Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
LỜI MỞ ĐẦU
Hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thương mại và
thị trường quốc tế. Ngày nay, vai trò của Hải quan đã được mở rộng sang cả
vấn đề an ninh, đặc biệt là vấn đề an ninh quốc gia, tạo thuận lợi thương mại
phát triển và đối phó với nguy cơ khủng bố, tội phạm có tổ chức, tội phạm
xuyên quốc gia, gian lận thương mại. Với vai trò đó, thực hiện thủ tục hải
quan hiệu quả và có năng lực có ảnh hưởng to lớn đến việc thúc đẩy thương
mại và đầu tư quốc tế nhờ môi trường thương mại an toàn hơn.
Việt nam hiện nay đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại
thế giới (WTO) nên quan hệ giao thương, ngoại thương với các nước thành
viên và các nước khác trên thế giới ngày càng mở rộng. Điều này đồng thời
với lực lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng, trong đó hàng hóa,
vật phẩm chuyển qua dịch vụ chuyển phát nhanh cũng không là ngoại lệ. Bởi
vậy công tác làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu cần phải được
chú trọng hơn để đảm bảo quan hệ vững với các nước nhưng cũng không
được đề xảy ra bất cứ sai sót nào làm ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia.
Qua quá trình thực tập tại Đội thủ tục hàng hóa chuyển phát nhanh thuộc
Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, được tìm hiểu về thực tế về hàng hóa Xuất
nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh em đã quyết định chọn đề tài
chuyên đề thực tập cuối khóa là: “Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa Xuất
nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh TNT tại chi cục Hải quan
Bắc Hà Nội”. Đây là một vấn đề còn rất mới mẻ và ít có tư liệu tham chiếu,
nhưng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn; sự giúp đỡ,
hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong Chi cục trong suốt thời
gian thực tập, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Lan Hương
giúp em hiểu biết nhiều hơn về thực tế công việc, do đó em đã hoàn thành tốt
chuyên đề thực tập của mình. Do hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em
không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ, thiếu sót và em rất mong được sự chỉ
Sinh viên: Trần Thị Hường
1
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, cô chú, anh chị cùng các bạn để bài viết
của em được hoàn thiện hơn.
- Mục đích nghiên cứu:
+ Đánh giá việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
TNT tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
- Kết cấu của đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
Chương 2: Tình hình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh TNT tại chi cục Hải quan Bắc
Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác làm thủ tục Hải
quan cho hàng hóa hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát
nhanh TNT tại chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
Sinh viên: Trần Thị Hường
2
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU GỬI QUA DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT
NHANH.
1.1.Những vấn đề chung về thủ tục hải quan đối với hàng hóa Xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
1.1.1. Khái quát lịch sử hình thành dịch vụ chuyển phát nhanh trên thế
giới và Việt Nam.
Trên thế giới, ở đầu thế kỷ XVIII các công ty chuyển phát thư của mỹ
được thành lập tại Seattle, Washington. Đến năm 1919 công ty này đã phát
triển rộng lớn và đổi tên thành công ty dịch vụ bưu kiện thống nhất (UPS). Từ
đó dịch vụ chuyển phát của UPS đã phát triển mạnh khắp các thành phố lớn ở
mỹ và mở rộng ra ven biển Thái Bình Dương.
Tập đoàn TNT được thành lập vào năm 1946, Ken Thomas bắt đầu
công viê cê kinh doanh vâ nê chuyển hàng hóa ở Úc. Trong 50 năm TNT đã phát
triển mở rô nê g không ngừng và trở thành mô êt công ty toàn cầu điều hành hê ê
thống vâ ên chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và đường bô ê xuyên suốt
thế giới. TNT cung cấp hàng loạt các loại hình dịch vụ thư tín và chuyển phát
nhanh (CPN) cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Với trụ sở chính tại
Hà Lan, TNT sở hữu mạng lưới phân phối rộng khắp đến các địa điểm tại
Châu Âu và Châu Á, hiện đang tiếp tục mở rộng hệ thống hoạt động của mình
ra các khu vực khác. TNT hoạt động tại hơn 200 quốc gia với đội ngũ nhân
viên lên đến 161.500 người.
Năm 1969, công ty chuyển phát nhanh DHL đã ra đời. Mới đầu thành
lập công ty này chuyên chuyển phát nhanh bưu phẩm qua đường hàng không.
Mạng lưới của DHL phát triển nhanh chóng trải dài từ Hawaii đến vùng viễn
đông và vùng ven Thái Bình Dương, sau đó đến vùng Trung Đông, Châu phi,
Châu Âu. Sang năm 1977, DHL mở rộng dịch vụ sang chuyển phát các bưu
kiện nhỏ cùng với những hồ sơ. Khi tròn 20 tuổi năm 1989, DHL đã có văn
Sinh viên: Trần Thị Hường
3
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
phòng tại 179 quốc gia và có đến 20000 nhân viên. Năm 1996, DHL đã mở
rộng dịch vụ đến khu vực Châu Á, Manila và trung tâm Express logistics ở
Singapore.
Lịch sử hình thành dịch vụ chuyển phát nhanh tại Việt nam, lĩnh vực
chuyển phát nhanh trước đây do tổng công ty bưu chính viễn thông độc
quyền. Sau này có nhiều công ty tư nhân tham gia trong lĩnh vực này như
công ty cổ phần Tín Thành, công ty cổ phần hợp nhất Việt Nam, công ty cổ
phần bưu chính nhanh Việt Nam (BCN Express & logistics) công ty cổ phần
dịch vụ Gió Nam (GNN Express)....và nhiều công ty nươc ngoài tham gia vào
thị trường Việt nam dưới hình thức liên doanh như DHL, TNT, Fedex ...
Theo lộ trình gia nhập WTO từ ngày 11/01/2012 Việt nam đã mở cửa đối với
dịch vụ chuyển phát nhanh. Theo đó các doanh nghiệp nước ngoài được thành
lập công ty 100% vốn nước nước ngoài và cạnh tranh trực tiếp với các công ty
trong nước trong cả mảng chuyển phát nhanh nội địa lẫn quốc tế.
1.1.2 Khái niệm, phạm vi dịch vụ chuyển phát nhanh
1.1.2.1.Khái niệm:
Chuyển phát nhanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn thu gom, chia chọn, vận chuyển và phát, bằng các phương tiện vật lý,
thông tin dưới dạng văn bản và kiện, gói hàng hóa đặc biệt phải có yếu tố
nhanh về thời gian và có độ tin cậy cao. Chuyển phát nhanh còn gồm các yếu
tố giá trị gia tăng khác như thu gom tại địa chỉ người gửi, phát tận tay người
nhận, truy tìm và định vị, khả năng thay đổi nơi nhận và địa chỉ nhận trong
khi đang vận chuyển, báo phát và các yếu tố giá trị gia tăng khác.
Doanh nghiệp kinh doanh chuyển phát nhanh: là doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ chuyển phát nhanh cho khách hàng và chịu trách nghiệm về dịch vụ
đã cung ứng. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh tự thực
hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của dịch vụ.
1.1.2.2.Phạm vi của dịch vụ chuyển phát nhanh.
Sinh viên: Trần Thị Hường
4
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
Phạm vi dịch vụ chuyển phát nhanh là nội dung cơ bản của dịch vụ
chuyển phát nhanh. Trừ khi bản thân người gửi hàng (hoặc người nhận hàng)
muốn tham gia vào bất kỳ khâu thủ tục nào đó, thông thường các công ty
chuyển phát nhanh sẽ thay mặt người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) lo liệu
quá trình vận chuyển hàng hóa qua các công đoạn cho đến tay người nhận
cuối cùng. Các công ty chuyển phát nhanh có thể làm các dịch vụ một cách
trực tiếp hoặc thông qua đại lý hoặc thuê dịch vụ của những người thứ ba
khác.
Những dịch vụ mà các công ty chuyển phát nhanh tiến hành là
-
Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở
Tổ chức chuyên chở hàng trong phạm vi ga, cảng
Tổ chức sắp dỡ hàng hóa
Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hóa
Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước
Làm thủ tục gửi hàng, nhận hàng
Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch
Mua bảo hiểm hàng hóa
Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng, thanh
toán
- Thanh toán thu đổi ngoại tệ
- Nhận hàng từ chủ hàng giao cho người chuyên chở và giao cho người
nhận
- Thu xếp chuyển tải hàng hóa
- Nhận hàng từ người chuyên chở giao cho người nhận hàng
- Gom hàng, lựa chón tuyến đường vận tải, phương tiện vân tải và người
chuyên chở thích hợp
- Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa
- Lưu kho, bao quản hàng hóa
- Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến sự vẫn động của
hàng hóa
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi
- Thông báo các tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải
- Thông báo tổn thất với người chuyên chở
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thường
Ngoài ra các công ty chuyển phát nhanh còn cung cấp các dịch vụ đặc
biệt theo yêu cầu của các chủ hàng như vận chuyển máy móc thiết bị cho các
Sinh viên: Trần Thị Hường
5
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
công trình xây dựng lớn, vận chuyển quần áo may mặc sẵn treo trong các
container đến thẳng các cửa hàng, vận chuyển hàng triển lãm ra nước
ngoài....Đặc biệt trong những năm gần đây các công ty chuyển phát nhanh
thường cung cấp dịch vụ đa phương thức đóng vai trò là người kinh doanh
vận chuyển đa phương thức (MTO) và phát hành các chứng từ vận tải.
1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ chuyển phát nhanh
Dịch vụ chuyển phát nhanh khác với các gói dịch vụ gửi thông thường
là thời gian toàn trình ngắn và được xác định. Trong khi dịch vụ chuyển phát
thường, bưu chính uỷ thác, bưu kiện đảm bảo, có thời gian toàn trình dài hơn
nhiều và các nhà cung cấp ít khi đưa ra 1 khoảng thời gian cam kết xác định.
Chuyển phát nhanh luôn kèm với “chuyển phát đảm bảo”, nghĩa là nếu địa
chỉ nhận không có gì trục trặc thì bưu phẩm phải đến nơi và có chữ ký, họ
tên của người đã nhận hàng và thời gian nhận hàng. Nếu không làm được
như vậy thì khách hàng có quyền khiếu kiện nhà cung cấp dịch vụ chuyển
phát. Trước đây để gửi bưu phẩm Chuyển phát nhanh, người gửi phải tới
bưu cục để gửi và sau đó, bưu cục phát sẽ gửi 1 giấy báo tới người nhận để
người nhận ra bưu cục phát nhận hàng. Giờ đây, khi dịch vụ chuyển phát
nhanh phát triển mạnh mẽ, hầu như nhà cung cấp nào cũng có thể đến tận
nơi gửi để lấy hàng và đến tận nơi nhận để phát hàng. Chuyển phát nhanh
cũng đi kèm với các dịch vụ giá trị gia tăng như phát hẹn giờ (phát đúng thời
điểm người gửi yêu cầu); báo phát (cung cấp cho người gửi xác nhận về
người nhận và thời điểm nhận bằng văn bản), phát hàng thu tiền (thu hộ
người gửi một khoản tiền thường là tiền thanh toán cho chính hàng hóa gửi).
Theo phân tích trên thì chuyển phát nhanh nhằm mục đích chuyển phát hàng
hóa từ người gửi đến người nhận hoặc địa chỉ nhận một cách nhanh nhất và
an toàn nhất, ngoài ra chuyển phát nhanh còn thu hộ một khoản tiền từ người
nhận cho người nhận. Đặc biệt dich vụ chuyển phát nhanh còn có đặc trưng
riêng đó là:
+ Vai trò là dịch vụ gom hàng (Consolidation hay groupage): các công ty
chuyển phát nhanh sẽ đặt chỗ với các hãng vận tải và sau đó phát hành vận
Sinh viên: Trần Thị Hường
6
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
đơn gom hàng hay gọi là vận đơn con, vận đơn thứ cấp (House airwaybill)
của hãng chuyển phát nhanh đó. Vận đơn gom hàng là một chứng từ vận tải
do người gom hàng cấp cho các chủ hàng lẻ khi người gom hàng nhận hàng
từ các chủ hàng để vận chuyển bằng các phương thức vận tải đường biển
hoặc đường hàng không. Vận đơn này thường dùng với vận đơn chủ (Master
B/L hoặc Master Air Waybill) do người vận tải cấp khi họ nhận hàng từ
người gom hàng (người giao nhận). Vận đơn này cũng có thể dùng để thanh
toán nếu có thỏa thuận trong hợp đồng. Nội dung của vận đơn gom hàng,
như đã nói ở trên là chưa thống nhất trên phạm vi thế giới và cũng chưa
được Phòng thương mai quốc tế thừa nhận nên xu hướng chung là sử dụng
vận đơn vận tải đa phương thức của FIATA (FBL). Việc phát hành ra các vận
đơn của các hãng chuyển phát nhanh chính là điểm khác biệt so với các dịch
vụ giao nhận và vận tải khác. Đây cũng là một nguồn phát sinh lợi nhuận từ
dịch vụ bởi hàng hóa gửi với khối lượng càng lớn thì giá cước càng rẻ.
+ Chuyển phát nhanh còn có chức năng là người khai thuê hải quan
(custom broker): Điều này đã được quy định rất rõ trong thông tư
194/2010/TT-BTC quy định thủ tục Hải quan, kiểm tra giám sát và quản lý
thuế đối với hàng hóa XNK. Ở đây người làm dịch vụ chuyển phát nhanh có
đủ tư cách pháp nhân thay mặt chủ hàng ký vào hồ sơ hải quan và chịu trách
nhiệm trong một chừng mực nào đó, trong khi đó đối với hàng hóa giao
nhận thông thường thì chỉ có chức năng thay mặt chủ hàng chịu trách nhiệm
trong phạm vi được ủy quyền, nếu có sai sót gì thì doanh nghiệp xuất nhập
khẩu phải chịu trách nhiệm.
+ Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đồng thời cũng là
người vận chuyển hàng hóa (forwarder): theo phương thức truyền thống thì
các hãng chuyển phát nhanh phải có phương thức vận tải riêng (máy bay, tàu
biển) và có mạng lưới hệ thống đại lý trải rộng trên toàn thế giới. Xu hướng
hiện nay để phục vụ cho mục đích chuyên môn hóa cao thì thông thường các
hãng chuyển phát nhanh sẽ sử dụng dịch vụ của các hãng vận tải chuyên
nghiệp bằng các phương thức đặt chỗ.
Sinh viên: Trần Thị Hường
7
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
1.1.4. Sự cần thiết thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
- Dịch vụ chuyển phát nhanh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
kinh doanh thương mại quốc tế phát triển, nó giúp các cá nhân, tổ chức, các
doanh nghiệp trong và ngoài nước cung cấp các thông tin, tài liệu, hàng hóa
một cách nhanh chóng, an toàn và hiệu quả nhất.
- Dịch vụ chuyển phát nhanh ra đời thỏa mãn nhu cầu giao dịch thông tin, tài
liệu, hàng mẫu khẩn của các doanh nghiệp, công ty kinh doanh xuất nhập
khẩu với các đối tác của mình ở nước ngoài.
- Góp phần thiết lập hợp lí các mối quan hệ mua bán trong nền kinh tế, thực
hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ trong quá trình kinh doanh, từ đó tạo
bước phát triển chung cho nền kinh tế thế giới.
- Đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện quá trình lưu
chuyển hàng hóa dịch vụ trong nước và nước ngoài.
- Giảm bớt phiền hà cho khách hàng, giảm các khâu trung gian không cần
thiết trong quá trình lưu thông vận tải hàng hóa, do đó hàng hóa sẽ được vận
động từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ một cách nhanh nhất và an toàn nhất.
Như vậy, dịch vụ chuyển phát nhanh là dịch vụ cơ bản, là một trong
những nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế của nước ta cũng như trên
toàn thế giới, đây là cầu nối cho tất cả các thành phần kinh tế, sự kết hợp giữa
các nước với nhau. Phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh đồng nghĩa sẽ thúc
đẩy các ngành khác trong nền kinh tế phát triển. Do đó, đối với những nước
đang phát triển trong đó có Việt Nam thì phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh
là việc làm hết sức cần thiết để mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu cũng như
mở rộng giao lưu, ngoại thương với các nước khác trên thế giới, từ đó có thể
thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.2.Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gửi qua dịch vụ
chuyển phát nhanh
Sinh viên: Trần Thị Hường
8
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
1.2.1. Quy định chung về thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
1.2.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gửi qua
dịch vụ chuyển phát nhanh
- Khái niệm về thủ tục Hải quan
Theo Công ước Kyoto về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan:
“Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên liên quan và Hải
quan phải thực hiện nhằm đảm bảo tuân thủ Luật Hải quan”.
Theo Luật Hải quan Việt Nam: “Thủ tục hải quan là các công việc mà
người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của
pháp luật đối với hàng hóa, phương tiện vận tải”.
- Khái niệm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gửi qua dịch
vụ chuyển phát nhanh
“Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gửi qua dịch vụ
chuyển phát nhanh là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải
quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh”.
1.2.1.2. Đối tượng thi hành thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam (dưới
đây gọi tắt là doanh nghiệp).
Cơ quan, tổ chức, thương nhân, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh và các cơ quan, tổ chức,
thương nhân, cá nhân liên quan khác theo quy định của pháp luật.
Cơ quan Hải quan.
1.2.1.3. Địa điểm làm thủ tục hải quan.
Sinh viên: Trần Thị Hường
9
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh làm
thủ tục hải quan tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu, trụ sở Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu.
Trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì nơi tiếp nhận, xử
lý hồ sơ hải quan có thể là trụ sở Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
1.2.1.4. Quy định về phân luồng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu và kiểm tra
hải quan
Quy định về phân luồng hàng hóa nhập khẩu và kiểm tra hải quan:
- Hàng hóa luồng 1: gồm hàng hóa nhập khẩu là tài liệu, chứng từ thương
mại; hàng hóa nhập khẩu được hưởng chế độ ưu đãi miễn trừ theo quy định
của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu không phải nộp thuế, bao gồm hàng nhập
khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, hàng nhập khẩu có thuế (là hàng
không có hợp đồng giữa người gửi hàng và người nhận hàng) nhưng được
miễn thuế theo quy định hiện hành của pháp luật, trừ hàng hóa luồng 3 dưới
đây.
Về kiểm tra hải quan: hàng hóa luồng này được miễn kiểm tra thực tế
hàng hóa. Trường hợp xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết
định kiểm tra xác suất theo tỷ lệ từ 1% đến 5% của cả luồng hàng. Thực hiện
kiểm tra thực tế hàng hóa bằng thiết bị máy soi hàng. Nếu phát hiện lô hàng
có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa bằng biện pháp
thủ công đối với toàn bộ lô hàng.
- Hàng hóa luồng 2: bao gồm hàng hóa nhập khẩu phải nộp thuế, có trị giá
khai báo đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).
Về kiểm tra hải quan: hàng hóa luồng này thực hiện kiểm tra thực tế
100% hàng hóa bằng thiết bị máy soi hàng. Trường hợp xét thấy cần thiết thì
lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra xác suất theo tỷ lệ từ 3% đến
5% của cả luồng hàng bằng biện pháp thủ công.
Sinh viên: Trần Thị Hường
10
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
- Hàng hóa luồng 3: bao gồm hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục quản lý
chuyên ngành, hàng hóa nhập khẩu có điều kiện, hàng hóa nhập khẩu phải
nộp thuế có trị giá khai báo trên 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng), hàng
hóa nhập khẩu là mặt hàng thuộc diện kiểm tra trọng điểm theo quy định của
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, hàng hóa chưa xác định được nội
dung khai báo hải quan, hàng hóa có nghi ngờ về trị giá khai báo theo quy
định của pháp luật.
Về kiểm tra hải quan: hàng hóa luồng này thực hiện kiểm tra thực tế
100% hàng hóa bằng biện pháp thủ công. Riêng đối với hàng hóa nhập khẩu
theo loại hình đầu tư, gia công, sản xuất xuất khẩu, kinh doanh thì việc kiểm
tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định riêng của từng loại hình hàng hóa
nhập khẩu.
Quy định về phân luồng hàng hóa xuất khẩu và kiểm tra hải quan:
- Hàng hóa xuất khẩu là tài liệu, chứng từ thương mại, hàng hóa được hưởng
chế độ ưu đãi miễn trừ theo quy định của pháp luật, hàng hóa không phải nộp
thuế (bao gồm hàng xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, hàng có thuế
nhưng được miễn thuế theo quy định của pháp luật) được phân luồng hàng
hóa và kiểm tra hải quan tương tự như hàng hóa luồng 1
- Hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa phải nộp thuế, hàng hóa thuộc danh mục
quản lý chuyên ngành hàng hóa xuất khẩu có điều kiện, hàng hóa xuất khẩu là
mặt hàng thuộc diện kiểm tra trọng điểm theo quy định của cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa bằng thiết bị
máy soi hàng. Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định đối với lô hàng cần phải
kiểm tra thực tế hàng hóa bằng biện pháp thủ công.
1.2.2. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua
dịch vụ chuyển phát nhanh tuân theo quy trình cụ thể như sau:
Trước khi chuyến hàng đến:
Sinh viên: Trần Thị Hường
11
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
Trách nhiệm của doanh nghiệp:
- Tiếp nhận bản lược khai hàng hóa từ đối tác nước ngoài; chuyển bản lược
khai hàng hóa cho Chi cục Hải quan chậm nhất 02 giờ trước khi hàng được
vận chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan (không áp dụng đối với hàng
hóa xuất khẩu).
- Tiến hành phân luồng hàng hóa.
- Khai hải quan:
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân là người khai hải quan.
Doanh nghiệp thay mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan cho hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự), chịu trách
nhiệm thực hiện chính sách về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chính
sách thuế, lệ phí, thu khác và các quyền, nghĩa vụ của chủ hàng theo quy định
của pháp luật.
Doanh nghiệp thực hiện khai hải quan cho từng chuyến hàng được vận
chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan.
Doanh nghiệp căn cứ nội dung bản lược khai hàng hóa (không áp dụng
đối với hàng hóa xuất khẩu) và các chứng từ kèm theo lô hàng (nếu có) để
khai hải quan.
Nội dung khai hải quan gồm nội dung Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu phi mậu dịch, nội dung bản kê chi tiết hàng hóa nhập khẩu theo từng
luồng hàng và bản kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Điều chỉnh lại việc phân luồng hàng hóa theo yêu cầu của hải quan (nếu
có).
- Nộp hồ sơ hải quan giấy (đã điều chỉnh lại theo yêu cầu của hải quan) cho
Chi cục hải quan chậm nhất 01 giờ trước khi chuyển hàng đến gồm:
+ Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
+ Bản kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu: mỗi loại 02 bản in;
Sinh viên: Trần Thị Hường
12
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
+ Bản lược khai hàng hóa: 02 bản chính (đối với chuyến hàng xuất khẩu)
hoặc bản in (đối với chuyến hàng nhập khẩu) có ký tên, đóng dấu của lãnh
đạo doanh nghiệp;
+ Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật đối với từng loại hàng hóa
(nếu có): 01 bản chính.
- Trường hợp chủ hàng yêu cầu trực tiếp làm thủ tục hải quan thì chủ hàng
trực tiếp khai hải quan trên tờ khai hải quan. Trường hợp chủ hàng yêu cầu tờ
khai hải quan riêng cho hàng hoá của mình thì doanh nghiệp khai trên tờ khai
hải quan riêng. Doanh nghiệp tiếp nhận quyết định của Chi cục Hải quan về
nội dung khai hải quan phải điều chỉnh (nếu có).
- Đối với doanh nghiệp sử dụng hệ thống mạng vi tính giữa doanh nghiệp với
Chi cục Hải quan thì doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các nội dung tiếp
nhận, phân luồng, khai Hải quan ở trên trên hệ thống mạng vi tính và gửi nội
dung khai hải quan cho Chi cục Hải quan.
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:
- Tiếp nhận bản lược khai hàng hóa, nội dung khai hải quan từ doanh nghiệp.
- Trên cơ sở dữ liệu nghiệp vụ đã có, các tiêu chí kiểm tra theo quy định, kết
hợp áp dụng biện pháp quản lý rủi ro và các biện pháp nghiệp vụ khác như tổ
chức thu thập thông tin... để nghiên cứu, phân tích, tiến hành kiểm tra việc
khai hải quan (bao gồm cả việc phân loại hàng hóa) của doanh nghiệp.
-
Nếu có nội dung khai hải quan phải điều chỉnh thì công chức hải quan
(công chức thực hiện theo ủy quyền của lãnh đạo Chi cục Hải quan) quyết
định ngay nội dung phải điều chỉnh để doanh nghiệp thực hiện việc điều chỉnh
(quyết định điều chỉnh được ghi ở cột ghi chú - mẫu HQ 01-BKHCPN); công
chức hải quan thực hiện cập nhật các nội dung khai hải quan phải điều chỉnh
vào cơ sở dữ liệu nghiệp vụ ở quy định trên.
-
Nếu không có nội dung khai hải quan phải điều chỉnh thì công chức hải
quan thông báo ngay cho doanh nghiệp biết việc Chi cục Hải quan quyết định
chấp nhận nội dung khai hải quan.
Sinh viên: Trần Thị Hường
13
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
- Doanh nghiệp sử dụng hệ thống mạng vi tính giữa doanh nghiệp với Chi
cục Hải quan thì Chi cục Hải quan thực hiện nội dung quy định trên hệ thống
mạng vi tính.
Khi chuyến hàng đến.
Trách nhiệm của doanh nghiệp:
- Căn cứ quyết định của Chi cục Hải quan đối với nội dung khai hải quan để
thực hiện phân luồng thực tế hàng hóa. Từng luồng hàng hóa nhập khẩu được
đánh dấu bằng việc dán giấy màu khác nhau lên từng kiện hàng, gói hàng để
phân luồng hàng hóa. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định cụ thể về
từng loại giấy màu dán vào từng kiện hàng, gói hàng trước khi kết thúc việc
phân luồng thực tế hàng hóa. Cụ thể: Hàng hóa luồng 1 dán màu xanh; Hàng
luồng 2 dán giấy màu vàng; Hàng luồng 3 dán giấy màu đỏ.Doanh nghiệp tự
in và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng các loại giấy màu này.
- Nộp hồ sơ hải quan, gồm các giấy tờ sau đây:
+ Bản kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu không có thuế (đối
với hàng hóa không phải nộp thuế): 02 bản (in từ máy tính).
+Tờ khai hải quan: 02 bản chính (đối với hàng hóa khác hàng hóa
không phải nộp thuế).
+ Nộp và xuất trình các giấy tờ liên quan đến từng loại hình hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Thông tư 194/2010TT-BTC của Bộ
Tài chính.
- Xuất trình hàng hóa phải kiểm tra thực tế cho công chức hải quan. Cụ thể:
+ Hàng luồng 1 (dán giấy màu xanh) phải xuất trình kiểm tra khi cơ
quan Hải quan xét thấy cần thiết.
+ Hàng luồng 2 (dán giấy màu vàng) phải xuất trình kiểm tra bằng thiết
bị máy soi, trường hợp cần thiết kiểm tra xác xuất theo tỉ lệ bằng biện pháp
thủ công.
+ Hàng luồng 3 (dán giấy màu đỏ) phải xuất trình kiểm tra thực tế bằng
phương pháp thủ công.
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu không phát được cho chủ hàng thì trước
khi chuyển hoàn nước gốc, doanh nghiệp có trách nhiệm xuất trình hàng hoá
đó cho công chức hải quan kiểm tra lại trước khi xuất khẩu hàng hóa.
Sinh viên: Trần Thị Hường
14
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
- Đối với hàng hóa lạc tuyến quốc tế (hàng hóa từ nước này lạc tuyến sang
nước khác) thì doanh nghiệp có văn bản gửi Chi cục Hải quan đề nghị được
chuyển hoàn hàng hóa lạc tuyến đến nước gửi (nước xuất khẩu) hoặc chuyển
hàng hóa lạc tuyến đến nước có địa chỉ được ghi trên bao bì sau khi được lãnh
đạo Chi cục Hải quan chấp thuận.
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:
- Giám sát việc thực hiện phân luồng thực tế hàng hóa của doanh nghiệp.
- Thực hiện thủ tục hải quan: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định
cụ thể về thủ tục hải quan đối với mỗi luồng hàng hóa. Cụ thể:
+ Hàng hóa luồng xanh: hàng hóa luồng này được miễn kiểm tra thực tế
hàng hóa. Trường hợp xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết
định kiểm tra xác suất theo tỷ lệ và thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa bằng
thiết bị máy soi hàng. Nếu phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm thì hành
kiểm tra thực tế hàng hóa bằng biện pháp thủ công đối với toàn bộ lô hàng.
+ Hàng hóa luồng vàng: hàng hóa luồng này đều phải thực hiện kiểm tra
thực tế hàng hóa bằng thiết bị máy soi hàng. Trường hợp xét thấy cần thiết thì
lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra xác suất theo tỷ lệ của cả
luồng hàng bằng biện pháp thủ công.
+ Hàng hóa luồng đỏ: hàng hóa luồng này đều phải thực hiện kiểm tra
thực tế hàng hóa bằng biện pháp thủ công.
- Công chức hải quan kiểm tra lại hàng hóa nhập khẩu đã thông quan mà
doanh nghiệp không phát được cho chủ hàng trước khi doanh nghiệp xuất
khẩu hàng hóa chuyển hoàn nước gốc.
- Trường hợp hàng hoá không đủ điều kiện xuất khẩu thì Chi cục Hải quan
thông báo lý do để doanh nghiệp làm thủ tục hoàn trả cho chủ hàng (riêng
hàng hoá là mặt hàng cấm xuất khẩu phải xử lý theo quy định hiện hành của
pháp luật).
- Niêm phong hải quan đối với bao bì chuyên dụng hoặc xe chuyên dụng
chứa hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan để chuyển tới cửa
khẩu xuất.
- Tiếp nhận văn bản đề nghị của doanh nghiệp theo quy định để xem xét giải
quyết việc doanh nghiệp chuyển hoàn hàng hóa lạc tuyến đến nước gửi (nước
Sinh viên: Trần Thị Hường
15
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
xuất khẩu) hoặc chuyển hàng hóa lạc tuyến đến nước có địa chỉ được ghi trên
bao bì và Chi cục Hải quan thực hiện giám sát hải quan đối với trường hợp
này.
Chú ý: Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh ngoài việc tuân theo quy trình thủ tục Hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu còn phải tuân theo một số quy
định sau: đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát
nhanh đường nào thì tuân theo thông tư, nghị định đối với loại hình chuyển
phát nhanh đó. Như hàng hóa chuyển phát nhanh qua đường hàng không cần
tuân theo Thông tư 100/2010/TT-BTC ngày 9/7/2010 quyết định TTHQ đối
với hàng hóa XNK gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh hàng không quốc tế.
Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường
bộ cần tuân theo Thông tư 36/2011/TT- BTC quy định thủ tục hải quan đối
với hàng hóa XK,NK, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường bộ
và Thông tư 194/2010/TT-BTC quy định thủ tục Hải quan, kiểm tra giám
sát,và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU GỬI QUA DỊCH VỤ CHUYỂN
PHÁT NHANH TNT TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Bắc Hà
Nội
2.1.1.1. Lịch sử hình thành Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội là một chi cục đã trải qua các giai đoạn phát
triển với rất nhiều sự thay đổi.
Sinh viên: Trần Thị Hường
16
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
- Tiền thân của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội là Trạm Hải quan số I Hà Nội.
Trạm Hải quan số I Hà Nội được Bộ Ngoại thương ra quyết định 580/BNgT TCCB thành lập vào 02/06/1981 trực thuộc Cục Hải quan Trung ương trên cơ
sở Tổ Hải quan Giảng Võ. Trụ sở của Trạm Hải quan số I Hà nội lúc đầu đóng
tại Nhà D2 Giảng Võ - Hà Nội, sau một thời gian chuyển tới Nhà C4 Giảng
Võ.
Nhiệm vụ của Trạm Hải quan số I là giám sát quản lý hàng hoá, quà biếu,
văn hoá phẩm… xuất nhập khẩu thông qua công ty xuất nhập khẩu thuộc Liên
hiệp công ty XNK Hà Nội Unimex và thu các loại thuế theo chế độ của Nhà
nước.
- Ngày 30-8-1984 Hội đồng Nhà nước ra Nghị quyết số 547/NQ/HĐNN phê
chuẩn việc thành lập Tổng cục Hải quan, cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng.
Ngày 3-8-1985, Tổng Cục Hải quan ra Quyết định số 101/TCHQ-TCCB về
việc thành lập Hải quan thành phố Hà Nôi, trực thuộc Tổng Cục Hải quan đề
thực hiện chức năng kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan trên địa bàn Thủ đô
Hà Nội. Quyết định số 101/TCHQ-TCCB quy định Hải quan thành phố Hà
Nội gồm Cơ quan Hải quan thành phố và 4 đơn vị Hải quan cửa khẩu gồm:
Hải quan cửa khẩu Sân bay Nội Bài, Hải quan cửa khẩu Sân bay Gia Lâm,
Hải quan Bưu điện Hà Nội, Hải quan Giảng Võ.
Như vậy, từ tháng 8 năm 1985, Trạm Hải quan số I Hà Nội được đổi tên
thành Hải Quan Giảng Võ và nằm trong cơ cấu của Hải Quan Thành phố Hà
Nội
- Thực hiện qui định của Chính phủ về việc cho phép làm thủ tục hải quan
tại các địa điểm thông quan bên ngoài cửa khẩu, ngày 26/05/1999, Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan ra Quyết định số 312/TCHQ-TCCB về việc thành
lập Hải quan Đường Láng trên cơ sở tổ chức của Hải quan Giảng võ thuộc
Cục Hải quan TP Hà nội, thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như
Hải quan cửa khẩu, hoạt động theo qui chế địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu và hàng hoá chuyển tiếp tại địa điểm thông quan tại 358
Sinh viên: Trần Thị Hường
17
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
Đường Láng do Công ty Dịch vụ Lao động hợp tác quốc tế (Interserco) thành
lập và quản lý.
Trong năm 2001, số doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp Bắc Thăng
Long ngày một nhiều, lượng hàng hoá XNK của các doanh nghiệp ở đây tăng
nhanh chóng đòi hỏi có một đội công tác quản lý. Ngày 26-7-2001, Cục Hải
quan Thành phố Hà Nội ra Quyết định số 360/HQHN-TCCB thành lập Đội
Hải quan khu công nghiệp Bắc Thăng Long với chức năng nhiệm vụ quản lý
nhà nước về hải quan đối với hàng hoá XNK của các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp.
-
Hải quan Bắc Hà Nội (từ năm 2002 đến 2008).
Năm 2002 được coi là năm “bản lề” của ngành Hải quan với việc triển
khai Luật Hải quan được xây dựng trên tinh thần đổi mới, cải cách hành chính
và hội nhập quốc tế, hiện đại hoá hải quan, đảm bảo quản lý nhà nước về hải
quan. Hàng loạt các văn bản của Chính phủ được ban hành qui định chi tiết
Luật hải quan: Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 qui định chi tiết
về chế độ kiểm tra, giám sát hải quan; Nghị định 102/2001/NĐ-CP ngày
31/12/2001 qui định chi tiết về kiểm tra sau thông quan; Nghị định số
96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức, bộ máy của Tông cục Hải quan…
Để triển khai thực hiện Luật Hải quan, đồng thời nhằm nâng cao năng lực
hoạt động của các Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan Thành phố Hà Nội,
ngày 16 tháng 12 năm 2001, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Nguyễn
Đức Kiên đã ký quyết định số 364/QĐ-TCCB về việc “sắp xếp lại, đổi tên và
thành lập mới các đơn vị Hải quan cửa khẩu và đơn vị tương đương thành Chi
cục Hải quan cửa khẩu, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương thuộc
Cục Hải quan Thành phố Hà Nội”, gồm 11 đơn vị, trong đó Hải quan Đường
Láng được đổi tên thành Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
2.1.1.2.Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Chi cục
Sinh viên: Trần Thị Hường
18
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan thành phố
Hà Nội, có chức năng trực tiếp thực hiện các quy định quản lý Nhà nước về
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức thực hiện pháp luật
về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống
buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
Các loại hình xuất nhập khẩu chủ yếu:
- Xuất nhập khẩu hàng hóa có vận đơn ghi cảng đích ICD Mỹ Đình;
- Xuất nhập khẩu hàng hóa chuyển tiếp qua đường biển, đường hàng không,
đường bộ;
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, vật tư, thiết bị để đầu tư tạo tài sản cố định;
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, nguyên phụ liệu để sản xuất hàng xuất
khẩu, hàng kinh doanh nội địa;
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, nguyên phụ liệu để gia công, chế xuất;
- Xuất khẩu, nhập khẩu háng hóa chuyển phát nhanh (TNT);
- Quản lý cửa hàng miễn thuế (tại C4 Giảng Võ);
- Quản lý kho ngoại quan (tại ICD Mỹ Đình)…
Cơ cấu tổ chức của chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
Chi cục gồm:
1 chi cục trưởng: Phạm Trần Thành
4 phó chi cục trưởng: Trần Thị Lan Anh
Đào Văn Xuân
Phạm Quốc Hùng
Nguyễn Thị Thanh Hương
Chi cục chia thành :
5 đội công tác (5 đội trưởng)
Sinh viên: Trần Thị Hường
19
Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Hải quan
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi cục Hải Quan Bắc Hà Nội
Chức năng nhiệm vụ của Chi cục Hải Quan Bắc Hà Nội
Chức năng của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội là tổ chức thực hiện quản lý
nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa XNK trên địa bàn Hà Nội theo quy
định của pháp luật. Nhiệm vụ của chi cục Hải quan Bắc Hà Nội bao gồm
những nội dung sau:
- Tổ chức thực hiện các quy trình nghiệp vụ và thủ tục hải quan, chế dộ
kiểm tra kiểm soát, giám sát về hải quan đối với hàng hóa XNK và tham gia
hội chợ, triển lãm quốc tế trên địa bàn Hà Nội.
- Thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa XNK, áp dụng các biện
pháp dể đảm bảo thu đúng thu đủ, nộp ngân sách kịp thời theo quy định của
pháp luật.
Sinh viên: Trần Thị Hường
20
Lớp: CQ46/05.02
- Xem thêm -