Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thử nghiệm hiệu quả phòng bệnh do ký sinh trùng của bokashi trầu trên ao nuôi tô...

Tài liệu Thử nghiệm hiệu quả phòng bệnh do ký sinh trùng của bokashi trầu trên ao nuôi tôm sú tại thừa thiên huế

.DOC
14
346
117

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ KHOA THỦY SẢN -----– ˜ — ™ ----- BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG NĂM 2010 Tên đề tài: THỬ NGHIỆM HIỆU QUẢ PHÒNG BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG CỦA BOKASHI TRẦU TRÊN AO NUÔI TÔM SÚ TẠI THỪA THIÊN HUẾ Huế, tháng 11 năm 2010 PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, nghề nuôi tôm ở nước ta nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng bên cạnh những thành công đã đạt được về giá trị kinh tế nâng cao đời sống của người dân thì cũng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thử thách, dịch bệnh tràn lan trên diện tích rộng gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Đến giữa tháng 6 năm 2007, có hơn 800/2.848 ha hồ tôm đã thả nuôi ở các huyện Phú Vang, Phú Lộc, Quảng Điền, Hương Trà bị nhiễm bệnh, gây thiệt hại cho người dân hơn 13 tỷ đồng. Sự thay đổi của nhân tố môi trường cùng với tác động tiêu cực của con người dẫn đến việc xuất hiện nhiều tác nhân gây bệnh ảnh hưởng đến các đối tượng thủy sản, một trong những tác nhân gây bệnh trên tôm có thiệt hại lớn là Ký sinh trùng, Ký sinh trùng thường là tác nhân mở đường làm giảm sức đề kháng tạo điều kiện cho các tác nhân khác xâm nhập dễ dàng dẫn đến tôm bị bệnh và có thể làm tôm bị chết. Để phòng và trị môt số bệnh trên tôm thì những loại thuốc có nguồn gốc thảo dược như Bokashi trầu có vai trò quan trọng vì ngoài khả năng phòng bệnh hiệu quả thì đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường. Để thử nghiệm hiệu quả của Bokashi trầu trong việc phòng và trị bệnh do Ký sinh trùng gây ra đồng thời bảo vệ tốt môi trường nuôi là vấn đề rất được quan tâm. Được sự đồng ý của trường Đại học Nông lâm Huế - Khoa Thủy sản và giáo viên hướng dẫn, nhóm chúng tôi tiến hành đề tài: “Thử nghiệm hiệu quả phòng bệnh do ký sinh trùng của bokashi trầu trên ao nuôi tôm tại Thừa Thiên Huế”. Mục tiêu đề tài: - Nghiên cứu ứng dụng của chế phẩm bokashi trầu để phòng bệnh ký sinh trùng trên tôm sú nuôi tại Thừa Thiên Huế - Làm quen với công tác nghiên cứu khoa học PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.Đối tượng và vật liệu nghiên cứu Đối tượng: Bokashi trầu được cung cấp từ khoa Thủy sản trường Đại học Nông Lâm Huế Vật liệu: Ký sinh trùng phân lập trên tôm sú tại Thừa Thiên Huế 2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian: Tháng 4/2010 đến 11/2010 Địa điểm: Thu mẫu tại ao nuôi tôm sú ở xã Quãng Công, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm khoa Thủy sản, trường Đại học Nông Lâm Huế 3. Nội dung nghiên cứu - Xác định thành phần giống ký sinh trùng trên tôm sú - Nghiên cứu thử nghiệm khả năng phòng bệnh ký sinh trùng của Bokashi trầu trên ao nuôi tôm sú. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp xác định thành phần giống và mức độ nhiễm ký sinh trùng trên tôm sú Sử dụng phương pháp nghiên cứu ký sinh trùng đơn bào của Lom và Dykova (1992). Quá trình nghiên cứu như sau: * Thu mẫu: Mẫu tôm sú được thu ở các ao nuôi tôm thịt tại Thừa Thiên Huế. Tiến hành thu mẫu chọn lọc, chỉ thu những mẫu tôm có biểu hiện của bệnh do ký sinh trùng. Tôm dùng để nghiên cứu là tôm vẫn còn sống. Mẫu tôm sau khi thu được đưa về phòng thí nghiệm phân tích ngay. * Phương pháp xác định thành phần giống và mức độ nhiễm ký sinh trùng trên tôm: - Đo chiều dài toàn thân từ chuỷ đến cuối vây đuôi bằng thước đo và cân khối lượng của tôm bằng cân điện tử. - Kiểm tra và thu KST bên ngoài cơ thể tôm, các phần phụ của tôm, trên mang tôm và trong ruột tôm - Phân loại KST dựa vào các mẫu ký sinh trùng bắt gặp và dựa vào một số tài liệu phân loại KST để xác định giống loài bắt gặp. - Xác định cường độ và tỷ lệ nhiễm KST trên tôm sú theo công thức sau: Đối với trùng đơn bào Tổng số KST tìm thấy trên 15 thị trường (10x10) Xtb = 15 Đối với giun tròn Tổng số ký sinh trùng tìm thấy trên tôm Xtb = Số tôm kiểm tra Xtb là cường độ nhiễm trung bình Số tôm nhiễm ký sinh trùng Tỷ lệ nhiễm (%) = x 100 Số tôm kiểm tra 4.2. Thí nghiệm sử dụng Bokashi trầu để phòng bệnh ký sinh trùng(KST) trên tôm sú nuôi trong ao - Thí nghiệm được bố trí tại 4 ao nuôi tôm sú ở xã Quảng Công, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế gồm 2 ao đối chứng và 2 ao thí nghiệm. Diện tích mỗi ao khoảng 5000 m2/ ao, kích cở giống thả: 4-5 cm, mật độ thả: 4 – 6 con/m2 Ao thí nghiệm: Trộn 0,5 lít bokashi trầu vào 50 kg thức ăn công nghiệp. Ao đối chứng: Không bổ sung bokashi trầu vào thức ăn. - Chế độ chăm sóc, quản lý ở ao đối chứng và ao thí nghiệm như nhau. - Định kỳ 15 ngày kiểm tra mức độ nhiễm ký sinh trùng trên tôm cho đến khi thu hoạch. PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Thành phần giống ký sinh trùng ký sinh trên tôm sú Thu mẫu và kiểm tra ký sinh trùng trên 200 mẫu tôm sú, chúng tôi xác định 5 giống Ký sinh trùng phổ biến trên mẫu tôm sú kiểm tra, đó là: Zoothamnium, Epistylis, Vorticella, Gregarine và giun tròn. Ký sinh trên bề mặt của mang, bên ngoài cơ thể và các phần phụ của tôm, là các giống Zoothamnium, Epistylis, Vorticella. Giun tròn ký sinh trên mang tôm, ruột tôm và Gregarine ký sinh trong ruột của tôm. Bảng 3.1. Thành phần giống ký sinh trùng trên tôm sú STT 1 2 3 4 5 KST Zoothamnium Epistylis Vorticella Gregarine Giun tròn Mang + + + + Cơ quan ký sinh Chân bơi, Đuôi chân bò + + + + - Ghi chú: (+). Phát hiện KST; (-). Không phát hiện KST Ruột + + Hình 1: Vorticella ký sinh trên chân bơi và mang tôm sú Hình 2: Hình dạng Zoothamnium ký sinh trên tôm sú Hình 3. Hình dạng Epistylis trên tôm sú Hình 6: Giun tròn phát hiện trong ruột tôm sú Hình 7: Gregarine trong ruột tôm sú Hình 8: Gregarine và các thể dinh dưỡng của chúng Gregarine là một trong những tác nhân gây bệnh phân trắng, gây thiệt hại nghiêm trọng trên tôm sú nuôi. Các giống Zoothamnium, Epistylis và Vorticella thường bám trên mang và các phần phụ của tôm sú ảnh hưởng đến hô hấp và sinh trưởng của tôm, nếu cường độ nhiễm cao có thể làm tôm chết rải rác. Theo Tseng (1987) cho biết Gregarine đã gây bệnh ở tôm sú nuôi trong ao, mức độ nhiễm của tôm nuôi rất cao, có trường hợp tỷ lệ nhiễm bệnh 100%. Theo Bùi Quang Tề (2002) khi kiểm tra ký sinh trùng trên tôm sú đều đã phát hiện Zoothamnium, Epistylis, Vorticella và Gregarine với mức độ nhiễm rất cao, tỷ lệ nhiễm từ 70100%. 2. Kết quả sử dụng bokashi trầu để phòng bệnh ký sinh trùng trên tôm sú nuôi trong ao 2.1. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm ký sinh trùng của ao thí nghiệm với ao đối chứng sau 2 tháng nuôi Sau 2 tháng nuôi, chúng tôi thu và kiểm tra ký sinh trùng trên 100 mẫu tôm sú, trong đó có 50 mẫu tôm ở ao thí nghiệm và 50 mẫu tôm ở ao đối chứng, kết quả kiểm tra như sau: Quan sát các đặc điểm bên ngoài của tôm chúng tôi nhận thấy: Tôm bơi lội khỏe mạnh, có màu sắc sáng, không bị các sinh vật bám hay có dấu hiệu của các bệnh do ký sinh trùng. Tiến hành kiểm tra ký sinh trùng, chúng tôi xác định được tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên tôm ở ao thí nghiệm 92% và ở ao đối chứng: 100%. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên các cơ quan kiểm tra được thể hiện ở hình sau: Hình 5. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên các cơ quan Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên các cơ quan khá lớn và phân bố chủ yếu ở chân bơi (ao thí nghiệm tỷ lệ nhiễm là 92%, ao đối chứng tỷ lệ nhiễm lên đến 100%); trên chân bò (ao thí nghiệm tỷ lệ nhiễm 66%, ao đối chứng tỷ lệ nhiễm 94%). Thành phần giống và cường độ nhiễm ký sinh trùng trên tôm sú sau 2 tháng nuôi được thể hiện ở bảng 2. Bảng 2: Thành phần giống và cường độ nhiễm ký sinh trùng ở tôm sú sau 2 tháng nuôi Ghi chú: Đối với trùng đơn bào, đơn vị tính CĐN là trùng/thị Loài Ký sinh trùng Ao thí nghiệm Ao đối chứng Cường độ nhiễm Cường độ nhiễm Min Max Trung bình Min Max Trung bình Vorticella 6 24 15 18 35 26,5 Zoothamniu m 18 29 23,5 16 48 32 Epistylis 8 15 11,5 13 20 16,5 9 6 6 30 18 2 0,2 1 3 0,3 3 Gregarine 1 Giun tròn trương; đối với giun tròn, đơn vị tính CĐN là trùng/cơ thể. Trong đợt kiểm tra này, cường độ nhiễm của Zoothamnium cao nhất, tập trung chủ yếu ở cơ quan chân bơi, chân bò. Có sự chênh lệch về cường độ nhiễm ký sinh trùng trên mẫu tôm thu ở ao thí nghiệm và ao đối chứng cụ thể: Cường độ nhiễm của Zoothamnium trên ao thí nghiệm trung bình 23,5 trùng/thị trường; trên ao đối chứng là 32 trùng/ thị trường. Cường độ nhiễm Gregarine trung bình đối với ao thí nghiệm là 6 trùng/ thị trường, còn ở ao đối chứng là 18 trùng/ thị trường.Qua đó có thể nhận thấy rằng hiệu quả bước đầu trong việc phòng bệnh ký sinh trùng của chế phẩm Bokashi trầu. 2.2. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm ký sinh trùng của ao thí nghiệm với ao đối chứng sau 3 tháng nuôi Thu và kiểm tra KST trên 100 mẫu tôm sú, trong đó có 50 mẫu thu từ ao có sử dụng Bokashi trầu và 50 mẫu thu từ ao không sử dụng Bokashi trầu. Tiến hành thu mẫu và quan sát hình dạng bên ngoài, quan sát tập tính bơi, màu sắc của tôm chúng tôi thấy không phát hiện có dấu hiệu bất bình thường. Kiểm tra sơ bộ mẫu tôm thu không phát hiện sự xuất hiện của bệnh do ký sinh trùng. Đưa mẫu về phòng thí nghiệm tiến hành kiểm tra ký sinh trùng bằng kính hiển vi chúng tôi nhận thấy trong số 100 mẫu kiểm tra ở cả ao thí nghiệm và ao đối chứng thì có 10 mẫu tôm hoàn toàn không nhiễm với ký sinh trùng ở các bộ phận kiểm tra. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng chủ yếu ở chân bơi, chân bò, ruột. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên tôm được thể hiện ở hình sau: Hình 6. Tỷ lệ nhiễm KST trên các cơ quan của tôm sau 3 tháng nuôi Tỷ lệ nhiễm KST ở ao thí nghiệm 86%, ao đối chứng 94%. Tỷ lệ nhiễm vẫn tập trung cao ở chân bơi và chân bò của tôm, trong ruột tôm là Gregarine. Tỷ lệ nhiễm cao nhất ở chân bơi và chân bò của tôm ở cả ao thí nghiệm và ao đối chứng lần lượt là 84% và 90%. Tuy nhiên, về số lượng của ký sinh trùng nhiễm trên các bộ phận có sự sai khác, nhìn chung ở ao đối chứng thì số lượng ký sinh trùng tập trung rất lớn. Cường độ nhiễm KST được thể hiện trên bảng 3. Bảng 3. Cường độ nhiễm ký sinh trùng trên tôm sú sau 3 tháng nuôi: Loài Ký sinh trùng Ao thí nghiệm Ao đối chứng Cường độ nhiễm Cường độ nhiễm Min Max Trung bình Min Max Trung bình Vorticella 15 23 16 15 38 26,5 Zoothamniu m 22 29 25,5 32 58 45 Epistylis 11 16 13,5 15 26 20,5 Gregarine 1 7 4 4 18 11 Giun tròn 1 2 0,2 1 4 0,7 Ghi chú: Đối với trùng đơn bào, CĐN được tính bằng số trùng/thị trường, đối với giun tròn, CĐN được tính bằng số trùng/cơ thể Cường độ nhiễm của ký sinh trùng cao nhất là Zoothamnium, cường độ nhiễm trung bình 25,5 trùng/ thị trường đối với ao thí nghiệm và trung bình 45 trùng/ thị trường đối với ao đối chứng. Cường độ nhiễm Vorticella cũng khá lớn, cường độ nhiễm thấp nhất là Giun tròn ở thí nghiệm trung bình 0,2 trùng/ cơ thể và ao đối chứng trung bình là 0,7 trùng/ cơ thể. PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Kết quả nghiên cứu đã xác định 5 giống ký sinh trùng ký sinh trên tôm sú là Zoothamnium, Epistylis, Vorticella, Gregarine và giun tròn. - Việc sử dụng bokashi trầu để phòng bệnh ký sinh trùng trên tôm sú nuôi tại ao cho hiệu quả tốt, tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm KST trên tôm ở ao đối chứng thấp hơn so với ao thí nghiệm. 4.2. Đề nghị Khuyến cáo sử dụng Bokashi trầu để phòng bệnh ký sinh trùng trên tôm sú nuôi Trong nuôi trồng thủy sản nên sử dụng các chế phẩm sinh học có nguồn gốc từ thảo dược như Bokashi trầu để hạn chế nguy cơ dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh sản phẩm thủy sản và thân thiện với môi trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Quang Linh (2010), “Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm bokashi trầu, ứng dụng cho vùng nuôi tôm an toàn ở đầm phá Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Đại học Huế, trang 31-41. 2. Hà Ký, Bùi Quang Tề (2007), Ký sinh trùng cá nước ngọt Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 3. FAO (2005), Hướng dẫn chẩn đoán bệnh của động vật thuỷ sản châu Á. NXB nông nghiệp Hà Nội. 4. Trương Thị Hoa, Trần Nam Hà (2010), “Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm bokashi trầu để phòng bệnh nấm và ký sinh trùng trên tôm sú nuôi tại Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Đại học Huế, trang 77-85. 5. Đỗ Thị Hoà (1996), Nghiên cứu một số bệnh chủ yếu trên tôm sú (Penaeus momodon Fabricius 1798) ở khu vực biển miền Trung Việt Nam và đề ra biện pháp phòng trị thích hợp, Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Đại học Thuỷ sản, Nha Trang. 6. Nguyễn Ngọc Phước, Phạm Thị Phương Lan, Nguyễn Quang Linh, Kishio Hatai (2007) “Nghiên cứu khả năng kháng nấm của dịch chiết lá trầu (Piper betel l.)”, Tạp chí Thuỷ sản, số 4, trang 31-34.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất