích tham khảo cho nghiên cứu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Việt Nam nói chung. - Bài viết của PGS.TS. Đỗ Phú Hải (2014) “ Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp” Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Bài viết tập trung trình bày những kết quả nghiên cứu về vấn đề lao động việc làm và các trở ngại chính sách trên cơ sở mục tiêu của Đại hội Đảng lần thứ XI. Theo đó tác giả đã đưa ra những giải pháp và công cụ chính sách nhằm cơ cấu lại và sử dụng hợp lý nguồn lực lao động xã hội để phát triển nền kinh tế nước ta theo hướng mục tiêu xây dựng xã hội dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh. - Nguyễn Hoài Nam, (2015) với “Chính sách việc làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh di dân - Nghiên cứu tại một số tỉnh Bắc Trung bộ”. Luận án tiến sĩ kinh tế- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án quán triệt đặc điểm việc làm của LĐNT trong bối cảnh di dân phần lớn là lao động già và trẻ em, thời gian lao động tăng lên, việc làm đa dạng hơn và phân tích nội dung chính sách việc làm với năm bộ phận là: chính sách hỗ trợ học nghề; chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ đất đai sản xuất; chính sách hỗ trợ ứng dụng kỹ thuật sản xuất và chính sách tín dụng ưu đãi tạo việc làm. Luận án chỉ ra điều kiện tự nhiên; luật pháp về chính sách việc làm; tổ chức quản lý và phối hợp thực hiện chính sách; nguồn lực thực hiện chính sách; khả năng nhận thức và tiếp cận chính sách là những nhân tố cơ bản tác động đến việc thực thi chính sách việc làm cho LĐNT trong bối cảnh di dân. 5 - Luận văn thạc sỹ “Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại Thành phố Đà Nẵng” (2011) của tác giả Phan Thị Thúy Linh, đã phân tích rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề và tạo việc làm, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm hiệu quả cho thanh niên thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. - Luận văn Thạc sỹ: “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn Hội Nông dân Việt Nam” (2016) của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang đã phân tích rõ thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT đang được triển khai tại Hội Nông dân Việt Nam. Nguồn tư liệu và các công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu quý giá để tác giả nghiên cứu đề tài của mình. Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách đào tạo nghề cho LĐNT. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình”. Tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu luận văn, từ đó đưa ra những định hướng, giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Ninh Bình để phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương trên cơ sở những đường lối, quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế- xã hội của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Ninh Bình đề ra trong những năm tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại Ninh Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với phạm vi, mục đích nghiên cứu, luận văn phải giải quyết những nhiệm vụ chính như sau: 1) Hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề và 6 thực hiện chính sách đào tạo nghề cho người lao động ở nông thôn. 2) Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Ninh Bình. 3) Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Ninh Bình, nhằm đáp ứng yêu cầu mới của phát triển kinh tế, xã hội trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Ninh Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Ninh Bình. - Về phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011- 2016 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Lý thuyết chính sách công được áp dụng qua thực tiễn giúp cho hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng số liệu thứ cấp. Số liệu, thông tin phục vụ nghiên cứu được thu thập qua các báo cáo có liên quan đến các đề tài nghiên cứu, số liệu thống kê, báo cáo tình hình kinh tế, xã hội, đào tạo nghề của Sở LĐTB &XH tỉnh Ninh Bình, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Ninh Bình…Một số phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn này như phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp so sánh. Nghiên cứu này tìm hiểu, phân tích vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo góc nhìn của chu trình chính sách công, từ xác định vấn đề 7 chính sách đến giám sát đánh giá chính sách, điều chỉnh chính sách. Các khoảng trống chính sách đặc biệt được lưu ý, từ đó tìm hiểu các yếu tố tác động, các nguyên nhân và đưa ra các giải pháp chính sách phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho phụ nữ nông thôn tại địa bàn nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu này được tiến hành thông qua việc vận dụng một số khái niệm liên quan đến đào tạo nghề, lý thuyết như lý thuyết nhu cầu, lý thuyết về chu trình chính sách … để tìm hiểu về thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT hiện nay, nhu cầu đào tạo nghề của họ và tình hình đào tạo nghề cho LĐNT. Đồng thời đề tài được coi như là một luận chứng góp phần làm sáng tỏ hơn cho những lý thuyết kể trên. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu được thực hiện nhằm làm sáng tỏ thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, những nhu cầu về đào tạo nghề và tình hình đào tạo nghề cho LĐNT và các giải pháp đào tạo nghề cho LĐNT nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH trong thời gian tới. Những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức quan tâm khi nghiên cứu về các vấn đề liên quan. 7. Cơ cấu của Luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Ninh Bình. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết đánh giá nhu cầu đào tạo - Khái niệm về nghề và đào tạo nghề: Cho đến nay có rất nhiều thuật ngữ „nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau: Các nhà khoa học ở Nga đưa ra khái niệm: Nghề là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn. Ở Anh, khái niệm nghề được quan niệm là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học, nghệ thuật. Còn ở Đức, khái niệm nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó. Ở Pháp, khái niệm nghề được hiểu đó là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của con người để từ đó tìm được phương tiện sống. Ở Việt Nam, định nghĩa về “nghề” rất đa dạng song chưa được thống nhất, tập hợp lại. Có tác giả cho rằng nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Ở một khía cạnh khác, nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Theo giáo trình Kinh tế lao động của Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân thì khái niệm nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định. 9 Mặc dù các khái niệm nghề trên được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng sau: + Nghề là hoạt động chuyên làm của con người được lặp đi lặp lại. + Nghề gắn liền với những kiến thức và kỹ năng, đó là kết quả của quá trình được đào tạo hay tích lũy từ kinh nghiệm. + Nghề được hình thành do sự phân công lao động xã hội, phù hợp và đáp ứng với yêu cầu xã hội, là phương tiện để sinh sống. Theo giáo trình Kinh tế lao động của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì khái niệm đào tạo nghề được tác giả trình bày là: “Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một số công việc nhất định” Tài liệu của Bộ LĐ-TB&XH xuất bản năm 2002 thì khái niệm đào tạo nghề được hiểu là “hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn thành khóa học hành được một nghề trong xã hội” Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân của người học nghề Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau: dạy nghề là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức 10 về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: học đi đôi với hành; lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp cho người học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện, nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. - Khái niệm về lao động và lao động nông thôn Theo C. Mác: “ Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [31, tr.230]. Ph.Ăng ghen viết: Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì đó vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, mà như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài người [32, tr.641] Theo khái niệm của Liên Hiệp Quốc thì “ Lao động là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội. Hay theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) thì “Lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm”. Ở nước ta theo Bộ luật lao động, độ tuổi lao động được quy định đối với nam từ 15 đến 60 tuổi, đối với nữ từ 15 đến 55 tuổi. Xét về khía cạnh việc 11 làm, lực lượng lao động gồm hai bộ phận là có việc làm và thất nghiệp Như vậy lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa và xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người. Vai trò của người lao động đối với phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng. Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn. Lao động nông thôn là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh sống ở vùng nông thôn, có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở nông thôn. Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý trong độ tuổi lao động theo quy định của luật lao động và những người ngoài độ tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất trong các ngành, lĩnh vực như nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng, dịch vụ hoặc các ngành phi nông nghiệp khác, với những công việc phù hợp và trong một thời gian nhất định họ hoàn thành công việc của mình với kết quả đạt được một cách tốt nhất. - Lý thuyết đánh giá nhu cầu đào tạo Nhu cầu đào tạo là những kiến thức, kỹ năng, phương pháp và quan điểm mà học viên cần học để đáp ứng những nguyện vọng trong công việc và cuộc sống của họ. Nhu cầu đào tạo xuất phát chủ yếu từ nguyện vọng cá nhân 12 nhưng đôi khi cơ quan, tổ chức phải giúp họ nhìn ra nhu cầu này. Đánh giá nhu cầu đào tạo là quá trình hiểu biết về người học cũng như năng lực của họ trước khi đào tạo. Đánh giá nhu cầu đào tạo giúp xác định chênh lệch giữa kiến thức và kỹ năng, thái độ người học đang có với cái họ phải có [2]. Đánh giá nhu cầu đào tạo có ý nghĩa rất lớn đối với việc tổ chức đào tạo. Kết quả đánh giá là đầu vào để tổ chức chương trình đào tạo đạt hiệu quả cao. Trước hết, việc đánh giá nhu cầu đào tạo giúp trả lời câu hỏi có cần đào tạo không? Đồng thời, cung cấp thông tin để xây dựng chiến lược đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo, nhu cầu học của học viên, kích thích sự hứng thú và tham gia của học viên trong quá trình đào tạo. Bên cạnh đó, có căn cứ để xây dựng chương trình đào tạo lấy học viên làm trung tâm, dựa trên kinh nghiệm và kiến thức của học viên, xác định nội dung, phương pháp đào tạo phù hợp với đối tượng học viên, nâng cao hiệu quả của đào tạo vì nội dung đào tạo được áp dụng ngay vào công việc và cuộc sống của học viên. Đánh giá nhu cầu đào tạo nên được tiến hành theo hai cấp: Nhu cầu của cộng đồng, cơ quan hay một nhóm; Phân tích nhu cầu chi tiết của một nhóm học viên. Phân tích nhu cầu của cộng đồng, cơ quan để xác định ai trong cộng đồng, cơ quan cần được đào tạo. Khi đã có một nhóm học viên có chung nhu cầu học về chủ đề lớn thì nhóm học viên này cần được đào tạo cụ thể những nội dung gì. + Nhu cầu cộng đồng là nhu cầu, đòi hỏi của xã hội, của cộng đồng dân cư, nhà đầu tư, người dân… + Nhu cầu tổ chức là yêu cầu của cơ quan, tổ chức đối với cán bộ, nhân viên, nhu cầu đào tạo nảy sinh khi xuất hiện điểm yếu trong việc thực hiện chức năng của tổ chức. + Nhu cầu cá nhân là mong đợi của học viên được đào tạo nâng cao về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Mặc dù đáp ứng các nhu cầu cá nhân khi phát triển chương trình giảng dạy là khó khăn, thông thường các nhu cầu này sẽ 13 vẫn được tính đến trong suốt quá trình đào tạo và giảng dạy một khi nó được đưa vào sử dụng. Kiến thức, kinh nghiệm, động cơ của người học khác nhau. Do đó, khóa học cần có tính linh hoạt để mọi người có thể đạt mục tiêu của khóa học. Vì vậy, người tổ chức đào tạo nên có những thông tin về kiến thức, kỹ năng và thái độ hiện tại của nhóm học viên như trình độ, kinh nghiệm, vị trí hiện tại, những khóa học trước đây. Một phương pháp đánh giá nhu cầu là “phân tích khoảng cách đào tạo”, tức là khoảng cách giữa kiến thức hiện tại và kiến thức trong tương lai mà người lao động cần có. David Chauldron (1996) sử dụng “phân tích khoảng cách đào tạo” trong bối cảnh đào tạo do tái cơ cấu doanh nghiệp. Đầu tiên, doanh nghiệp sẽ để cho nhân viên biết tổ chức đang quan tâm đến vấn đề đào tạo và phát triển. Doanh nghiệp cũng cần đánh giá nhu cầu mang tính thông tin của tổ chức. Cụ thể, mỗi vị trí công việc hoạt động như thế nào và cần loại thông tin gì để vận hành được chức năng của nó. Sự đánh giá trước khi tổ chức đào tạo để giới thiệu cho người lao động những hiểu biết tốt hơn về vị trí việc làm của họ. Cuối cùng, doanh nghiệp cũng biết những bộ kỹ năng và kiến thức nào mà mỗi cá nhân cần để phải xuất sắc ở vị trí của họ. Chương trình đào tạo sẽ tập trung vào sự thiếu hụt ở lĩnh vực đó (Chauldron, 1996, dẫn theo Jonathan, 2008) Khoảng cách Tương lai Hiện tại Tìm ra khoảng cách để biết được những khoảng nào cần đáp ứng bằng đào tạo. Dựa trên lý thuyết khoảng cách, tiến trình này có thể chia làm 4 bước: 14 Bước 1) Xác định những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có để thực hiện tốt công việc hiện tại hoặc công việc sẽ làm trong tương lai, Bước 2) Xác định những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết mà học viên đã có, Bước 3) Xác định nhu cầu đào tạo chung bằng cách xác định sự khác biệt giữa những kết quả bước (1) và bước (2); Bước 4) Lựa chọn nhu cầu đào tạo có thể đáp ứng. Các cấp độ và các bước đánh giá nhu cầu đào tạo trong lý thuyết này được sử dụng trong nghiên cứu khi tìm hiểu về nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn như kiến thức, kỹ năng họ đã có/ hoặc đã từng học, mong muốn của họ về các khóa đào tạo, thời gian, kinh phí… 1.2. Sự cần thiết đào tạo nghề cho lao động nông thôn Trong giai đoạn hiện nay, đào tạo nghề nói chung và chính sách đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước. Thực hiện Nghị quyết Trung ương lần thứ VII về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, tháng 10 – 2008, Chính phủ đã ra nghị quyết ban hành chương trình hành động của Chính phủ, trong đó có mục tiêu: tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm nhằm nâng cao thu nhập một bước cho người nông dân. Hiện nay, LĐNT là một lực lượng lớn có quỹ thời gian nông nhàn khá nhiều, điều này khiến cho cuộc sống nghèo khó vẫn đang theo đuổi họ. Một nguyên nhân khác khiến tình trạng thiếu việc làm ngày càng trầm trọng là do tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Quá trình này, một mặt tạo thêm việc làm mới trong lĩnh vực phi nông nghiệp, nhưng mặt khác, do yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực khắt khe, nên lao động phổ thông nhất là LĐNT không qua đào tạo khó có thể tìm kiếm được cơ hội việc làm. Hơn nữa việc thay thế dần các thiết bị lạc hậu bằng kỹ 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan