Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội iso 26000 tại công ty cổ phần sữa vin...

Tài liệu Thực hiện bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội iso 26000 tại công ty cổ phần sữa vinamilk việt nam

.DOC
23
499
94

Mô tả:

PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1. Mục Tiêu Nghiên Cứu: 2. Phạm Vi Nghiên Cứu: 2.1 Phạm vi không gian: 2.2 Phạm vi thời gian: III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: IV. KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO: PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: 1. Trách Nhiệm Xã Hội Là Gì ? 2. Đặc Điểm Của Trách Nhiệm Xã Hội Tại Doanh Nghiệp: 3. Nội Dung Việc Thực Hiện Trách Nhiệm Đối Với Xã Hội : II. 3.1 Trách nhiệm bên ngoài của doanh nghiệp: 3.2 Trách nhiệm bên trong của doanh nghiệp: CƠ SỞ THỰC TIỄN: 1. Doanh Nghiệp Không Thực Hiện Tốt Nghĩa Vụ: CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI XÃ HỘI: A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY SỮA VINAMILK: I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY: II. TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH CUẢ CÔNG TY: III. THÀNH TỰU CỦA CÔNG TY: B. NỘI DUNG ISO 26000 MÀ VINAMILK HƯỚNG ĐẾN: I. NỘI DUNG: 1. Tuân Thủ Pháp Luật: 2. Cấm Phân Biệt: 3. Thời Giờ Lam Việc – Chế Độ Lương Bổng; 4. Giờ Làm Việc: 5. Y Tế Và An Tòan Nơi Làm Việc: 6. Cấm Sử Dụng Lao Động Trẻ Em: 7. Cấm Dưỡng Bức Lao Động Và Các Biện Pháp Kỷ Luật: 8. Các Vấn Đề An Tòan Môi Trường: II. TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA VINAMILK: 1. Nước Thải: 2. Khói Thải: 3. Tiếng ồn: C. LỢI ÍCH TỪ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI: I. NGUYÊN NHÂN KHIẾN DOANH NGHIỆP TRỐN TRÁNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI: II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI: III. HẠN CHẾ CỦA VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI: IV. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC: V. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC: VI. KẾT LUẬN: PHẦN MỞ ĐẦU PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong những năm gần đây, khi mà Đất Nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến việc sản xuất kinh doanh và phát triển Đất Nước. Đảng và Chính Phủ luôn muốn xây dựng một xã hội công bằng dân chủ, văn minh, một đất nước xanh – sạch – đẹp, định hướng nền kinh tế phát triển theo con đường Xã Hội Chủ Nghĩa. Chính vì thế, thời gian này cộng đồng dân cư luôn coi trọng văn hóa, đạo đức kinh doanh của Doanh Nghiệp mà mọi người thường hay nhắc với cụm từ “ Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp”.Cùng với công cuộc đổi mới tòan diện Đất Nước, sự thành công trong công việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế đang đặt ra cho Đất Nước ta nhiều vấn đề về môi trường và xã hội. Những vấn đề đó đang đòi hỏi các chủ thể kinh tế, trong đó có cả các Doanh Nghiệp phải có trách nhiệm để góp phần giải quyết. Nếu không bản thân sự phát triển sẽ không bền vững và sẽ phải trả giá đắt về môi trường và những hậu quả mà họ gây ra trong việc sản xuất kinh doanh, xem nhẹ môi trường, đặt mục tiêu lợi ích lên hàng đầu mà xem nhẹ sự an tòan của người tiêu dùng và người lao động. Trên thế giới, không phải đến bây giờ vấn đề Trách Nhiêm Xã Hội của Doanh Nghiệp mới được đặt ra mà trái lại ngay trong thời bao cấp người ta cũng đã nói về Trách Nhiệm Xã Hội của Xí Nghiệp, đơn vị Nhà Nước và nguời lao động cũng như đối với cộng đồng xã hội nói chung. Nhưng trong những năm gần đây Trách Nhiệm Xã Hội được hiểu một cách rộng rãi hơn không chỉ từ phương diện đạo đức mà cả từ phương diện pháp lý. Những tác hại về môi trườngdo một số Doanh Nghiệp gây ra trong thời gian qua không những bị dư luận lên án về phương diện đạo đức mà quan trọng hơn là cần phải được xử lý nghiệm khắc về phương diện pháp lý. Đầu những năm thế kỷ XX, trước những mối hiểm họa mà người ta cho rằng thủ phạm là những hoạt động sản xuất của các Doanh Nghiệp lớn và hoạt động kinh tế nói chung – chẳng hạn, sự hủy hoại sinh quyển, sự gia tăng tình trạng bất bình đẳng đe dọa kế cấu của xã hội, bóc lột lao động trẻ em, sự nguy hiểm về sức khỏe và an toàn của cộng đồng dân cư xã hội đã làm trỗi dậy quan niệm về Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp. Do đó không phải ngẫu nhiên mà ta dễ dàng nhận thấy rằng thời gian gần đây, trên sách báo, email, các diễn đàn, website, thuật ngữ Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp đã và đang dược sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp còn là một vấn đề khá mới mẻ, chưa được mọi người rộng rãi biết đến. Thế nên trong bài viết nay tập trung làm rõ một số nội dung cơ cơ bản về Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp, vai trò của việc thực hiện Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp và một số vấn đề thực tiễn đang được đặt ra ở Việt Nam hiện nay. Đó là lý do mà đề tài này ra đời. Do thời gian nghiên cứu không cho phép, tài liệu không đầy đủ và nên việc phân tích, đánh giá không thể tránh khỏi những thiếu sót. Nhưng hi vọng rằng qua chuyên đề này chúng ta cũng phần nào hiểu được bản chất của vấn đề và góp phần nâng cao việc chấp hành thực hiện để Đất Nước ta ngày càng phát triển. II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội ISO 26000 Chương trình Nghị Sự 21 của Việt Nam nằm phát triển bền vững đất nước trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường (Đ1, QĐ Số 153/QĐ/CP) Bộ Luật Lao Động Của Nước Cộng Hòa XHCNVN Luật Kinh Tế, Luật Doanh Nghiệp, Luật Thuế. Những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới vấn đế này… 2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 2.1 Phạm Vi Không Gian: CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK VIỆT NAM Địa chỉ: 184 – 186 – 188 Nguyễn Đình Chiểu – Phường Bến Nghé - Quận 1. 2.2 Phạm Vi Thời Gian: Từ ngày 9/4/2010 đến 10/5/2010 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Sưu tầm, tham khảo tài liệu Thông tin từ: website, radio… Quan sát, điều tra, trao đổi thông tin IV. KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO: PHẦN NỘI DUNG PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: 1. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI LÀ GÌ: CSR : Corporate Social Responsibility ( Trách Nhiệm Xã Hội) Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mới chính thức xuất hiện cách đây hơn 50 năm khi H.R.Bowen công bố cuốn sách của mình với nhan đề “ Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nhân” (Responsibilites Of The Bisiness – 1953) nhằm mục đích tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích của người khác. Kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi hòan những thiệt hại do các doanh nghiệp làm tổn hại xã hội”. Tuy nhiên, từ đó đến nay, thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn như: Năm 1973 Keith Davis đã đưa ra một khái niệm khá rộng: “CSR là sự quan tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ” Archie Carroll (1999) còn cho rằng CSR có phạm vi rộng lớn hơn: “CSR bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định” Theo Matten và Moon (2004) lại cho rằng: “CSR là một khái niệm chùm bao gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức, kinh doanh, doanh nghiệp là từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm mội trường. Đó là một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù…” Hội Đồng Doanh Nghiệp Thế giới vì sự phát triển bền vững: “CSR là sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo đức và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của tòan xã hội nói chung” Như vậy, Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp được các chuyên gia kinh tế định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa vào sự nhìn nhận, thái độ đánh giá của mỗi người. Nhưng dù ở góc độ nào đi chăng nữa thì Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp trước hết phải vì lợi ích của ngừoi lao động, của tòan thể cộng đồng dân cư trong xã hội 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI DOANH NGHIỆP: CSR: là khái niệm mới xâm nhập vào Việt Nam khoảng hơn 10 năm CSR : là luật chơi mới trong bối cảnh tòan cầu hóa và tự do hóa thương mại (cạnh tranh tòan cầu) Trách nhiệm xã hội nên được áp dụng là những điều kiện bắt buộc trong giao thương Không xem đó là công việc từ thiện mà xem là “bổn phận của doanh nghiệp đối với cộng đồng” Doanh nghiệp cũng là một nhân tố trong xã hội, giống như công dân – có quyền lợi và nghĩa vụ, là một bộ phận thuộc xã hội vì sống nhờ vào xã hội. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu về tuân thủ chế độ lao động tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch sẽ và bảo vệ môi trường Là điều kiện ràng buộc đối với các hợp đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế phát triển, buộc phải tuân thủ khi ký kết hợp đồng lao động. Là yếu tố quan trọng như những yếu tố truyền thống khác: chi phí, chất lượng và giao hàng trong kinh doanh. CSR được lồng ghép vào chiến lược của doanh nghiệp và trở thành điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Khái niệm CSR còn mới với nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam. Kiến thức chuyên môn trong thực hiện CSR ở nhiều doanh nghiệp còn hạn chế. 3. HỘI: NỘI DUNG VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI XÃ Nhằm nâng hành vi của doanh nghiệp lên một mức phù hợp với các quy phạm giá trị và kỳ vọng xã hội đang phổ biến. Hiện nay, đang tồn tại 2 quan điểm khác nhau về Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp: Những người ủng hộ quan điểm thứ nhất cho rằng, doanh ngiệp không có trách nhiệm gì đối với xã hội mà chỉ có trách nhiệm với cổ đông và người lao động của doanh nghiệp. Còn Nhà Nước phải có trách nhiệm với xã hội, vì doanh nghiệp đã có trách nhiệm thông qua việc nộp thuế cho Nhà Nước. Trái lại, những người khác lại có quan điểm cho rằng với tư cách là một trong những chủ thể của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã sử dụng các nguồn nhân lực của xã hội, khai thác các nguồn lực tự nhiênvà trong quá trình đó, họ gây ra những tổn hại không tốt đối với môi trường tự nhiên. Vì vậy, ngoài việc đóng thuế, doanh nghiệp còn có trách hiệm xã hội đối với môi trường, cộng đồng….. Nói cách khác, doanh ngiệp muốn phát triển bền vững phải luôn tuân theo những chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an tòan lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng. Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp được thể hiện một cách cụ thể trên các yếu tố như: 3.1 Trách nhiệm bên ngoài của doanh nghiệp: Bảo vệ môi trường Đóng góp cho cộng đồng xã hội Thực hiện tốt trách nhiệm với nhà cung cấp Bảo đảm lợi ích và an toàn cho người tiêu dùng 3.2 Trách nhiệm bên trong của doanh nghiệp: Quan hệ tốt với người lao động Bảo đảm lợi ích cho cổ đông Tất nhiên, sự phân chia thành trách nhiệm bên ngoài và trách nhiệm bên trong chỉ có ý nhĩa tương đối và không thể nói trách nhiệm nào quan trọng hơn trách nhiệm nào. Với những nội dung cụ thể như vậy về Trách Nhiệm Xã Hội thì việc thực hiện Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp không chỉ làm cho doanh nghiệp phát triển bền vững mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội nói chung – sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sao cho thế hệ hôm nay vẫn phát triển được mà không ảnh hưởng tới thế hệ mai sau II. CƠ SỞ THỰC TIỄN : 1. DOANH NGHIỆP KHÔNG THỰC HIỆN TỐT NGHĨA VỤ: Trường hợp công ty bột ngọt Vedan là một ví dụ. Nhà sản xuất bột ngọt Đài Loan đã giết chết con sông Thị Vải của Việt Nam – con sông đã chết và không thể phục hồi được, chôn vùi theo nó cả niềm tin của người Việt Nam. Khi tàn phá con sông Thị Vải – nguồn sống sinh hoạt của biết bao nhiêu người dân. Thì nay, khi đã bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện doanh nghiệp đã không tự ý thức hành vi của mình. Đã không bồi thường thỏa đáng cho người dân mà ngược lại phải có sự can thiệp từ chính pháp luật “liên quan đến vụ xả thải, ông Trần Ngọc Phú – Chủ Tịch UBND Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vừa ký quyết định bồi thường cho tỉnh này” Về phía doanh nghiệp, sự kiện này đã giết chết thương hiệu Vedan – một tài sản vô hình quá lớn mà công ty đã dày công xây dựng trong nhiều năm. Công ty đã thiếu tinh thần trách niệm đối với cộng đồng mà xã hội cũng chưa ràng buộc trách nhiệm đó một cách nghiêm ngặt. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR), sự phát triển cao hơn của đạo đức kinh doanh là những vấn đề phải đối mặt hàng ngày của các công ty ở các quốc gia phát triển nhưng vẫn còn xa lạ với xã hội Việt Nam. Hay vụ cá chết hàng loạt trên sông Trà Khúc – Nhà Máy Rượu xả nước thải: “ đòan kiểm tra liên ngành đã kiểm tra thực tế việc xử lý nước thải tại Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi. Mặc dù công ty đã báo cáo ngưng hoạt động nhà máy, bịt hệ thống xứ lý nước thải ra sông Trà Khúc nhưng thực tế kiểm tra lại trái ngược hòan tòan. Tại hồ chứa nước hèm cồn rượu, đòan kiểm tra phát hiện hệ thống đường ống dẫn nước thải phía gần sông trà khúc có 2 van đang mở được che khuất bởi những lùm cây. Khi van mở, mùi thối nồng nặc ào ào theo đường ống dẫn chảy thẳng ra sông” Nguồn: “ Báo Tuổi Trẻ 06/05/2010” Từ những vấn đề thực tiễn như trên, nội dung chuyên đề sẽ đề cập sâu đến “TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG” của mỗi doanh nghiệp. Để từ đó họ có nhận thức đúng đắn và tự nguyện hơn trong việc bảo vệ môi trường xanh – sạch – đẹp. 2. SỰ QUAN TÂM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ: Trên thực tế, ở Việt Nam vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mặc dù là vấn đề mới mẻ, nhưng bứơc đầu đã được một số cơ quan, bộ ngành quan tâm, giúp đỡ. Bằng chứng là từ năm 2005, phòng Thương Mại Và Công Nghiệp Việt Nam, Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội, Bộ Công Thương…đã trao giải thưởng “Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp hướng tới sự phát triển bền vững” nhằm tôn vinh các doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội trong bối cảnh hội nhập. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam đã nhận thấy rằng, trách nhiệm xã hội đã trở thành một trong những yêu cầu không thể thiếu được đối với doanh nghiệp. Bởi lẽ, trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, nếu doanh nghiệp không tuân thủ trách nhiệm xã hội thì sẽ khó mà tiếp cận được với thị trường thế giới. Nhiều doanh nghiệp khi thực hiện tốt đã đạt được những hiệu quả thiết thực trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp còn củng cố được uy tín với khách hàng, tạo được sự gắn bó và hài lòng cuả người lao động đối với doanh nghiệp, thu hút được lực lượng lao động có chuyên môn cao. Do nhận thức được tầm quan trọng và ích lợi của việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong điều kiện tòan cầu hóa và hội hập quốc tế, một số doanh nghiệp lớn của Việt Nam, ngoài trách nhiệm đóng thuế cho Nhà Nứơc, đã đăng ký việc thực hiện trách nhiệm xã hội dưới dạng cam kết đối với xã hội trong việc bảo vệ mội trường với cộng đồng địa phương. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI XÃ HỘI: A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY SỮA VINAMIKL: I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY: Công Ty Cổ Phần Sữa Vinamilk được thành lập từ năm 1976 và chịu sự quản lý của nhà nước. Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ sữa nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của công ty như sau: 1976: tiền thân là Công Ty Sữa Cà Phê Miền Nam, trực thuộc tổng công ty lương thực với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà Máy Sữa Thống Nhất, Nhà Máy Sữa Trường Thọ, Nhà Máy Sữa Dielac, Nhà Máy Cà Phê Biên Hòa, Nhà Máy Bột Bích Chi và Lubico. 1978: Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp Thành Phố quản lý và Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên Hợp Sữa Cà Phê và Bánh Kẹo I. 1988: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam. 1991: Giới thiệu sữa chua ăn tại thị trường Việt Nam 1992: Đổi tên thành Công Ty Sữa Việt Nam. Đây là thời điểm quan trọng, đánh dấu sự bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa của Công ty 2003: Chính thức chuyển đổi thành Công Ty Cổ Phần Sữa Vinamilk cho phù hợp với hình thức hoạt động của công ty Tên doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần Sữa Vinamilk Việt Nam Địa chỉ: 184 – 186 – 188 Nguyễn Đình Chiểu – P.Bến Nghé - Quận 1 – TpHCM Lĩnh vực sản xuất: sữa, các sản phẩm từ sữa Email: [email protected] Website: www.vinamilk.com.vn II.TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH CỦA CÔNG TY: Tầm nhìn “ trở thành biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ con người” Sứ mệnh “ Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và ttách nhiệm cao của mình vớicuộc sống con người và xã hội” Hài hòa lợi ích: lợi ích của Vinamilk cũng là lợi ích của nhân viên, đối tác, xã hội, nhà nước. Chính sách chất lượng: luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ. đảm bảo chất lượng, an tòan vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định. III. THÀNH TỰU CỦA CÔNG TY: Tính theo doanh số và sản phẩm, Vinamilk là nhà sản xuấy sữa hàng đầu tại việt nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột, sản phẩm có giá trị cộng thêm như yoghourt, kem, pho mát… Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động 1976, công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản mới như: nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và cà phê cho thị trường. Phần lớn sản phẩm công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “ Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn “ Thương Hiệu Nổi Tiếng “ và là 1 trong 100 thương hiệu mạnh nhất năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm ‘ Top 10 Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” từ năm 1995 đến 2007 Hiện tại công ty tập trung các hoạt động sản xuất kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam. Tăng trưởng bình quân 7,85% từ năm 1997 đến năm 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại 9 nhà máy với tổng công suất khỏang 570406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đưa sản phẩm đến ngừơi tiêu dùng với số lượng lớn. Sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu sang thị trường nước ngoài: Campuchia, Irac, Philippin Và Mỹ. B. NỘI DUNG ISO26000 MÀ VINAMILK HƯỚNG ĐẾN: I. NỘI DUNG: 1. Tuân Thủ Pháp Luật: Công ty luân chấp hành đúng luật mà nhà nước quy định vầ việc bản thân doanh nghiệp mình phài có trách nhiệm với xã hội 2. Cấm Phân Biệt: Không cho phép một hình thức phân biệt nào trong việc thuê mướn, trả thù lao, được tham gia đào tạo, đề bạt, chấm dứt hợp đồng lao động 3. Thời Giờ Làm Việc – Chế Độ Lương Bổng: Lương trả cho giờ làm việc thông thường, giờ làm thêm và các chênh lệch thêm giờ. Không được khấu trừ lương trái phép hoặc không đúng quy định. Cấm khấu trừ lương dưới biện pháp kỷ luật. Các công ty cung ứng phải bảo đảm rằng lương và các cơ cấu quyền lợi phải đáp ứng mức cần thiết tối thiểu trong đời sống người lao động. 4. Giờ Làm Việc: Phải tuân thủ về thời giò làm việc do các văn bản quy phạm pháp luật quy định. Giờ làm việc tối đa cho phép trong 1 tuần không được quá 48 giờ. Và giờ làm thêm phải dựa trên cơ sở tự nguyện và không quá 4giờ/ngày. Mỗi người lao động được phép có ít nhất 1 ngày nghỉ hàng tuần (Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định) 5. Y Tế Và An Toàn Nơi Làm Việc: Phải tuân thủ đối với vấn đề y tế và an tòan tại nơi làm việc. Đặc biệt là dự phòng và sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân. Đặc biệt không cho người lao động lớn tuổi làm công việc nặng nhọc, những công việc nguy hiểm không an tòan và không tốt cho sức khỏe. Mỗi cá nhân đều phải được huấn luyện về y tế và an tòan lao động. Cần phải thiết lập các hệ thống để phát hiện, ngăn ngừa hoặc phản ứng lại đối với những nguy hiểm tiềm ẩn đối với sức khỏe và an toàn của tất cả mọi người. 6. Cấm Sử Dụng Lao Động Trẻ Em: Cấm sử dụng lao động trẻ em được chỉ rõ trong các công ước của ILO, Liên Hiệp Quốc và pháp luật cuả nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Cấm bất cứ hình thức bóc lột trẻ em nào. Cấm những điều kiện làm việc như nô lệ hoặc có hại cho tình trạng sức khỏe của trẻ. Quyền của các lao động trẻ tuổi phải được bảo vệ. 7. Cấm Cưỡng Bức Lao Động Và Các Biện Pháp Kỷ Luật: Cấm sử dụng các hình phạt về thể xác, tinh thần hoặc ép buộc về thân thể cũng như việc lạm dụng bằng lời nói 8. Các Vấn Đề An Tòan Và Môi Trường: Các thủ tục và tiêu chuẩn xử lý chất thải, xử lý các chất hóa học, các chất có hại khác. II. TRÁCH NHIỆM BẢO VÊ MÔI TRƯỜNG CỦA VINAMILK: Vinamilk đang xây dựng trang trại bò sữa đề có nguồn sữa tốt nhất phục vụ người tiêu dùng bảo đảm an tòan vệ sinh thực phẩm. Trang trại được đầu tư hệ thống xử lý chất thải hiện đại nhằm bảo vệ môi trường. Tòan bộ chất thải rắn từ trang trại sẽ được thu hồi sản xuất phân bón cho đồng cỏ. Nước thải sẽ được xử lý sinh học thông qua bể lắng và tưới cho đồng cỏ. Trang trại chăn nuôi bò sữa thông qua việc cung cấp con giống. Hình thức này sẽ hình thành một vùng sản xuất nguyên liệu sữa tươi đạt tiêu chuẩn quốc tế Công ty Vinamilk khẳng định luôn tuân thủ đúng pháp luật Việt Nam, trong đó có Luật Bảo Vệ Môi Trường. Đồng thời Vinamilk được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO14001:2004 ngày 13/06/2007 có giá trị đến tháng 04/2010 Đảm bảo thực hiện đúng quy trình, công nghệ trong việc xử lý nhằm tạo môi trường thân thiện, trong lành: 1. Nước thải: nhà máy đang hoạt động thường xuyên, hệ thống xử lý nước thải đạt công suất 900m3/ngày. Chất lượng nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn Việt Nam 5945:2005 Loại A. Hệ thống xử lý nước thải đã được Sở Tài Nguyên Môi Trường TpHCM nghiệm thu và cho phép đi vào họat động tại công văn số 469/TNMT ngày 03/09/2003 2. Khói thải: nhà máy đã đầu tư hệ thống khói thải và được Sở Tài Nguyên – Môi Trường TpHCM nghiệm thu ngày 30/10/2006 tại Công văn số 10317/TNMT – QLMT 3. Tiếng ồn: nhà máy đã đáp ứng tiến ồn trong công nghiệp. Nhà máy tiếp tục đầu tư dây chguyền sản xuất hiện đại để giảm thiểu tiếng ồn và tiếp tục duy trì hệ thống ISO 14001:2004 để sản xuất ngày càng thân thiện với môi trường. C. LỢI ÍCH TỪ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI: I. NGUYÊN NHÂN KHIẾN DOANH NGHIỆP TRỐN TRÁNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI; Doanh nghiệp thường vịn cớ ngân hàng không cho vay tiền để áp dụng sản xuất sạch hơn và xử lý môi trường. còn tồn đọng ý nghĩ nhiệm vụ bảo vệ môi trường phải được chi từ ngân sách nhà nước. Chế tài đưa ra còn quá nhẹ. Ý thức doanh nghịệp còn hạn chế, chưa nhận biết đúng mặt tích cực khi hòan thành trách nhiệm xã hội. Công tác tuyên truyền của nhà nước còn chưa phổ biến. Mâu thuẫn trong các quy định của nhả nước khiến cho việc áp dụng cũng gặp khó khăn. Tóm lại, 3 nguyên nhân chính là: nguyên nhân nhận thức, nguyên nhân kinh tế, nguyên nhân pháp lý. Do đó, để nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp cần bám sát những nguyên nhân nói trên để đề ra biện pháp cụ thể. II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI: Trên thế giới, đối với các nền kinh tế thị trường phát triển, trách nhiệm xã hội không còn là vấn đề xa lạ. Các doanh nghiệp nếu thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình sẽ đạt được một chứng chỉ quốc tế hoặc áp dụng những bộ quy tắc xử sự. Trong bối cảnh tòan cầu hóa, những người tiêu dùng, những đầu tư, nhà hoạch định chính sách và các tổ chức phi chính phủ trên tòan cầu ngày càng quan tâm hơn tới ảnh hưởng của việc tòan cầu hóa đối với quyền của người lao động, môi trường và phúc lợi cộng đồng. những doanh nghiệp không thực hiện có thể sẽ không còn cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế. Thực tế như ta thấy, doanh nghiệp nào thực hiện tốt trách nhiệm xã hội thì lợi ích của họ không những bị giảm đi mà còn được tăng thêm. Những lợi ích mà doanh nghiệp thu được khi thực hiện trách nhiệm đối với xã hội bao gồm giảm tối thiểu chi phí, tăng doanh thu, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng năng suất và thêm cơ hội tiếp cận thị trường mới. Thứ nhất, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần giảm tối thiểu chi phí và tăng năng suất. Một doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí sản xuất nhờ đầu tư, lắp đặt các thiết bị mới. Chẳng hạn như công ty cổ phần sữa vinamilk đã tiết kiệm được một khoản chi phí không nhỏ trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt thiết bị mới, nhờ đó giảm 7% lượng nước sử dụng, 70% lượng chất thải và 87% chất thải khí. Chi phí sản xuất và năng suất lao động phụ thuộc chặt chẽ vào hệ thống quản lý nhân sự. Chế độ lương, thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế, giáo dục góp phần giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ việc do đó giảm chi phí tuyển dụng và đòa tạo nhân viên mới. Tất cả những điều đó góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động. Thứ hai, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần tăng doanh thu. Mỗi doanh nghiệp đều đứng trên một địa bàn nhất định. Do đó, việc đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương có thể tạo ra một nguồn lao động tốt hơn, nguồn cung ứng rẻ và đáng tin cậy hơn nhờ đó tăng doanh thu. Công ty sữa vinamilk là một ví dụ điển hình. Vào đầu năm 1970 nhà máy chỉ hoạt động được với 50% công suất do thiếu nguồn cung ứng sữa bò từ địa phương và do vậy đã bị lỗ trầm trọng. Để giải quyết vấn đề này, công ty đã thiết lập một chương trình tổng thể giúp nông dân tăng sản lượng sữa bò: đào tạo nông dân cách chăn nuôi, cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật , cơ sở hạ tầng. Nhờ đó số lượng làng cung cấp sữa bò đã tăng lên từ 6 lên 200, giúp cho công ty hoạt động hết công suất và đã trở thành một trong những công ty phát triển mạnh trên thị trường Việt Nam Thứ ba, thực hiện trách nhiệm xã hội nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty. Trách nhiệm xã hội có thể giúp doanh nghiệp tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Đến lượt nó, uy tín giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác và nhà đầu tư, người lao động. Chẳng hạn, Vinamilk phân phối sữa của mình mốt cách thân thiện vì môi trường “xanh – sạch – đẹp” Thứ tư, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần thu hút người lao động giỏi. Người lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là thế nào thu hút, giữ chân và phát huy hết khả năng của họ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc thu hút và giữ chân được nhân viên có chuyên môn tốt là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đòa tạo nâng cao sự hiểu biết giúp họ gắn kết với công ty hơn. Tất cả những điều nói trên là cơ sở để luận chứng cho sự cần thiết phải thực hiện trách nhiệm xã hội nói chung, đồng thời là những kinh nghiệm bổ ích, có giá trị tham khảo cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. III. HẠN CHẾ CỦA VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI: Và phải thừa nhận rằng trong thời gian vừa qua ở việt nam, nhiều doanh nghiệp đã không thực hiện mốt cách nghiệm túc trách nhiệm xã hội của mình. Điều đó thể hiện các hành vi gian lận trong kinh doanh, báo cáo tài chính, không đảm bảo an tòan lao động, sản xuất kinh doanh, hàng kém chất lượng, cố ý gây ô nhiễm môi trường. điển hình là các vụ xả nước thải không qua xử lý gây ô nhiễm môi trường cho các dòng sông, các vụ sản xuất thực phẩm chứa chất có hại cho con người như nước tương có chứa chất 3-MCPD gây ung thư, bánh phở chứa phormol, thực phẩm chứa hàn the, sữa có melamin. Ngoai ra, nhiều doanh nghiệp vi phạp các quy định pháp luật về lương bổng, chế độ bảo hiểm, vấn đề an tòan lao động cho người lao động cũng không còn là hiện tượng hiếm thấy, đã và đang gây bức xúc cho xã hội. Vấn đề đặt ra hiện nay là cần tìm nguyên nhân của các hiện tượng và giải pháp để khắc phục tình trạng đó. Hiện có những ý kiến khác nhau về nguyên nhân dẫn đến việc không thực hiện trách nhuệm xã hội. một số cho rằng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở việt nam chưa được luật hóa ở tất cả các ngành, các bộ phận doanh nghiệp. đối với các doanh nghiệp lớn, có thị trường xuất khẩu do yêu cầu của khách hàng nên buộc phải thực hiện trách nhiệm xã hội, còn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, do khó khăn về tài chính và thiếu ràng buộc về pháp lý nên nhiều doanh nghiệp chỉ hiểu trách nhiệm xã hội là “các khỏan đóng góp từ thiện” Một số người cho rằng việc thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ làm tăng chi phí, làm giảm doanh thu, lợi nhuận mà không nhận ra lợi ích của việc thực hiện. Tóm lại, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở việt nam còn tương đối khó khăn. Sở dĩ như vậy, trước hết là do sự hiểu biết chưa đầy đủ của doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội. trách nhiệm xã hội chỉ đơn thuần được hiểu là các khỏan đóng góp từ thiện. Thứ hai, việc thực hiện trách nhiệm xã hội cũng gây ra những khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp thiếu nguồn vốn và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực trách nhiệm xã hội. điều này đặc biệt khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong khi đó hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực tế là ở nước ta hiện nay, khi một doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường, người dân chỉ biết phản ánh lên báo chí hay làm đơn tố giác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứ chưa có một cuộc tranh chấp trực diện tại tòa. Đây la 2khó khăn lớn cho các cơ quan bảo vệ pháp luật việt nam trong việc truy tố các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường vì hiện tại, các chế tài mới chỉ đòi hỏi “trách nhiệm, tinh thần tự giác” của doanh nghiệp với môi trường IV. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC; Thứ nhất, cần tuyên truyền giáo dục cho tất cả các doanh nghiệp. Trước hết là các chủ doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội của họ, phải làm cho họ hiểu rằng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ bó gọn trong công tác từ thiện. Công tác tuyên truyền giáo dục rất quan trọng bởi tất cả hành vi của con người đều thông qua ý chí của họ, đều do ý thức điều khiển. Do đó vấn đề đặt ra là phải làm sao cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trở thành động cơ bên trong và được đều khiển bằng đạo đức. Đây là giải pháp bên trong. Thừ hai, cần xây dựng một hành lang pháp lý bắt buộc các doanh nghiệp phải thực thi trách nhiệm xã hội một cách đầy đủ, nghiêm túc. Điều nay liên quan đến trách nhiệm của Nhà Nước trong việc tạo môi trường và khung pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. Khung pháp lý chính là biện pháp có hiệu lực nhất đối với việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đồng thời là giải pháp hỗ trợ đắc lực cho giải pháp về đạo đức. Cái khó khăn cho Việt Nam và các nước đang phát triển nói chung là trong bối cảnh cần phải thu hút đầu tư nước ngoài. Nếu đặt nặng các vấn đề về môi trường và xã hội thì lại khó thu hút đầu tư nước ngoài. Nhưng nếu không đặt mạnh vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thì những hậu quả về môi trường và xã hội sẽ không thể bù đắp được bằng các kết quả của sự tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu phát triển bền vững do vậy cũng không thể thực hiện được. Thứ ba, nên thành lập trong công ty một bộ phận sẽ chịu trách nhiệm cho các vấn đề có liên quan đến trách nhiệm môi trường. Bổ nhiệm thêm một hoặc nhiều lao động quản lý chịu trách nhiệm cho việc thực thi việc áp dụng pháp luật. Đào tạo thường xuyên các nhân viên về an tòan lao động, về hậu quả mà họ gây ra cho xã hội khi không thực hiện đúng trách nhiệm về môi trường. Kiểm tra và duy trì sự an tòan của vật liệu vaà máy móc. Ví dụ: máy móc thiết bị quá lạc hậu gây khí thải ảnh hưởng đến môi trường xã hội. Cán bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc không báo trước để kiểm tra ý thức chấp hành cuả doanh nghiệp. V. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan