Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách cải cách hành chính từ thực tiễn huyện mỹ đức, thành phố hà...

Tài liệu Thực hiện chính sách cải cách hành chính từ thực tiễn huyện mỹ đức, thành phố hà nội

.PDF
82
794
128

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG ĐỨC NGỌC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG ĐỨC NGỌC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐỖ PHÚ HẢI HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài này là do cá nhân tôi tự nghiên cứu, không vi phạm đạo đức trong nghiên cứu, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, bố cục, phông chữ của luận văn là đúng quy định và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2016 Học viên Hoàng Đức Ngọc MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ...................................................... 10 1.1. Khái niệm chính sách cải cách hành chính .............................................. 11 1.2. Nội dung chính sách cải cách hành chính ................................................ 11 1.3. Tổ chức và thực hiện chính sách cải cách hành chính ............................. 14 1.4. Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể trong thực hiện chính sách cải cách hành chính ............................................................................................... 21 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính 24 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........... 26 2.1. Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính ................................26 2.2. Những kết quả thực hiện mục tiêu cải cách hành chính tại huyện Mỹ Đức43 2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách cải cách hành chính 50 Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở NƯỚC TA ................................................. 58 3.1. Mục tiêu chính sách cải cách hành chính................................................. 58 3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách cải cách hành chính ...... 65 KẾT LUẬN ………………………………………………………………...75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết tắt Từ và cụm từ được viết tắt CCHC Cải cách hành chính TTHC Thủ tục hành chính HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân CNTT Công nghệ thông tin CNXH Chủ nghĩa xã hội XHCN Xã hội chủ nghĩa KT-XH Kinh tế - xã hội VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật CBCC Cán bộ, công chức HCNN Hành chính nhà nước MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác cải cách hành chính (CCHC) nhà nước luôn được Đảng và nhà nước ta chú trọng, quan tâm. Hội nghị lần thứ tám của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VII đã xác định mục tiêu của Cải cách hành chính nhà nước là: “Xây dựng một nền hành chính nhà nước trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng quyền lực và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực và hiệu quả công việc của nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng nếp sống làm việc theo pháp luật trong xã hội”. Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/08/2007 của Ban chấp hành trung ương Đảng đã khẳng định: “Đảng ta đã có nhiều chủ trương về CCHC và luôn xác định CCHC là một khâu quan trọng trong sự nghiệp đổi mới để phát triển đất nước. Các cơ quan nhà nước, trong đó Chính phủ đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều chương trình, kế hoạch để triển khai CCHC theo các chủ trương, nghị quyết của Đảng”, “nền hành chính nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Hệ thống thể chế, pháp luật, nhất là thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc. Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước chưa đủ rõ, còn trùng lặp và chưa bao quát hết các lĩnh vực quản lý nhà nước; cơ cấu tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chưa phù hợp. Chất lượng đội ngũ CBCC chưa đáp ứng kịp yêu cầu; tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng. Thể chế, luật pháp về quản lý tài chính công tuy có nhiều đổi mới, nhưng còn bất cập, TTHC còn nhiều vướng mắc, gây phiền hà cho nhân dân, kỷ luật, kỷ cương cán bộ, công chức chưa nghiêm; hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém”. Đảng đã chỉ ra 3 nội dung lớn là: 1 Thứ nhất: Cải cách bộ máy hành chính nhà nước trong đó tập trung vào việc tổ chức và các mối liên hệ trong bộ máy hành chính nhà nước. Thứ hai: Xây dựng đội ngũ CBCC nhà nước có đủ trình độ, năng lực phẩm chất, đủ sức để thực hiện công việc được giao. Thứ ba: Cải cách thể chế của nền hành chính và cải cách TTHC, trong đó cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá. Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, một trong những mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 – 2015 là đẩy mạnh CCHC. Điều này xuất phát từ đòi hỏi chung của sự phát triển KT-XH và thực tế tình hình áp dụng TTHC trong giải quyết công việc có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 về ban hành chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011 – 2020. Đây là chương trình tổng thể và quan trọng để cụ thể hóa CCHC ở nước ta. CCHC từ lâu đã không còn là vấn đề xa lạ với bất kỳ ai trong chúng ta. Ngày nay, đó là vấn đề mang tính toàn cầu. Các nước đang phát triển và các nước phát triển coi CCHC như một động lực mạnh mẽ để thúc đẩy phát triển kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã hội. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, từ năm 1986 chúng ta thực hiện đường lối đổi mới chuyển từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và đạt được những thành tựu quan trọng, có ý nghĩa trong quá trình xây dựng đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là cơ sở khách quan cho CCHC nhà nước. Tuy nhiên do chuyển đổi từ kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường nên việc vận hành nền hành chính ở nước ta gặp nhiều khó khăn. Vì vậy CCHC là một bài toán lớn đối với Chính phủ và các cơ quan HCNN trong suốt thời gian qua. 2 Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta đã có chủ trương về CCHC và luôn xác định CCHC là khâu quan trọng trong sự nghiệp đổi mới phát triển đất nước. Các cơ quan nhà nước trong đó Chính phủ đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều Chương trình, Kế hoạch để triển khai CCHC theo đúng chủ trương, Nghị quyết của Đảng. CCHC bước đầu đạt được những kết quả quan trọng, góp phần vào thành tựu chung của đất nước. Hệ thống thể chế, pháp luật tiếp tục được đổi mới hoàn thiện, hình thành dần thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đảm bảo tốt hơn chủ quyền của nhân dân. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong hệ thống HCNN được điều chỉnh sắp xếp phù hợp hơn, quản lý nhà nước ngày càng tốt hơn trong điều kiện mới. Chất lượng đội ngũ CBCC trong bộ máy HCNN từng bước được nâng cao, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ đòi hỏi. Thể chế pháp luật về quản lý hành chính và hoạt động của các cơ quan HCNN có bước đổi mới, hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật được tăng cường hơn. Tuy nhiên nền HCNN còn nhiều hạn chế yếu kém, hệ thống Thể chế, pháp luật, nhất là thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN vẫn còn bất cập. Chức năng nhiệm vụ của một số cơ quan trong hệ thống hành chính vẫn còn chưa rõ ràng, trùng lặp vẫn chưa bao quát hết các lĩnh vực quản lý nhà nước. Bộ máy còn cồng kềnh chưa phù hợp, chất lượng đội ngũ CBCC vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước. Một trong nội dung quan trọng của cải cách thể chế hành chính đó là cải cách TTHC, muốn CCHC thì TTHC phải được đơn giản hóa một cách tối đa, tránh rườm rà. Để đáp ứng yêu cầu đó Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Đây được coi như là giải pháp mang tính đột phá trong việc cải cách TTHC. 3 Chính quyền cấp huyện là một trong những cấp chính quyền được quan tâm củng cố, kiện toàn, nhìn chung cơ sở vật chất của cấp huyện đã được đầu tư một bước, chính sách đãi ngộ và đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện, xã đã được phát huy. Hiện đang công tác tại UBND xã Phùng Xá, huyện Mỹ Đức tác giả nhận thấy đây là vấn đề quan trọng đối với hoạt động tại huyện Mỹ Đức nên đã Quyết định chọn đề tài “Thực hiện chính sách Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội” làm luận văn Thạc sĩ Chính sách công của mình với mong muốn đem lại cái nhìn tổng quan về công cuộc CCHC trong các cơ quan HCNN và tình hình CCHC tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội nói riêng. Đồng thời đánh giá tổng thể quá trình thực hiện CCHC tại huyện Mỹ Đức để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc CCHC, góp phần thúc đẩy hoạt động tại các cơ quan tại huyện Mỹ Đức. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Lý luận về cải cách hành chính là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Những vấn đề này được nêu và thảo luận ở nhiều hội thảo, trong nhiều bài viết, các công trình nghiên cứu về quá trình CCHC ở Việt Nam. * Các công trình nghiên cứu về Chính sách cônng và cải cách hành chính nói chung như: - Đỗ Phú Hải (2012) Đề tài cấp cơ sở: Quy trình Chính sách công tại Việt Nam những vấn đề lý luận và thực tiễn. - Đỗ Phú Hải (2014): “Khái niệm Chính sách công” tại Tạp chí lý luận chính trị (số 2). - Đỗ Phú Hải (2014) “Suy nghĩ về chính sách công hiện nay ở Việt Nam” tại Tạp chí Cộng sản, Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (tháng 7/2014). 4 - Đỗ Phú Hải (2014) Xây dựng Chính sách công: “Vấn đề, giải pháp và các yếu tố ảnh hưởng” tại tạp chí Lý luận chính trị, Học viện Chính trị - hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (số 5). - Đỗ Phú Hải (2014) “Chính sách công theo tinh thần Hiến pháp năm 2013” tại Tạp chí khoa học xã hội - Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam. - “Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2013) do PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải chủ biên. - “Tình huống quản lý hành chính” (Nxb Lao động, Hà Nội năm 2014) do TS. Nguyễn Thị Thu Hà chủ biên. - “Phân cấp quản lý nhà nước – lý luận và thực tiễn” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2004) của PGS.TS. Võ Kim Sơn. - “Tìm hiểu về hành chính công Hoa Kỳ - lý thuyết và thực tiễn” (Nxb Chính trị Hà Nội năm 2009) của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải. - “Phương pháp xử lý tình huống và nội dung cơ bản trong hoạt động quản lý hành chính” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2014) của TS. Phạm Đức Chính và TS. Ngô Thành Can. - Nguyễn Đăng Thành (Chủ nhiệm đề tài, năm 2004), Chính sách công, cơ sở lý luận, viện chính trị học, Học viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. - Chu Văn Thành (Chủ biên năm 2004) Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia. - Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên năm 2006), Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công, NXB Giáo dục. - Trần Văn Tuấn (Ủy viên trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ), “Tiếp tục thực hiện chương trình tổng thể Cải cách hành chính trong tình hình hiện nay”, Tạp chí cộng sản, số 21 (189), 2009. - Nghị quyết 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020. 5 * Các công trình nghiên cứu về cải cách Thủ tục hành chính - “Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2010) của GS. TSKH Nguyễn Văn Thâm. - “Văn bản và công tác văn bản trong cơ quan nhà nước” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2013) của PGS. TS Văn Tất Thu. - Một số công trình nghiên cứu cụ thể như: + “Mô hình một cửa liên thông xã - huyện trong thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở thành phố Cần Thơ” của Nguyễn Việt Thùy Uyên (Học viện hành chính năm 2010). + Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công: “Quản lý chất lượng cải cách hành chính theo mô hình “Một cửa liên thông” tại UBND các Quận thành phố Hải Phòng” của Đỗ Ngọc Lan (Học viện hành chính năm 2011). + Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công: “Xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa liên thông ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn Hà Nội”. + Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công: “Cải cách TTHC tại UBND Quận Thanh Xuân” của Đào Thị Oanh. + Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” tại một số UBND huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh” của học viên Nguyễn Thị Thanh (Học viện hành chính năm 2011). + Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công: “Quản lý nhà nước đối với công tác Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện nay” của Hoàng Thị Minh. + Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công: “Đẩy mạnh CCHC nhà nước tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011 – 2020” của Lê Thị Bình Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 6 Học viên lấy nghiên cứu này làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công. Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu về lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách CCHC tại huyện Mỹ Đức để từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn toàn huyện. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu sau đây: - Những vấn đề lý luận về thực hiện cải cách hành chính là gì? - Thực trạng thực hiện cải cách hành chính tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào? - Những giải pháp nào để tăng cường Cải cách hành chính ở nước ta? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là nghiên cứu thực hiện chính sách cải cách hành chính. Luận văn tập trung nghiên cứu sâu về thực hiện chính sách CCHC từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội tại một số chủ thể như: UBND huyện và các xã, thị trấn trong huyện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách CCHC tại UBND huyện và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện từ năm 2011 đến nay. Những nội dung từ thực tế từ hoạt động CCHC để từ đó có những kiến nghị, đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện CCHC tại huyện Mỹ Đức. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính sách công từ lý luận đến thực tiễn. Các quy phạm chính sách công về chu 7 trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành CCHC. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu. Bao gồm các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các bộ ngành, các tài liệu, công trình nghiên cứu, các báo cáo thống kê của chính quyền liên quan đến vấn đề thực hiện chính sách CCHC tại nước ta nói chung và thực tế huyện Mỹ Đức nói riêng. - Sử dụng thêm phương pháp phỏng vấn sâu đối với lãnh đạo một số phòng ban của huyện, Phó Chủ tịch UBND các xã phụ trách bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế Một cửa và Một cửa liên thông và các CBCC đang làm công tác thực hiện chính sách CCHC tại huyện Mỹ Đức. - Sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi với cán bộ làm công tác thực hiện Chính sách CCHC và một số người dân đang thực hiện giao dịch. * Các yêu cầu (nguyên tắc) trong thực hiện chính sách cải cách hành chính: Nguyên tắc Kinh tế; nguyên tắc tuyên truyền – giáo dục thuyết phục; nguyên tắc hành chính; nguyên tắc tổng hợp các nguyên tắc trên. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách cải cách hành chính. Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách Cải cách hành chính ở nước ta hiện nay. 8 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Cung cấp những vấn đề có tính thực tiễn trong việc vận dụng lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về thực hiện chính sách CCHC từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Từ đó đưa ra những đề xuất có giá trị tham khảo đối với các nhà quản lý để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách CCHC trong thực tiễn những năm tiếp theo. 7. Cơ cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu đề tài được kết cấu gồm 3 chương Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách cải cách hành chính Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội Chương 3: Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách cải cách hành chính ở nước ta hiện nay 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm chính sách cải cách hành chính - “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định”. - Theo nghĩa rộng: CCHC có thể hiểu là một quá trình thay đổi cơ bản và lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp và tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy Nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa các Bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung của cộng đồng và phối hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu lực, hiệu quả quản lý và các dịch vụ phục vụ nhân dân thông qua các phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực. - Theo nghĩa hẹp: CCHC có thể hiểu như một quá trình thay đổi nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính cũ, xây dựng tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính mới trong lĩnh vực quản lý của bộ máy Hành chính nhà nước. - Qua các nghiên cứu, phân tích khái niệm ở trên tác giả luận văn cho rằng: “Chính sách cải cách hành chính là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề của cải cách hành chính theo mục tiêu tổng thể đã xác định”. - Bên cạnh khái niệm rộng của CCHC còn có khái niệm Cải cách TTHC cũng rất hay được sử dụng. TTHC là một loại quy phạm pháp luật quy định về trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước, là “cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành 10 chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức và cá nhân công dân. Từ đó khái niệm chính sách cải cách hành chính là “Chính sách cải cách hành chính là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề hành chính theo mục tiêu tổng thể đã được xác định của Đảng cộng sản Việt nam”. 1.2. Nội dung chính sách cải cách hành chính 1.2.1. Vấn đề chính sách cải cách hành chính - Trong nhiều năm thực hiện chính sách cải cách hành chính đã đạt được những thành tích nhất định, bên cạnh đó còn nhiều vấn đề để đánh giá, bàn bạc và cần thay đổi. Tháng 11/2011, Chính phủ đã ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, với hệ thống các giải pháp và mục tiêu cụ thể. Chương trình gồm 6 nội dung là: cải cách thể chế; cải cách TTHC; cải cách tổ chức bộ máy HCNN; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính. Đây là một chương trình có tính chiến lược, định hướng và chỉ đạo toàn diện cho công tác CCHC nhà nước trong thời gian 10 năm và được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn I (2011 - 2015) và giai đoạn II (2016 - 2020). - Qua giai đoạn I (2011 – 2015) đã có nhiều thành tích và thay đổi được nhiều nội dung quan trọng nhưng vẫn còn một số khó khăn bất cập như: + Chưa tạo lập được một hệ thống thể chế đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Chất lượng các văn bản luật còn nhiều hạn chế. 11 + TTHC có nhiều tiến bộ, rút ngắn quy trình, thời gian cho người dân và doanh nghiệp, nhưng nhìn chung vẫn phức tạp, rườm rà, so với nhiều nước trong khu vực còn có khoảng cách lớn. + Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính còn nhiều điểm chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Chủ trương xã hội hóa dịch vụ công triển khai chưa đồng bộ, có nhiều điểm thực hiện chưa đúng tinh thần, ý nghĩa của xã hội hóa, phát sinh nhiều lệch lạc. + Chất lượng CBCC, viên chức còn bất cập, thiếu tính chuyên nghiệp; một bộ phận không nhỏ sa sút về phẩm chất đạo đức, tham nhũng, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước yêu cầu chính đáng của người dân. + Hiện đại hóa hành chính được thực hiện chưa đồng bộ, phụ thuộc vào điều kiện của từng bộ, ngành, địa phương. Các quy định về tiêu chuẩn và tạo kết nối trên môi trường điện tử của các cơ quan HCNN phục vụ điều hành, xử lý văn bản hành chính, cung cấp dịch vụ công còn thiếu. Mô hình và lộ trình xây dựng chính phủ điện tử ở Việt Nam cũng chưa rõ. 1.2.2. Mục tiêu chính sách cải cách hành chính Chính phủ ban hành Nghị quyết 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020 đã đưa ra những mục tiêu như sau: - Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước. - Xây dựng hệ thống các cơ quan HCNN từ trung ương tới cơ sở trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan HCNN. 12 - Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước. - Xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước. Trọng tâm CCHC trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để CBCC, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. 1.2.3. Giải pháp và công cụ chính sách cải cách hành chính Để thực hiện tốt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn 5 năm tới, 2015 - 2020, đòi hỏi phải khắc phục triệt để những hạn chế nêu trên và tập trung vào các phương hướng và giải pháp sau: Thứ nhất, triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013, thể chế hóa vai trò, chức năng, tổ chức hoạt động của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương trên cơ sở làm rõ các mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, giữa Nhà nước và thị trường, giữa Nhà nước và các tổ chức xã hội. Thứ hai, tiếp tục rà soát các loại TTHC, bãi bỏ, sửa đổi bổ sung theo hướng tạo thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh công khai, minh bạch, thực hiện hiệu quả cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” hiện đại. Thứ ba, hoàn thiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy HCNN cũng như của mỗi cơ quan hành chính (Chính phủ, các bộ, chính quyền địa phương) theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013. Thứ tư, triển khai thực hiện tốt cơ chế, chính sách thu hút nhân tài, bắt đầu từ việc tuyển dụng, thi tuyển vào các chức danh lãnh đạo, quản lý đến việc sử dụng, đánh giá và đãi ngộ CBCC, viên chức. Đẩy nhanh tiến độ cải 13 cách tiền lương để bảo đảm cuộc sống của CBCC, viên chức sống được bằng lương theo mức trung bình của xã hội. Thứ năm, kiểm soát nghiêm ngặt ngân sách nhà nước chi cho hành chính công và đầu tư công. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị hành chính và sự nghiệp theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Thứ sáu, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Tăng cường thực hiện dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 (những mức độ cao nhất). 1.3. Tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính 1.3.1. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách cải cách hành chính Có một số phương pháp tiếp cận khi thực hiện chính sách CCHC trong đó phương pháp tiếp cận “từ trên xuống” là truyền thống và phổ biến nhất để thực hiện một chính sách. Đảm bảo được tính thống nhất khi ban hành chính sách, đảm bảo được triển khai nhanh gọn và tránh được sự chồng chéo khi thực hiện chính sách Chính phủ Các bộ và cơ quan nganh bộ (Quan trọng nhất là Bộ Nội vụ) Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương Huyện, Quận, Thị xã Xã, Phường, Thị trấn Chỉ đạo Báo cáo 14 Chính phủ ban hành chương trình tổng thể về CCHC, từ đó các Bộ và UBND các Tỉnh thực hiện. Các tỉnh chỉ đạo xuống cấp huyện và cấp huyện chỉ đạo xuống cấp xã. Đảm bảo sự thống nhất về văn bản từ trên xuống. Nhưng cũng có khó khăn về mục tiêu thực hiện và nguồn lực KT-XH cũng khác nhau giữa các Tỉnh. Phương pháp tiếp cận “từ dưới lên” có thể khắc phục được một số nhược điểm của “từ trên xuống”, bởi các cấp cơ sở mới là đơn vị thực thi và áp dụng thực tế về CCHC. Đây là khu vực tiếp xúc với nhân dân, các công ty, doanh nghiệp, tổ chức nhiều nhất. Hiện nay theo đánh giá của nhân dân, các công ty, doanh nghiệp, tổ chức là vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Với cấp Bộ, có Bộ Nội vụ là chịu trách nhiệm chính về Cải cách hành chính, nhưng các Bộ khác cũng có vị trí rất quan trọng như: + Bộ Tư pháp có nhiệm vụ tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế, đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. + Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện đề án văn hóa công vụ. + Bộ Tài chính có các nhiệm vụ chính: đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. + Bộ Thông tin và truyền thông: triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. + Các Bộ khác có nhiệm vụ liên quan như: Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Giáo dục, Bộ Y tế, Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Văn hóa - thể thao và du lịch (Theo Nghị quyết 30C/2011/NQ-CP). 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan