Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong luật thuế thu nhập cá nhân...

Tài liệu Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong luật thuế thu nhập cá nhân

.PDF
89
95
139

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA LUẬT ---- ---- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: THU NHẬP CHỊU THUẾ CỦA CÁ NHÂN CƯ TRÚ TRONG LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Giáo viên hướng dẫn: Ths:LÊ HUỲNH PHƯƠNG CHINH Sinh viên thực hiện: MSSV: Trần Thị Ngọc Huyền 5106052 Lớp Luật thương mại 2 – k36 Cần Thơ, tháng 12/ 2013 Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN ……….. ……….. ………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………. ................................................................................................................................. Cần thơ, Ngày …. tháng … năm 2013 Hội đồng phản biện GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN ……….. ………... ………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Cần Thơ, Ngày …. tháng …. năm 2013 Hội đồng phản biện GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TNCN Thu nhập cá nhân TNCT Thu nhập chịu thuế NQTM Nhượng quyền thương mại TCTD Tổ chức tín dụng GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu ............................................................... 2 3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2 5. Cơ cấu luận văn ............................................................................................. 2 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG THU NHẬP CHỊU THUẾ CỦA CÁ NHÂN CƯ TRÚ TRONG LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN .... 4 1.1. Sơ lược về thuế thu nhập cá nhân ............................................................ 4 1.1.1. Định nghĩa thuế thu nhập cá nhân ...................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân ................................................... 6 1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân ....................................................... 8 1.2. Giới thiệu chung về thu nhập chịu thuế................................................... 9 1.2.1. Định nghĩa thu nhập chịu thuế ............................................................ 9 1.2.2. Đặc điểm thu nhập chịu thuế .............................................................. 11 1.2.3. Giới thiệu những loại thu nhập chịu thuế .......................................... 12 1.3. Giới thiệu chung về cá nhân cư trú......................................................... 17 1.3.1. Định nghĩa cá nhân cư trú ................................................................. 17 1.3.2. Phân biệt cá nhân cư trú với cá nhân không cư trú ............................ 19 CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ CỦA CÁ NHÂN CƯ TRÚ ............................................................................. 22 2.1. Quy định pháp luật về thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú xác định theo biểu thuế lũy tiến từng phần ..................................................................... 22 2.1.1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công ...................................................... 22 2.1.2. Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh của cá nhân cư trú ...................... 27 2.1.2.1 Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ..... 27 GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân 2.1.2.2. Thu nhập từ hoạt động sản xuất hành nghề độc lập của cá nhân được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật ............... 32 2.1.3. Giảm trừ gia cảnh ................................................................................ 34 2.1.3.1. Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế ............................ 34 2.1.3.2. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của cá nhân cư trú ........... 36 2.2. Quy định pháp luật về thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú xác định theo biểu thuế cố định ....................................................................................... 40 2.2.1. Thu nhập từ đầu tư vốn ...................................................................... 40 2.2.1.1. Thu nhập từ tiền lãi cho vay ........................................................... 40 2.2.1.2. Thu nhập từ lợi tức cổ phần ........................................................... 42 2.2.1.3. Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác ............................. 44 2.2.1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn ....................................................... 45 2.2.2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản......................................... 47 2.2.3. Thu nhập từ trúng thưởng .................................................................. 50 2.2.4. Thu nhập từ bản quyền ....................................................................... 51 2.2.5. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại ............................................ 52 2.2.6. Thu nhập từ thừa kế, quà tặng ............................................................ 53 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ CỦA CÁ NHÂN CƯ TRÚ THEO LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ............ 56 3.1. Thực trạng xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú theo Luật thuế TNCN ........................................................................................................ 56 3.1.1. Kết quả tích cực ................................................................................. 56 3.1.1.1. Đối với thu nhập được xác định theo biểu thuế lũy tiến từng phần . 57 3.1.1.2. Đối với thu nhập xác định theo biểu thuế cố định ........................... 59 3.1.2. Một số hạn chế.................................................................................... 61 3.1.2.1. Đối với thu nhập xây dựng theo biểu thuế lũy tiến từng phần .......... 61 3.1.1.2. Đối với thu nhập được xây dựng theo biểu thuế cố định. ................. 63 GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân 3.2. Một số định hướng hoàn thiện quy định pháp luật điều chỉnh thu nhập chịu thuế của Thuế thu nhập cá nhân .............................................................. 66 3.2.1. Đối với thu nhập được xác định theo biểu thuế lũy tiến từng phần ... 66 3.2.2. Đối với thu nhập được xác định theo biểu thuế cố định ..................... 68 3.2.3. Giải pháp bổ sung ................................................................................ 71 KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân LỜI NÓI ĐẦU ……….. ………. 1. Lý do chọn đề tài Thuế luôn là khoản thu bắt buộc, là công cụ chủ yếu trong việc tập trung các nguồn lực tài chính của quốc gia, nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cần thiết cho xã hội. Đây cũng là một trong những công cụ hiệu quả nhất mà Nhà nước ta sử dụng để điều tiết kinh tế, điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội và là công cụ chủ yếu để huy động nguồn lực tài chính thông qua thuế trực thu và thuế gián thu. Trong đó, thuế trực thu đóng vai trò khá quan trọng, đặc biệt là thuế TNCN, được ban hành năm 2007 và sửa đổi bổ sung năm 2012, thuế TNCN thể hiện được vai trò của nó đối với NSNN trong suốt thời gian qua, thông qua việc thu thuế trên các khoản thu nhập khác nhau. Hiện nay, vấn đề nộp thuế đối với cá nhân, đặc biệt là cá nhân cư trú trên lãnh thổ Việt Nam không còn là khái niệm xa lạ, có thể nói, nộp thuế là nghĩa vụ của tất cả mọi người, từ Chủ tích nước, Thủ tướng Chính phủ đến cán bộ, công nhân viên nhà nước, kể cả người lao động bình thường, nếu phát sinh thu nhập đều có nhiệm vụ phải đóng góp một phần thu nhập của mình vào NSNN thông qua chính sách thu thuế TNCN và đây luôn là vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của công đồng dân cư. Khi một cá nhân nhận được thu nhập của mình, vấn đề đặt ra khiến họ phải suy nghĩ là thu nhập nhận được của họ có phải nộp thuế không, nếu nộp thì phải nộp bao nhiêu. Do thuế là nghĩa vụ gắn liền với mỗi cá nhân nên việc nộp thuế tạo cảm giác như một gánh nặng. Tuy nhiên, chúng ta biết rằng thông qua số thuế thu được, nhà nước sẽ sử dụng vào việc đầu tư vào các công trình công cộng phục vụ lại cho người dân như: hệ thống cầu đường, trường học, trạm xá, bệnh viện và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí trong cộng đồng. Do đó, nếu thu nhập của một cá nhân là dành chi tiêu trong gia đình, thì khoản chi tiêu trong đại gia đình Việt Nam đều đặt trên NSNN, để có những khoản chi tiêu cho xã hội, bắt buộc Nhà nước phải đặt ra vấn đề thu thuế. Nhà nước điều tiết một phần thu nhập của cá nhân thông qua các khoản TNCT của Luật thuế TNCN vào GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 1 SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân NSNN, nhưng vẫn đảm bảo được nguồn chi tiêu trong cuộc sống của cá nhân và gia đình họ. Do đó, đối với TNCT còn đặt ra vấn đề xác định các khoản thu nhập, các khoản giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế và người phụ thuộc. Đặc biệt là khoản TNCT được giảm trừ gia cảnh cho cá nhân cư trú tại Việt Nam. Vì vậy, để làm rõ các các khoản thu nhập nào phải chịu thuế, người viết đã chọn đề tài: “ Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế TNCN” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu Người viết tập trung vào việc tìm hiểu các loại TNCT hiện nay được pháp luật thuế TNCN điều chỉnh, đặc biệt, người viết trình bày các vấn đề liên quan đến những khoản TNCT đối với cá nhân cư trú, đồng thời nêu lên những ý kiến, quan điểm để hoàn thiện thêm các quy định của pháp luật liên quan đến các khoản TNCT của cá nhân cư trú. 3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề pháp luật quy định liên quan đến những quy định chung của Thuế TNCN, các quy định pháp luật TNCT của cá nhân cư trú và thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện quy định về TNCT được điều chỉnh bởi Luật thuế TNCN và các văn bản pháp luật liên quan. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích để làm nổi bật lên các khoản TNCT, so sánh và liệt kê các một số vấn đề để làm rõ các quy định của pháp luật liên quan đến TNCT được điều chỉnh bởi Luật TNCN hiện nay. Từ đó, đánh giá các thành tựu và hạn chế để đưa một số giải pháp trong việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh về TNCT đối với cá nhân cư trú 5. Cơ cấu luận văn Kết cấu luận văn bao gồm những nội dung sau: Mục lục Lời mở đầu GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 2 SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân Chương 1: Khái quát chung thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế TNCN Chương này trình bày những nội dung mang tính chất khát quát của Luật thuế TNCN để làm rõ các: khái niệm cơ bản, đặc điểm, vai trò, các khoản TNCT và đối tượng chịu thuế là cá nhân cư trú Chương 2: Quy định pháp luật về thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú Đề tài tập trung phân tích các quy định của pháp luật về TNCT của cá nhân cư trú theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN và các vấn đề liên quan đến thu nhập được miễn trừ, mức giảm trừ gia cảnh, đối tượng giảm trừ… Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện quy định về thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú theo Luật thuế Thu nhập cá nhân Tập trung chủ yếu về những thành tựu và hạn chế đạt được trong thực tiễn, thông qua đó, để đưa các giải pháp hoàn thiện đối với Luật thuế TNCN. Kết luận Phụ lục Danh mục tài liệu tham khảo GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 3 SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG THU NHẬP CHỊU THUẾ CỦA CÁ NHÂN CƯ TRÚ TRONG LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1 Sơ lược về thuế thu nhập cá nhân 1.1.1. Định nghĩa thuế thu nhập cá nhân1 Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho NSNN, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong nhiều sắc thuế, thuế TNCN điều tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích, công bằng và khả năng nộp thuế. Thuế TNCN là một trong những loại thuế trực thu, có tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế, xã hội. Đây được xem là loại thuế quan trọng trong hệ thống pháp luật về thuế của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, loại thuế này xuất hiện cũng khá sớm, ngày 27 tháng 12 năm 1990, khi Hội đồng nhà nước ban hành Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Pháp lệnh này được áp dụng trên thực tế kể từ ngày 01/04/1991. Qua quá trình tổ chức thực hiện, Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung nhiều lần qua các năm 1992, 1993, 1994, 1997, 2001 và năm 2004. Giai đoạn đầu, Pháp lệnh về Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, điều chỉnh quan hệ thu, nộp thuế thu nhập dân cư giữa Nhà nước với cá nhân. Do đó, Pháp lệnh thuế là loại thuế trực thu, thu trực tiếp đối với các khoản thu nhập cao của cá nhân nhằm thực hiện chính sách điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội về thu nhập và tăng nguồn thu cho NSNN trong giai đoạn này. Ngày 21 tháng 11 năm 2007, Quốc hội đã ban hành Luật thuế TNCN. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Đây là lần đầu tiên nước ta chính 1 Lê Thị Nguyệt Châu – Khoa Luật – ĐHCT, Giáo trình luật thuế năm 2010, phần lược sử phát triển thuế TNCN ở Việt Nam, năm 2010. GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 4 SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân thức có văn bản quy định về thuế TNCN, chứng tỏ được tầm quan trọng và cần thiết của sắc thuế này trong hệ thống pháp luật thuế ở nước ta. Do là thuế trực thu, nên loại thuế này chủ yếu đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân vào NSNN và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc thu hay không thu thuế đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh, đầu tư… Tại kỳ họp thứ IV, Quốc hội khóa XIII, ngày 19 tháng 10 năm 2012, Luật thuế TNCN được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực bắt đầu ngày 01 tháng 07 năm 2013. Sự sửa đổi, bổ sung kỳ này thể hiện được sự tất yếu của quá trình phát triển của Luật thuế TNCN.2 Ban đầu, Luật thuế TNCN được ban hàng vào năm 2007 trong thời kỳ đất nước gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO), do nhà nước thực hiện chính sách giảm thuế gián thu (thuế xuất nhập khẩu) nhằm thu hút các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, do đó, làm nguồn thu NSNN bị giảm đi, vì vậy nhằm bổ sung vào các khoản giảm đi của thuế gián thu trong ngân sách, nhà nước tiến hành thu thuế trực thu, đặc biệt là thu trên một phần thu nhập thực tế của cá nhân phát sinh thu nhập, đã thể hiện được vai trò quan trọng của thuế trực thu gắn liền với tình hình đất nước. Quá trình phát triển của luật thuế TNCN năm 2007, Luật Thuế TNCN được sửa đổi, bổ sung năm 2012 thể hiện được chính sách thuế gắn liền với quá trình phát triển kinh tế của đất nước trong giai đoạn này. Hiện nay trong khi dân số đang tăng nhanh, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mức sống của con người ngày càng cải thiện, đặc biệt là các nhu cầu chi tiêu về ăn mặc, nhà ở, sức khỏe càng được quan tâm… trong khi thu nhập thực tế của người dân không cao. Bên cạnh đó, các yếu tố xã hội như giao tiếp, quan hệ cũng ảnh hưởng đáng kể tới việc nảy sinh nhu cầu chi tiêu thu nhập trong cuộc sống. Đặc biệt trong những năm gần đây, tình hình kinh tế Việt Nam bị lạm phát do ảnh hưởng của tình hình kinh tế 2 Www.dbnd.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/tong-hop-y-kien-xay-dung-cac-du-an-luat.vn GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 5 SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân chung của thế giới, làm ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, vì vậy bằng biện pháp ban hành các quy định sửa đổi, bổ sung của Luật thuế TNCN đã thể hiện được một phần sự quan tâm, chia sẻ gánh nặng của Nhà nước đối với hoạt động thu thuế trên thu nhập của người dân trong cả nước, bằng các tăng mức thu nhập chịu thuế đối với người lao động, để người lao động bớt đi gánh nặng về việc nộp thuế, có thêm một phần thu nhập để chi tiêu trong cuộc sống hằng ngày. Vì vậy, việc sửa đổi Luật thuế trong thời kỳ này thể hiện được tính tất yếu của quá trình phát triển của Luật thuế TNCN. 1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân Thuế TNCN mang đầy đủ tính chất cơ bản của một luật thuế nói chung, đó chính là: tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý. Luật thuế TNCN được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, nguyên tắc khả thi, nguyên tắc ổn định, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và tính hiệu quả khi thực hiện. Vì vậy, Luật Thuế TNCN mang những đặc trưng chủ yếu sau: Thứ nhất: Thuế TNCN là loại thuế trực thu, đánh lên tất cả cá nhân có TNCT Do là loại thuế trực thu nên đây là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của các tổ chức kinh tế và cá nhân, đối với loại thuế này người chịu thuế đồng thời cũng là người nộp thuế. Người chịu thuế thường khó có thể chuyển gánh nặng về thuế cho người khác. Cho nên tâm lý của người chịu thuế thường nặng nề hơn khi thực hiện nghĩa vụ thuế này so với các loại thuế khác (như thuế gián thu), vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của người chịu thuế, do đó rất nhảy cảm và dễ gặp phải phản ứng của người chịu thuế. Thứ hai: Thuế TNCN là loại thuế phức tạp, có tính ổn định không cao, việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thường lớn hơn các loại thuế khác. Thuế TNCN có kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi việc xác định đối tượng chịu thuế liên quan đến toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân và đối tượng nộp thuế bao gồm: cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam liên quan chặt chẽ đến hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội và phải xác định các GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 6 SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân khoản khấu trừ trên thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh và miễn trừ gia cảnh một cách chính xác để tiến hành khấu trừ, miễn trừ khi tính thuế nhằm bảo đảm quyền lợi của người nộp thuế và khuyến khích người nộp thuế tích cực chủ động thực hiện việc nộp thuế. Thuế TNCN là một trong những sắc thuế có tính ổn định không cao, Luật thuế TNCN được ban hành năm 2007 đến nay trong khoảng thời gian gần 6 năm. Qua 4 năm thực hiện, Luật Thuế TNCN đã nảy sinh một số bất cập, đặc biệt là các khoản giảm trừ cho cá nhân nộp thuế và người phụ thuộc mà cá nhân trực tiếp nuôi dưỡng không còn phù hợp trong tình hình kinh tế - xã hội của đất nước ta hiện nay, làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và thu nhập của người dân Việt Nam. Vì vậy, Luật thuế TNCN đã được sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của người nộp thuế và tạo sự bình đẳng, công bằng về nghĩa vụ thuế của công dân. Bên cạnh đó, việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn do hoạt động thu thuế đòi hỏi trình độ, kỹ thuật cao, chi phí quản lý thường lớn hơn các loại thuế khác. Vì cơ quan thuế phải nắm được nguồn thu nhập của người chịu thuế, tình trạng cư trú trên lãnh thổ Việt Nam để xác định phạm vi phát sinh TNCT. Do đó, đòi hỏi hoạt động thu thuế đối với loại thuế này thường khó hơn các loại thuế khác, vì vậy, các khoản chi phí bỏ ra trong việc quản lý thuế cũng tương đối nhiều. Thứ ba, thuế TNCN còn thể hiện việc gắn liền với chính sách xã hội của đất nước. Để đảm bảo cho việc thu thuế đạt được kết quả cao thì nhà nước cần có chính sách đảm bảo cân bằng giữa người nộp thuế và Nhà nước trong quyền lợi và nghĩa vụ nhất định. Ví dụ, thông qua những chính sách xã hội như: phúc lợi xã hội, dịch vụ y tế, cơ sở hạ tầng…Tức là, người dân có nghĩa vụ nộp thuế thì nhà nước sử dụng số thuế thu được để thực hiện những chính sách kinh tế - xã hội phục vụ lại cho cộng đồng, như vậy, thể hiện được sự quan tâm của nhà nước đối với người nộp thuế. GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 7 SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân 1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân Là một bộ phận của hệ thống pháp luật thuế Việt Nam, thuế TNCN vừa mang vai trò chủ yếu của luật thuế nói chung, vừa có vai trò riêng mà các loại thuế khác không thể hiện được. Thứ nhất, Thuế TNCN có vai trò điều tiết thu nhập3 của cá nhân góp phần thực hiện công bằng xã hội và tăng nguồn thu cho NSNN. Điều tiết thu nhập chính là một dạng phân phối lại, khi quá trình phân phối không mang lại lợi ích cho người dân, thì việc điều tiết là đương nhiên. Điều tiết sẽ giúp cho quá trình phân phối lại được hoàn thiện hơn, tạo động lực mạnh mẽ góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Như vậy, vai trò điều tiết thu nhập của Thuế TNCN chính là hình thức phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, tức là người có thu nhập cao thì nộp thuế nhiều, người có thu nhập trung bình và thấp hơn thì nộp thuế ít hơn hoặc không nộp thuế, nhằm điều chỉnh một cách tương đối hợp lý về sự chênh lệch thu nhập của các cá nhân trong xã hội. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, trong đó thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống pháp luật thuế nói chung nên cũng góp phần quan trọng để tạo nguồn thu tài chính cho nhà nước. Thuế TNCN được tính trên diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Do đó, thuế TNCN luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người tăng cao, thì số thu từ thuế TNCN càng chiếm vị trí quan trọng trong tổng NSNN. Thứ hai, thuế TNCN có vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 3 Viện nghiên cứu và phổ biến trí thức bách khoa, Đại từ điển kinh tế thị trường, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội năm 1998, trang 354. GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 8 SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân Nhà nước thực hiện việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi thông qua biểu thuế. Ví dụ như: nhà nước có thể khuyến khích người lao động làm thêm giờ, tăng thu nhập bằng cách đánh thuế nhẹ hoặc không đánh thuế lên khoản thu nhập tăng thêm do làm thêm giờ hoặc có thể khuyến khích nghỉ ngơi bằng cách đánh thuế nặng lên khoản thu nhập này. Nhà nước cũng có thể khuyến khích người dân đầu tư hay không đầu tư, bảo hộ hay không bảo hộ, tiết kiệm hay không tiết kiệm thông qua việc đánh thuế hay không đánh thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư, thu nhập từ lãi tiết kiệm… Thứ ba, thuế TNCN góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác. Một số thuế gián thu khi tiêu thụ một lượng hàng hóa như nhau, mọi người không phân biệt là giàu hay nghèo đều chịu thuế như nhau. Do đó, việc tính thuế TNCN theo phương pháp lũy tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này. Tóm lại, là một trong những sắc thuế của hệ thống pháp luật thuế của nước ta, thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia, ngày càng trở thành nguồn thu trong NSNN trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. 1.2 Giới thiệu chung về thu nhập chịu thuế 1.2.1. Định nghĩa thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế chính là một trong các cơ sở để xác định thu nhập tính thuế trong căn cứ tính thuế của thuế TNCN. Do đó, tất cả các cá nhân sinh sống và lao động tại Việt Nam phát sinh những giá trị vật chất đều có khả năng là TNCT. Hiện nay, chưa có một định nghĩa nào một cách chính xác thế nào là thu nhập. Vì vậy, thu nhập có thể hiểu là khoản lợi ích vật chất có giá trị tiền tệ gia nhập một cách hợp pháp vào khối tài sản của một người, làm tăng thêm giá trị khối tài sản mà người nào đó nhận được. Thu nhập chịu thuế là khoản thu nhập phát sinh của người có thu nhập phải khai báo đầy đủ các khoản thu nhập của mình mà nhà nước dựa vào yếu tố có cư GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 9 SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân trú hay không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam để quyết định đánh thuế hay không, nếu đánh thuế thì mức thuế bao nhiêu là hợp lý. Thu nhập chịu thuế được xác định theo quy định của pháp luật đó là tổng thu nhập nhận được không phân biệt nơi trả thu nhập là trong nước hay ngoài nước trừ đi tổng các khoản giảm trừ trong kỳ tính thuế. Trên phương diện thực tế thì tất cả những thứ thuế của nhà nước đều nhằm vào thu nhập của người dân. Việc đánh thuế dưới các dạng khác nhau trong quá trình tích lũy, sử dụng thu nhập của người dân sẽ tạo điều kiện giảm bớt hình thức thuế trực tiếp đánh vào thu nhập. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau của thu nhập thì TNCT được phân chia thành:4 • Thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên Thu nhập thường xuyên là các khoản thu nhập có tính lặp đi, lặp lại nhiều lần và có tính đều đặn, ổn định của từng cá nhân bình quân tháng trong năm dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, kinh doanh … Thu nhập không thường xuyên là các khoản thu nhập phát sinh theo từng lần, từng đợt riêng lẽ, không có tính chất đều đặn trong năm đối với từng cá nhân dưới hình thức tiền và hiện vật, tính theo từng lần phát sinh thu nhập dưới các hình thức như: chuyển giao công nghệ, trúng thưởng xổ số… • Thu nhập hợp pháp và thu nhập bất hợp pháp: nguồn thu hợp pháp là những nguồn thu nhập được pháp luật Việt Nam ghi nhận, còn nguồn thu bất hợp pháp là những nguồn thu chưa được ghi nhận cụ thể . • Thu nhập thực tế đã phát sinh và thu nhập tiềm năng: thu nhập thực tế là những thu nhập mà cá nhân nhận được trên thực tế, còn thu nhập tiềm năng là các khoản thu nhập cá nhân nhận trong tương lai. Cụ thể: thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập nhận được từ chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai. • Thu nhập có tính phổ biến và thu nhập không có tính phổ biến: thu nhập phổ biến là các khoản thu nhập mà mọi người đều biết đến và được thừa nhận một cách 4 Trần Minh Đức, Cơ sở xác địnhthu nhập chịu thuế trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân dưới gốc độ công bằng. Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 2/2012, trang 70. GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 10 SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân rộng rãi, còn thu nhập không có tính phổ biến là những khoản thu nhập mà hầu hết mọi người chưa được biết nhiều. • Thu nhập mà nhà nước có thể kiểm soát được và thu nhập nhà nước chưa thể kiểm soát được. Các khoản thu nhập mà nhà nước kiểm tra và quản lý chặt chẽ được thu nhập, nguồn phát sinh thu nhập là có thể kiểm soát được, các khoản thu nhập nhận được dưới hình thức “ ngầm” thì nhà nước chưa thể kiểm soát được cụ thể như: quà tặng, quà biếu… • Thu nhập của các tổ chức và thu nhập của cá nhân, thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam. Tức là, các khoản thu nhập nhận được của một cá nhân cụ thể như tiền lương, tiền công, trúng thưởng… hay của một tổ chức tập thể như: kinh doanh, đầu tư vốn, nhượng quyền thương mại… mà phát sinh tại Việt Nam hay là tại một quốc gia khác. Việc xác định TNCT một mặt nhằm bảo đảm công bằng giữa các tầng lớp dân cư, kiểm soát thu nhập, mặt khác, là để tăng nguồn thu cho NSNN. 1.2.2. Đặc điểm thu nhập chịu thuế Thứ nhất, thu nhập chịu thuế là khoản thu nhập mà người nộp thuế nhận được từ các nguồn khác nhau. Tức là, TNCT có thể là thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh, tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập phát sinh khác như: đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn mà còn các tài sản khác nhận được dưới dạng thừa kế, quà tặng hay tặng cho… mà giá trị thực tế của tài sản tương đối lớn. Thứ hai, thu nhập chịu thuế được tính tùy theo đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú và nơi phát sinh thu nhập là trong lãnh thổ hay ngoài lãnh thổ Việt Nam. Nếu người nộp thuế là cá nhân cư trú thì thu nhập tính thuế cũng như thuế suất, được tính khác với cá nhân không cư trú. Ngoài ra, tùy từng đối tượng nộp thuế mà việc xác định thu nhập phát sinh là ở trong nước hay ở nước ngoài cũng rất quan trọng trong việc xác định được đó là TNCT. Thứ ba, thu nhập chịu thuế được áp dụng đối với từng khoản thu nhập khác nhau mà Luật quy định, không phải tất cả các khoản thu nhập đều phải chịu thuế GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 11 SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân (các khoản thu nhập được miễn trừ) mà chỉ đánh thuế vào thu nhập phát sinh phải chịu thuế. Tùy theo thu nhập phát sinh mà áp dụng cách tính thuế TNCT đối với từng loại thu nhập khác nhau. Không đánh đồng lên các khoản thu nhập, mỗi khoản thu nhập có quy định cách tính TNCT tương ứng khác nhau. 1.2.3. Giới thiệu những loại thu nhập chịu thuế Việc xác định đầy đủ và chính xác TNCT của cá nhân là một trong những yếu tố then chốt để đảm bảo nguyên tắc công bằng trong luật thuế TNCN và đây cũng chính là cơ sở để tính thu nhập tính thuế trong căn cứ tính thuế TNCN. Căn cứ tính thuế là những tiêu chí, số lượng cụ thể để xác định số thuế phải nộp. Nói cách khác đó chính là số liệu cơ bản để tính thuế phải nộp. Yếu tố xác định căn cứ tính thuế TNCN là thu nhập tính thuế và thuế suất, được quy định tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu cầu điều tiết của xã hội trong từng điều kiện cụ thể. Trước hết, thu nhập tính thuế chính là khoản thu nhập mà theo luật định sẽ được dùng để xác định số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp. Thu nhập tính thuế được thiết lập dựa trên cơ sở TNCT. Tuy nhiên, thu nhập tính thuế có thể ít hơn TNCT do các khoản miễn thuế hoặc giảm trừ 5. Hiện nay, việc xác định TNCT cần phải xem xét các khoản sau: Thứ nhất, TNCT được xem xét dựa vào nguồn gốc của thu nhập, tức là, tương ứng mỗi nguồn thu nhập, TNCT sẽ được tính các chi phí được trừ hoặc không được trừ và mức thuế suất cụ thể đối với từng thu nhập phát sinh, bao gồm: Thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh Thu nhập từ đầu tư, chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng bất động sản Các khoản thu nhập được tính thuế đối thu nhập vượt trên 10 triệu đồng như: Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ thừa kế, quà tặng. 5 Lê Thị Nguyệt Châu – Khoa luật - ĐHCT, Giáo trình Luật thuế, phần căn cứ tính thuế, năm 2010, trang 33. GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 12 SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong Luật thuế Thu nhập cá nhân Thứ hai, TNCT được xác định dựa vào đối tượng nộp thuế. Nghĩa là, tùy thuộc đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú mà việc xác định thu nhập có tính đến khả năng được giảm trừ và các chi phí hợp lý phát sinh trước khi tính thu nhập tính thuế. Như vậy, nguồn thu nhập và đối tượng nộp thuế là cơ sở để xem xét tất cả các TNCT một cách chính xác, cụ thể và rõ ràng. Đồng thời, bên cạnh việc xác định TNCT là cơ sở để tính thu nhập tính thuế, yếu tố thứ hai là thuế suất, thuế suất cho biết được nhà nước sẽ thu được bao nhiêu thuế từ thu nhập tính thuế. Thuế suất được hiểu đó là tỉ lệ trưng thu và mức thu ở ngạch thuế cần thu và đối tượng thu. Đặc trưng của thuế suất là có tính cố định của việc thu thuế thể hiện qua sắc thuế. Thuế suất hướng dẫn các loại: Thuế suất lũy tiến, thuế suất tỉ lệ thuận, thuế suất cố định tuyệt đối, thuế suất luỹ thoái.6 Hiện nay, trong hệ thống pháp luật thuế, thuế suất được xem xét chủ yếu là thuế suất lũy tiến, thuế suất lũy thoái và thuế suất cố định. Thứ nhất, thuế suất lũy tiến là loại thuế suất tăng dần cùng nhịp tăng tiến của đối tượng chịu thuế, tức là, tùy theo đối tượng đánh thuế nhiều ít mà thuế suất được chia ra một số bậc, lần lượt đặt ra thuế suất khác nhau, rồi theo mức độ để tính từ thấp lên cao. Khi xây dựng thuế lũy tiến, ưu điểm chủ yếu của thuế này là điều tiết mềm dẻo mức thu nhập của người nộp thuế, ngược lại, thuế suất lũy tiến vẫn tồn tại khuyết điểm đó là biểu thuế này khá phức tạp, khi thực hiện tốn nhiều công sức và là thuế suất không khuyến khích người dân làm giàu. Thứ hai, thuế suất lũy thoái, đây là loại thuế suất sẽ giảm khi đối tượng chịu thuế càng tăng và cũng là thuế suất trái ngược với thuế suất lũy tiến. Tức là, tỉ suất của khoản thuế chiếm trong thu nhập của người nộp thuế sẽ giảm theo sự gia tăng thu nhập của họ, biểu hiện là thu nhập càng nhiều thì chịu thuế càng nhẹ. Thuế suất này được sử dụng chủ yếu khuyến khích tạo thêm đối tượng chịu thuế và tăng tiêu dùng trong xã hội đối với hàng hóa, dịch vụ nhất định. Tuy nhiên, thuế suất này lại 6 Www//tapchiketoan.vn/163/thue-suat-la-gi/ GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 13 SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng