Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh quả...

Tài liệu Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh quảng ngãi

.PDF
90
775
70

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM XUÂN VINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI, năm 2016 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi đã tự nghiên cứu, học hỏi dựa trên các kiến thức đã học, làm việc và sự hỗ trợ của Giáo viên hướng dẫn cũng như đồng nghiệp. Tác giả Phạm Xuân Vinh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ............................................................................8 1.1. Chính sách bảo vệ môi trường hiện hành............................................................8 1.2. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường .................................................................................................................11 1.3. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ................14 1.4. Các phương pháp thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ...............................18 1.5. Các chủ thể thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ........................................22 1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường .......24 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI ...............28 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi .....................................................................28 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................36 2.3. Kết quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................................42 2.4. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ tại các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................58 CHƯƠNG 3. TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG .................................................................................................................67 3.1. Quan điểm và phương hướng tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ........................................................................................................................67 3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản bảo vệ môi trường .........69 KẾT LUẬN ..............................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 2.1. 2.2. 2.3. 2.4. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại KCN Quảng Phú Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại xung quanh khu công nghiệp Tịnh Phong Kết quả phân tích chất lượng nước thải công nghiệp tại hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN Quảng Phú Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại một số các doanh nghiệp KCN Tịnh Phong Trang 47 49 53 55 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình hình Trang 2.1. Biểu đồ mức độ tiếng ồn tại KCN Quảng Phú 48 2.2. Biểu đồ tiếng ồn quan trắc tại KCN Quảng Phú 48 2.3. 2.4. 2.5. 2.6. 2.7. 2.8. 2.9. 2.10. 2.11. 2.12. Biểu đồ lượng bụi tại các vị trí quan trắc trong năm 2014 và năm 2015 Biểu đồ tiếng ồn quan trắc tại KCN Tịnh Phong Biểu đồ Hàm lường bụi tại các vị trí quan trắc tại KCN Tịnh Phong Biểu đồ biểu diễn hàm lượng bụi tại các điểm quan trắc tại KCN Tịnh Phong trong năm 2014, 2015 Hàm lượng COD đầu vào và đầu ra tại Hệ thống xử lý nước thải KCN Quảng Phú Hàm lượng BOD5 trong nước thải đầu vào và đầu ra của Hệ thống xử lý nước thải KCN Quảng Phú Hàm lượng TSS trong nước thải đầu vào và đầu ra của Hệ thống xử lý nước thải KCN Quảng Phú Hàm lượng COD trong các mẫu nước thải tại các vị trí quan trắc đợt ở KCN Tịnh Phong năm 2015 Hàm lượng BOD5 trong các mẫu nước thải tại các vị trí quan trắc đợt ở KCN Tịnh Phong năm 2015 Hàm lượng TSS trong các mẫu nước thải tại các vị trí quan trắc đợt ở KCN Tịnh Phong năm 2015 49 50 51 51 53 54 54 56 56 57 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề môi trường đang là mối quan tâm mang tính toàn cầu, môi trường sống đã và đang trở thành một trong những vấn đề được quan tâm nhất và cũng là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại. Bởi lẽ, môi trường sống gắn bó hữu cơ với cuộc sống của con người, cũng như với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Quản lý và bảo vệ môi trường là công việc cấp bách của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, đặc biệt rất quan trọng với các nước đang phát triển, chẳng hạn như Việt Nam. Việc phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất (sau đây gọi chung là khu công nghiệp – KCN) có một vị trí đặc biệt quan trọng đối với việc đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ năm 1991 Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương thí điểm và triển khai việc xây dựng các KCN, đến nay đã qua 25 năm việc xây dựng, phát triển các khu công nghiệp đã có những bước tiến quan trọng, tính đến hết tháng 6/2016, cả nước đã có 312 KCN được thành lập (trong đó có 3 KCX) với tổng diện tích đất tự nhiên hơn 87,7 nghìn ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 59,4 nghìn ha, chiếm khoảng 67,8% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, 218 đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 62 nghìn ha và 94 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 28 nghìn ha. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê của các KCN đạt 29 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy các KCN đã đi vào hoạt động đạt gần 70%. Các KCN trên cả nước đã thu hút được 7.100 dự án đầu tư nước ngoài và 6.000 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký là 103 tỷ USD và 585.000 tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện đạt lần lượt bằng 55% và 45% vốn đầu tư đã đăng ký. Các KCN, KCX đã có những đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương, tăng thu ngân sách nhà nước và giải quyết việc làm cho người lao động. Cụ thể, tổng doanh thu của các KCN, KCX tính đến cuối năm 2015 đạt 107 tỷ USD, tăng 14% so với năm 2014; kim ngạch xuất khẩu đạt 77 tỷ USD (bằng 45% kim ngạch xuất khẩu của cả nước); đóng góp ngân sách hơn 2,5 tỷ USD 1 và tạo việc làm cho hơn 2,6 triệu lao động. (nguồn: Báo cáo hoạt động các khu công nghiệp, khu chế xất đến cuối tháng 6/2016 – Bộ kế họch – Đầu tư ) Cùng với cả nước, trong thời gian qua các KCN Quảng Ngãi đã có những bước phát triển khá. Quảng Ngãi hiện có 03 KCN; trong đó 02 KCN (Tịnh Phong và Quảng Phú) đang hoạt động tương đối hiệu quả, thu hút 95 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký kinh doanh 7.500 tỷ đồng, trên 15.000 lao động và 01 KCN (Phổ Phong) đang trong quá trình đền bù, giải phóng mặt bằng. Sự phát triển lớn mạnh về quy mô và đa dạng các ngành nghề sản xuất trong các KCN kéo theo sự gia tăng một lượng đáng kể các tác nhân gây ô nhiễm môi trường, cùng với nước thải công nghiệp, chất thải rắn công nghiệp thì chất thải nguy hại là một tác nhân gây ô nhiễm môi trường đáng được quan tâm. Vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội nước ta hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường sinh học và suy giảm hệ sinh thái do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe dọa trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững; sự tồn tại, phát triển của các thế hệ con người hiện tại và tương lai. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay không chỉ là đòi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản lý, các doanh nghiệp mà đó còn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Để giải quyết vấn đề môi trường nói trên đòi hỏi phải có Luật và các văn bản dưới Luật để điều chỉnh, chính vì lẻ đó Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 ( sửa đổi, bổ sung năm 2005, 2014) và nhiều nghị định, thông tư, văn bản pháp luật quan trọng về bảo vệ môi trường được ban hành. Ngoài ra Đảng thường xuyên quan tâm chỉ đạo vấn đề bảo vệ môi trường, quan điểm chỉ đạo của Đảng từ Đại hội VI (1986) đến Đại hội XII (2016) luôn chú trọng việc phát triển kinh tế đi đôi với phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường, Từ khi Đảng và Nhà nước ta ban hành nhiều chủ trương, chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường cho đến nay, nhận thức và hành động về bảo vệ môi trường trong xã hội ngày càng được nâng cao. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường đã trở thành một điều kiện quan trọng không thể thiếu tại các khu công nghiệp, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; trong hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, 2 hướng tới phát triển bền vững, bước đầu hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường. Tuy nhiên, sau nhiều năm thực hiện vẫn còn tình trạng vi phạm pháp luật gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt trong các khu công nghiệp đang có xu hướng gia tăng đã có tác động tiêu cực đến sức khoẻ đời sống của nhân dân. Ngoài ra, hiện nay trước tình hình cá chết hàng loạt ở ven biển các tỉnh Miền Trung vì nhiễm độc nước do việc vi phạm trong hoạt động xả thải của Công ty TNHH Gang Thép Hưng Nghiệp Formosa ( Khu kinh tế Vũng Áng ), đây là sự việc rất nghiêm trọng, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sức khỏe của người dân cũng như việc đánh bắt, nuôi trồng, kinh doanh thủy hản sản của nhân dân vùng ven biển miền trung. Vụ việc đang được Chính phủ tập trung chỉ đạo xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm nhưng là bài học quá đắt cho việc buông lỏng quản lý, việc thiếu trách nhiệm của cá nhân, tổ chức liên quan trong thực thi công vụ nhất là công tác bảo vệ môi trường. Xuất phát từ tình hình trên, có thể thấy rằng việc lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn thạc sĩ chính sách công là hết sức cần thiết, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp tỉnh Quãng Ngãi trong giai đoạn đến. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề ô nhiễm môi trường tại các đô thị, khu dân cư, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp diễn biến phức tạp và có xu hướng ngày càng gia tăng, đang được các cấp, các ngành ngày càng quan tâm, chú trọng chỉ đạo xử lý; đã có nhiều bài viết trên các báo, tạp chí; luận văn, đề tài khoa học, công trình nghiên cứu về ô nhiễm môi trường và việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường. Một số bài viết có liên quan đến đề tài trong quá trình làm luận văn cá nhân tác giả đã tham khảo: - TS. Trịnh Thị Minh Sâm (2004), Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở các KCN và các khu chế xuất, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội. - Trần Văn Tùng - Đặng Thị Phương Hoa - Nguyễn Bá Thủy (2005), Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường ở một số khu công nghiệp phía bắc tới sức khoẻ 3 cộng đồng, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. - Đặng Thiên Yến Nhi: “Giải bài toán chất thải rắn sinh hoạt đô thị”,đã góp phần làm rõ thực trạng rác thải sinh hoạt tại đô thị ở nước ta hiện nay và đưa ra những giải pháp cơ bản xử lý nguồn rác thải sinh hoạt; - Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lữ Văn Thịnh về “Giải pháp quản lý chất thải rắn theo mô hình 3R trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”, trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn quận Thanh Khê luận văn đã đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn đô thị theo mô hình 3R trên địa bàn quận; - Bùi Văn Ga, Lê Thị Hải Anh, Cao Xuân Tuấn, Trần Hồng Loan - Trung tâm nghiên cứu Bảo vệ Môi trường - Đại học Đà Nẵng: “Nâng cao hiệu quả thu gom và phân loại rác tại thành phố Đà Nẵng, tác giả đã đề xuất các giải pháp liên quan đến công đoạn vận chuyển và phân loại rác của thành phố nhằm tạo sự ổn định, bền vững trong công tác quản lý chất thải rắn; - TS. Trần Văn Quang, “Đề xuất phương án tổ chức phân loại rác tại thành phố Đà Nẵng”, Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng. - Lê Quang Toàn (2010), “Khảo sát hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất biện pháp quản lý quy hoạch đến năm 2030”, - Nguyễn Lệ Quyên Đại học Đà nẵng “Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Đà nẵng” Luận văn nghiên cứu tổng quát về thực trạng quản lý môi trường ở thành phố Đà Nẵng, đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường tại Thành phố Đà Nẵng; - Luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội của tác giả Đặng Thị Hà “Chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”, tập trung vào việc cụ thể hóa chính sách và thực hiện chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Đà Nẵng và đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thài rắn sinh hoạt đô thị nói riêng ở thành phố Đà Nẵng. Các công trình trên đã đưa ra được nhiều giải pháp để xử lý môi trường, xử lý 4 chất thải rắn bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư, các khu công nghiệp, khu chế xuất, giải quyết được cơ sở lý luận và vấn đề thực tiễn đặt ra. Song, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách về bảo vệ môi trường ở các KCN trên địa bàn tỉnh tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, luận văn này sẽ góp phần đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách về bảo vệ môi trường ở các KCN tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận của việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường, đánh giá đúng tình hình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn các KCN tỉnh Quảng Ngãi trong những năm qua và hiện nay, luận văn đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm góp phần tăng cường thực hiện chính sách về bảo vệ môi trường ở các KCN tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp tỉnh Quảng ngãi. Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi trường. Đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu việc thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường tại 03 Khu công nghiệp ( Tịnh Phong, Quảng Phú, Phổ Phong ) tỉnh Quảng Ngãi và trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay về chính sách bảo vệ 5 môi trường nói chung và tại các khu công nghiệp nói riêng; bám sát tình hình thực tế và điều kiện tự nhiên, xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh và điều tra tình hình thực tế để đánh giá đúng thực trạng và trên cơ sở đó nêu ra các giải pháp về quản lý phù hợp với điều kiện của tỉnh Quảng Ngãi. Kết hợp các yêu cầu bảo vệ môi trường gắn với phát triển các Khu công nghiệp bền vững thể hiện trong các chủ trương, định hướng, chính sách của Đảng, với sự cụ thể hóa bằng pháp luật của Nhà nước và quá trình tổ chức thực hiện chính sách ở tỉnh Quảng Ngãi. Riêng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, luận văn còn sử dụng cách tiếp cận quản lý dựa vào cộng đồng(communitybased management – CBM) là tiếp cận đang được áp dụng phổ biến hiện nay trên thế giới và Việt Nam trong quản lý bảo vệ môi trường. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của Ban quản lý các Khu công nghiệp Tỉnh và các doanh nghiệp Khu công nghiệp. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Sử dụng phương pháp điều tra thực địa nhằm mục đích so sánh, với các số liệu thu thập được; thu thập bổ sung các số liệu, tài liệu thực tế tại các khu công nghiệp nhằm củng cố tính xác thực các số liệu thu thập được qua các báo cáo, hồ sơ thu thập. Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính toàn vẹn, tính thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và thực tế. Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định. Phương pháp điều tra từ cộng đồng dân cư, doanh nghiệp: thông qua các 6 buổi gặp gỡ, trao đổi và thảo luận với các doanh nghiệp, nhân dân vùng có Khu công nghiệp nhằm làm rõ thêm về kết quả thực hiện chính sách BVMT tại các KCN. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần bổ sung, làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm để hoạch định, ban hành các chương trình, chính sách bảo vệ môi trường tại các Khu công nghiệp Tỉnh và tổ chức thực hiện chính sách này trong thực tiễn. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đánh giá đúng thực trạng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường ở các KCN tỉnh Quảng Ngãi; đồng thời khẳng định yêu cầu thực tiễn phải thực hiện nghiêm túc và đồng bộ các chính sách về bảo vệ môi trường ở các KCN một cách hiệu quả để đảm bảo sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế - xã hội với sự cân bằng môi trường sinh học và hệ sinh thái nhằm phục vụ mục tiêu phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của con người ở tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn đề xuất những giải pháp có giá trị trong quá trình quản lý Nhà nước đối với việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia làm ba chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại các Khu công nghiệp Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại các Khu công nghiệp, tỉnh Quảng Ngãi Chương 3. Tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1.1. Chính sách bảo vệ môi trường hiện hành 1.1.1. Khái niệm về chính sách công Chính sách công là tập hợp những quyết định mang tính chính trị nhằm vạch ra những đường hướng hành động ứng xử cơ bản của chủ thể quản lý với các vấn đề, hiện tượng tồn tại trong đời sống để thúc đẩy và quản lý sự phát triển nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định cho trước. Khái niệm chính sách công được diễn đạt khái quát như sau: “Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ để thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của Đảng chính trị cầm quyền” [18]. 1.1.2. Khái niệm về môi trường Môi trường và bảo vệ môi trường từ lâu đã trở thành một vấn đề quan trọng và cấp bách của toàn cầu, mà một trong những vấn đề được đặt lên hàng đầu hiện nay là môi trường sống của con người. Môi trường là khái niệm rộng và đa dạng, do vậy tuỳ thuộc vào cách tiếp cận phạm vi xem xét, nghiên cứu để xây dựng khái niệm môi trường. Hiện nay, ở Việt Nam và trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về môi trường. Tuy nhiên các tác giả đã nêu lên các định nghĩa, các khái niệm môi trường không hoàn toàn đồng nhất mà được thể hiện dưới những góc độ phạm vi khác nhau, nhưng đều hướng tới việc nhận rõ môi trường trong thế giới xung quanh ta là gì, bao gồm những yếu tố nào hợp thành. Theo Từ điển tiếng Việt, Môi trường theo định nghĩa thông thường "Là toàn bộ nói chung những điều kiện tự nhiên và xã hội, trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong mối quan hệ với con ngươi hay sinh vật ấy". Môi trường sử dụng trong các chính sách bảo vệ môi trường là khái niệm được hiểu như là mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, trong đó môi trường 8 được hiểu như là những yếu tố, hoàn cảnh và điều kiện tự nhiên bao quanh con người. Theo Luật BVMT năm 2014 thì Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. 1.1.3. Khái niệm về bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành. (Luật BVMT 2014). Bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp là các hoạt động đã nêu ở trên mà phạm vi áp dụng là tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. 1.1.4. Chính sách về Bảo vệ môi trường hiện hành Ở Việt Nam, những văn bản chỉ đạo về BVMT của Đảng và Nhà nước đã được ban hành tương đối sớm. Sắc lệnh số 142/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 21/12/1949 quy định việc kiểm soát lập biên bản các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ rừng có thể được coi là văn bản pháp luật sớm nhất đề cập vấn đề môi trường. Một số văn bản khác của Chính phủ quy định về môi trường hoặc liên quan đến môi trường nằm rải rác trong các văn bản pháp luật được ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội khác nhau với mục tiêu là đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, phải kể đến các văn bản pháp luật như: Nghị quyết 36/CP ngày 11/03/1961 của Hội đồng chính phủ về việc quản lý, bảo vệ tài nguyên dưới lòng đất; Nghị quyết số 183/CP ngày 25/9/1996 về công tác trồng cây gây rừng; Chỉ thị số 07/TTg ngày 16/01/1964 về thu tiền bán khoán lâm sản và thu tiền nuôi rừng, đặc biệt là Pháp lệnh về Bảo vệ rừng ban hành ngày 11/9/1972. Các quy định này chưa nhằm trực tiếp vào việc bảo vệ các yếu tố của môi trường, khía cạnh môi trường chỉ là phần thứ yếu. Chính vì thế, tính tiếp cận mang tính môi trường chưa thể hiện đậm nét trong các quy định pháp luật ban hành ở giai đoạn này. Điều đáng chú ý nhất trong giai đoạn này là việc coi bảo vệ môi trường là đòi hỏi hiến định. 9 Điều 36 Hiến pháp năm 1980 quy định: "Các cơ quan nhà nước, xí nghiệp, hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân và và công dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ cải tạo và tái sinh các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ cải tạo môi trường sống". Sự phát triển của nền kinh tế đã làm thay đổi nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó vấn đề suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường đang là một thách thức lớn đối với xã hội. Hiến pháp năm 1992 là cơ sở hiến định cho việc đưa nghĩa vụ bảo vệ môi trường vào các lĩnh vực cụ thể của đời sống kinh tế. Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, ngày 29/12/1993, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã thông qua Luật Bảo vệ môi trường đạo luật đầu tiên về BVMT ở nước ta ( được thay thế bởi Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, 2014) trong đó quy định khá toàn diện, đầy đủ và cụ thể những vấn đề bảo vệ môi trường, điều kiện quan trọng của quá trình phát triển bền vững, góp phần tạo nên cơ sở pháp lý vững chắc cho việc bảo vệ môi trường ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Chính sách bảo vệ môi trường ở nước ta ngoài những chủ trương, quan điểm chính trị của Đảng còn được cụ thể hóa bắng những chính sách của nhà nước, cụ thể như Luật Bảo vệ Môi trường và những văn bản dưới Luật. Ngoài ra mỗi cấp quản lý hành chính đều có những chính sách môi trường riêng, nó vừa cụ thể hoá luật pháp và những chính sách của các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn và thành công của chính sách cấp địa phương có vai trò quan trọng trong đảm bảo sự thành công của chính sách cấp trung ương. Từ những phân tích và luận giải trên, có thể rút ra khái niệm chính sách về bảo vệ môi trường như sau: Chính sách về bảo vệ môi trường là chính sách công, nó là hệ thống các văn bản chính sách, pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm định hướng, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khai thác sử dụng, quản lý tài nguyên thiên nhiên, sản xuất kinh doanh,… nhằm giải quyết nhiệm vụ bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành gắn kết hài hoà với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước, góp phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu. 10 Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường mà chủ yếu là Luật BVMT năm 1993,2005,2014 và các văn bản dưới luật để hưỡng dẫn thi hành luật (Nghị định, Thông tư, Quyết định, Chỉ thị...).Ngoài các văn ban của cấp Trung ương; Tỉnh uỷ, HĐND, UBND cấp tỉnh, thành phố ban hành những chính sách riêng để triển khai thực hiện chính sách của cấp trên, phù hợp quy định pháp luật và thực tiễn của địa phương để thục hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại địa phương mình. 1.2. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường 1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Nhà nước Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân,chính sách và pháp luật được ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội, nghĩa là bằng pháp luật có thể trật tự hoá, củng cố và phát triển các quan hệ xã hội theo những định hướng mong muốn và điều đó chỉ có thể đạt được khi những mệnh lệnh, chỉ dẫn của các quan hệ pháp luật được thực hiện trong đời sống xã hội, thể hiện bằng hành vi thực tế, hợp pháp của các tổ chức, cá nhân. Có một hệ thống chính sách pháp luật đầy đủ, đồng bộ cũng mới chỉ là có được một yếu tố cần của Nhà nước pháp quyền, nhưng chưa đủ. Chính sách và pháp luật phải được thi hành một cách nghiêm chỉnh, thống nhất và công bằng theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Quá trình thực hiện chính sách và pháp luật là hành vi của con người được tiến hành phù hợp với yêu cầu của các quy phạm pháp luật. Khoa học pháp lý gọi đó là những hành vi hợp pháp. Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật. Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hoạt động bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, để những chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường đi vào cuộc sống và trở thành hành vi xử xự, hợp pháp của các chủ thể pháp luật về bảo vệ môi trường phát huy tác dụng của nó trong thực tiễn Nhà 11 nước phải giữ vai trò trụ cột trong việc thực hiện và tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường. Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực . Tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt qua trọng, là bước thực hiện hoá chính sách vào đời sống xã hội Như vậy thực hiện chính sách bảo vệ môi trường là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; bảo vệ, phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành và bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững. 1.2.2. Ý nghĩa, tầm quan trong của việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường , thể hiện qua các nội dung cụ thể sau: - Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường nhằm đưa pháp luật bảo vệ môi trường vào đời sống, góp phần phòng ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật về môi trường Việc thực hiện chính sách về bảo vệ môi trường, muốn hiệu quả thì đòi hỏi chính sách về bảo vệ môi trường phải trở thành hành vi, những xử sự thực tế của các doanh nghiệp, các chủ đầu tư, các cơ quan Nhà nước và cộng đồng dân cư trong hoạt động hàng ngày. Qua quá trình thực hiện pháp luật của các chủ thể này thì các quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường phát huy tác dụng không chỉ đối với chính chủ thể thực hiện pháp luật mà còn có tác dụng điều chỉnh đối với các chủ thể khác. Khi đã nắm được nội dung của các quy phạm pháp luật thì các chủ thể sẽ biết được quyền và nghĩa vụ của mình nên sẽ thực hiện những hành vi trong khuôn khổ pháp luật và khi đó tình trạng vi phạm pháp luật cùng được ngăn chặn và hạn chế, ý thức pháp luật dần được nâng lên. 12 - Đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành Tuyên bố của Liên hiệp quốc về Môi trường đã đưa quyền của con người được sống trong môi trường trong lành trở thành một nguyên tắc của quan hệ giữa các quốc gia. Tuyên bố Stockholm nêu rõ: "Con người có quyền cơ bản được sống trong một môi trường chất lượng, cho phép cuộc sống có phẩm giá và phúc lợi mà con người có trách nhiệm long trọng bảo vệ, cải thiện cho thế hệ hôm nay và mai sau" [38, tr.11]. Tuyên bố Rio de Janeio cũng khẳng định: "Con người là trung tâm của các mối quan hệ về sự phát triển lâu dài. Con người có quyền được hưởng một cuộc sống hữu ích, lành mạnh và hài hoà với thiên nhiên" [38, tr.31]. Việc thực hiện chính sách về bảo vệ môi trường là một trong những đảm bảo chắc chắn cho quyền này được thực hiện trên thực tế. Thực hiện tốt chính sách bảo vệ môi trường nhằm làm cho pháp luật đi vào cuộc sống trở thành hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật nhằm phát huy tính tích cực chủ động trong thực hiện pháp luật, ngăn ngừa và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật nhằm đảm bảo con người được sống trong môi trường trong lành và đảm bảo phát triển bền vững. - Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường bảo đảm sự phát triển bền vững Vấn đề phát triển bền vững xã hội được đặt ra trong các Hội nghị thượng đỉnh của Liên hiệp quốc về môi trường và phát triển vào năm 1992 ở Rio de Janeio ( Braxin) và năm 2002 tại Johannes Burg (Nam Phi). Trong tuyên bố Rio de Janeio tại nguyên tắc số 4 nêu rõ: "Để thực hiện được sự phát triển bền vững, sự bảo vệ môi trường nhất thiết sẽ là bộ phận cấu thành của quá trình phát triển và không thể xem xét tách rời quá trình đó“. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ:"Phát triển nhanh hiệu quả và bền vững.Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường” [43]. Quan điểm phát triển bền vững được tiếp tục thể hiện trong Nghị quyết 41/NQTW ngày 15/11/2004 về tăng cường bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đó là bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - 13 xã hội của từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu tư cho môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững [33]. Theo quy định tại khoản 4, điều 3, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 nêu "Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường". Tại Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV tổ chức tại Trung tâm Hội nghị quốc gia, Hà Nội ngày 30/9/2015 Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã nhấn mạnh bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Như vậy, việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường có vai trò to lớn trong chiến lược phát triển bền vững. Khi các chủ thể hiểu được các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, thực hiện các quy định đó có nghĩa là họ đã góp phần vào việc đảm bảo phát triển bền vững, đảm bảo sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và môi trường, đáp ứng nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người. 1.3. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Việc tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường thông qua 7 bước cơ bản đó là: - Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách - Phổ biến tuyên truyền chính sách - Phân công phối hợp thực hiện chính sách - Duy trì chính sách - Điều chỉnh chính sách - Theo dõi kiểm tra, đôn đốc thực hiện - Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm Mỗi một bước trong tổ chức thực hiện điều cần có sự đầu tư nghiêm túc, không coi trọng bước này hay bươc kia, nó có sự liên kết chặt chẻ và tương hỗ lẫn nhau. Thực tế các hoạt động về BVMT thường tập trung triển khai các bước cụ thể: 14 1.3.1. Kiểm soát ô nhiễm môi trường, suy thoái, sự cố môi trường Theo khoản 8,9,10,17 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định: “ Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”; “ Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”; “ Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng”; “ Kiểm soat ô nhiễm môi trường là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm”. Hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý khống chế ô nhiễm. Kiểm soát ô nhiễm không chỉ được thực hiện bằng các công cụ hành chính mà còn được thực hiện đồng bộ bằng các công cụ kinh tế, các biện pháp kỹ thuật, các giải pháp công nghệ, các yếu tố xã hội và yếu tố thị trường. 1.3.2. Quy hoạch bảo vệ môi trường, Đánh giá môi trường chiến lược, Đánh giá tác động môi trường (ĐTM), Kế hoạch bảo vệ môi trường Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định cụ thể các nội dung lập Quy hoạch bảo vệ môi trường, Đánh giá môi trường chiến lược, Đánh giá tác động môi trường (ĐTM), Kế hoạch bảo vệ môi trường. Đánh giá tác động môi trường được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Xét dưới góc độ quản lý, nó được coi là biện pháp quản lý Nhà nước về môi trường, xét dưới góc độ khoa học, nó là những nghiên cứu về mối liên hệ, những tác động biện chứng giữa hoạt động phát triển và môi trường. Với tư cách là khái niệm pháp lý, ĐTM là các quan hệ pháp lý hình thành giữa cơ quan quản lý Nhà nước với các cơ quan, tổ chức đề xuất, thực hiện hoạt động phát triển trong việc khảo sát và đánh giá tác động của các hoạt động phát triển đó đối với các yếu tố môi trường cũng như các giải pháp giảm thiểu tác động đó. ĐTM là định chế pháp lý, xét ở khía cạnh chủ quan của pháp lý thì ĐTM là các quy tắc xử sự mà các chủ thể cần phải thực hiện khi tiến hành dự án phát 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan