TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP:
KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ
BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên
Mã sinh viên
Lớp
Khóa
Người hướng dẫn khoa học
:
:
: Anh 10- Khối 4 KT
: 47
: TS. Nguyễn Thị Việt Hoa
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1
1.1.
TỔNG QUAN VỀ FDI VÀ NGÀNH NÔNG NGHIỆP...........................4
Tổng quan về FDI........................................................................................4
1.1.1.
Khái niệm FDI.......................................................................................4
1.1.2.
Đặc điểm của FDI..................................................................................5
1.1.3.
Phân loại FDI........................................................................................7
1.2.
Tổng quan về ngành nông nghiệp................................................................8
1.2.1.
Khái niệm..............................................................................................8
1.2.2.
Đặc điểm...............................................................................................9
1.2.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp.............................10
1.2.4.
Vai trò của nông nghiệp với nền kinh tế..............................................13
1.3.
Mối quan hệ giữa thu hút FDI và phát triển nông nghiệp...........................15
1.3.1.
Vai trò của FDI với phát triển nông nghiệp.........................................15
1.3.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào nông nghiệp...................17
1.4.
Xu thế FDI trong lĩnh vực nông nghiệp trên thế giới.................................19
1.4.1.
Xu thế chung trên thế giới...................................................................19
1.4.2.
Xu hướng các nước đang phát triển.....................................................20
CHƯƠNG 2
KINH NGHIỆM THU HÚT FDI VÀO NGÀNH NÔNG NGHIỆP
CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN.........................................................................................22
2.1.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp của các
nước ASEAN.......................................................................................................22
2.1.1.
Điều kiện tự nhiên...............................................................................22
2.1.2.
Dân cư và nguồn lao động...................................................................23
2.1.3.
Cơ sở hạ tầng.......................................................................................23
2.1.4.
Thị trường sản phẩm............................................................................24
2.1.5.
Luật pháp.............................................................................................24
2.2.
Thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp của các nước ASEAN................26
2.2.1.
Thực trạng chung.................................................................................26
2.2.2.
Tình hình thu hút FDI vào nông nghiệp của một số nước ASEAN.....30
2.3.
Đánh giá tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp của các nước
ASEAN................................................................................................................34
2.3.1.
Kết quả đạt được.................................................................................34
2.3.2.
Hạn chế................................................................................................35
2.4.
Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp
của các nước ASEAN..........................................................................................36
2.4.1.
Kinh nghiệm chung của các nước ASEAN..........................................36
2.4.2.
Kinh nghiệm thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp của một số nước
ASEAN………………………………………………………………………39
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO NÔNG NGHIỆP Ở
VIỆT NAM DỰA TRÊN BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ NƯỚC ASEAN 44
3.1.
Những nét tương đồng, khác biệt của Việt Nam so với các nước ASEAN
trong việc thu hút vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp..........................................44
3.1.1.
Những nét tương đồng.........................................................................44
3.1.2.
Điểm khác biệt.....................................................................................45
3.2.
Tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000-
2011 ……………………………………………………………………………46
3.2.1.
Quy mô, tốc độ tăng trưởng.................................................................46
3.2.2.
Cơ cấu vốn đầu tư................................................................................48
3.3.
Đánh giá FDI vào nông nghiệp Việt Nam..................................................56
3.3.1.
Thành tựu đạt được..............................................................................56
3.3.2.
Hạn chế- Nguyên nhân........................................................................59
3.4.
Định hướng thu hút FDI vào nông nghiệp đến năm 2015..........................67
3.4.1.
Yêu cầu chung.....................................................................................67
3.4.2.
Định hướng thu hút FDI......................................................................68
3.5.
Một số giải pháp nhằm tăng thu hút FDI vào nông nghiệp Việt Nam dựa
trên bài học kinh nghiệm từ một số nước ASEAN...............................................69
3.5.1.
Xây dựng chiến lược thu hút và nâng cao hiệu quả quản lý FDI……71
3.5.2.
Hoàn thiện cơ chế chính sách về khuyến khích ĐTNN vào lĩnh vực
nông nghiệp......................................................................................................71
3.5.3.
Cải thiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn..................................75
3.5.4.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp....................76
KẾT LUẬN………….........................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
BCC
Business Cooperation
Contract
Hợp đồng hợp tác kinh
doanh
BOT
Build- Operate- Transfer
Xây dựng- kinh doanhchuyển giao
BT
Build- Transfer
Xây dựng- chuyển giao
BTO
Build- Transfer- Operate
Xây dựng- chuyển giaokinh doanh
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước
ngoài
IMF
International Monetary
Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
M&A
Mergers and Acquisitions
Mua lại và sáp nhập
ODA
Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính
thức
OECD
Organization for
Economic Cooperation
and Development
Research & Development
Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế
Nghiên cứu và Phát triển
United Nations
Conference on Trade and
Development
Tổ chức Hội nghị Liên
hợp quốc về thương mại
và phát triển
R&D
UNCTAD
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SỐ LIỆU, HÌNH VẼ
Biểu đồ 1.1: Vốn FDI vào nông nghiệp khu vực các nước đang phát triển năm 2002
và 2007 …………………………………………………………………………….21
Biểu đồ 2.1: Dòng vốn FDI vào nông nghiệp các nước ASEAN giai đoạn 20002011………………………………………………………………………………...26
Biểu đồ 2.2: FDI vào nông nghiệp Thái Lan giai đoạn 2000-2011……………….30
Biểu đồ 2.3: FDI vào nông nghiệp Indonesia giai đoạn 2000-2010………………32
Biểu đồ 2.4: FDI vào nông nghiệp Malaysia giai đoạn 2002-2010……………….33
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu vốn FDI theo tiểu ngành nông lâm sản (1988-2008)………..49
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu FDI vào nông nghiệp theo hình thức đầu tư…………………52
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu vốn FDI vào nông nghiệp theo vùng lãnh thổ 1988-2008…..53
Biểu đồ 3.4: FDI đăng ký trong nông nghiệp theo đối tác giai đoạn 1988-2008….55
Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng vốn FDI vào nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2003-2011...60
Bảng 2.1: FDI vào nông nghiệp ASEAN theo chủ đầu tư ………………………...28
Bảng 2.2: FDI vào nông nghiệp ASEAN theo nước nhận đầu tư………………….29
Bảng 3.1: Vốn FDI vào nông nghiệp giai đoạn 2000-2011……………………… .46
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn và
phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do vậy vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn,
nông dân luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng và là một trong những mục tiêu
hàng đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã đẩy nhanh quá
trình lưu chuyển dòng vốn trên thế giới, đặc biệt là dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI). Ở nước ta, dòng vốn FDI đã góp phần tạo nên những chuyển biến quan
trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, có một thực tế là trong khi vốn FDI vào lĩnh vực
công nghiệp- dịch vụ ngày càng tăng, thì vốn FDI vào lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp lại có xu hướng giảm, chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu vốn FDI.
Hơn nữa, so với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các lĩnh vực
khác, hiệu quả thực hiện các dự án FDI trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp còn
rất hạn chế, chưa phát huy đầy đủ tiềm năng, thế mạnh của nước ta trong lĩnh vực
này.
Trong khi đó, một số nước ASEAN như Thái Lan, Indonesia, Malaysia…mặc
dù có những nét tương đồng với Việt Nam, nhưng thực tế hiệu quả thu hút và sử
dụng vốn FDI trong nông nghiệp ở các quốc gia này thường cao hơn ở Việt Nam.
Vậy chúng ta có thể học tập được gì từ kinh nghiệm thu hút FDI trong lĩnh vực
nông nghiệp của các quốc gia này? Đó chính là lý do em chọn đề tài “ Thu hút FDI
vào lĩnh vực nông nghiệp: Kinh nghiệm của một số nước ASEAN và bài học cho
Việt Nam” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thu hút FDI trong nông nghiệp của các nước ASEAN,
qua đó rút ra bài học kinh nghiệm giúp Việt Nam tăng cường thu hút vốn FDI vào
lĩnh vực nông nghiệp.
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Lý luận chung về FDI cũng như ngành nông nghiệp, xu hướng dòng vốn FDI
trong nông nghiệp hiện nay.
Nghiên cứu thực trạng thu hút FDI trong nông nghiệp tại một số nước
ASEAN, từ đó đưa ra đánh giá và rút ra các bài học kinh nghiệm.
Đánh giá thực trạng thu hút FDI trong nông nghiệp ở Việt Nam, đề xuất giải
pháp tăng cường thu hút FDI vào nông nghiệp trong thời gian tới dựa trên bài học
kinh nghiệm từ thu hút FDI vào nông nghiệp của các nước ASEAN.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình thu hút FDI trong lĩnh vực nông nghiệp của
ba nước ASEAN: Thái Lan, Malaysia, Indonesia, và thu hút FDI vào nông nghiệp
của Việt Nam.
Phạm vi không gian: bao gồm tất cả các tiểu ngành nông lâm ngư nghiệp như
trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản…Phạm vi nghiên cứu tập trung ở Việt
Nam và ba nước ASEAN: Thái Lan, Malaysia, Indonesia
Phạm vi thời gian: Khóa luận tập trung phân tích các tài liệu, số liệu liên quan
đến thực trạng thu hút và sử dụng FDI trong giai đoạn từ 2000 đến 2011, đề xuất
giải pháp tăng cường thu hút FDI vào nông nghiệp đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin, tài liệu, báo cáo
chính thức đã công bố của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các tổ chức quốc tế về các vấn đề có liên quan.
Phương pháp biện chứng, kết hợp lý luận và thực tiễn.
Phương pháp thống kê so sánh để làm rõ kết quả nghiên cứu.
6. Bố cục khóa luận
Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
3
Chương 1: Tổng quan về FDI và ngành nông nghiệp
Chương 2: Kinh nghiệm thu hút FDI vào ngành nông nghiệp của một số
nước ASEAN
Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào nông nghiệp ở Việt Nam
dựa trên bài học kinh nghiệm từ một số nước ASEAN
Do hạn chế về thời gian và nguồn tài liệu nên khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô, bạn đọc để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Việt Hoa đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
4
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ FDI VÀ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1.
Tổng quan về FDI
1.1.1.
Khái niệm FDI
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các quốc gia
muốn phát triển thì không thể đóng cửa, chỉ dựa vào nguồn lực của đất nước mình
mà phải hội nhập vào nền kinh tế thị trường toàn cầu, tranh thủ tối đa nguồn lực bên
ngoài phục vụ cho phát triển kinh tế. Nguồn vốn FDI là một trong những nguồn vốn
được các quốc gia rất quan tâm, kể cả nước phát triển và các nước đang phát triển.
Có nhiều khái niệm về FDI được đưa ra:
Khái niệm của tổ chức tiền tệ thế giới (IMF) :
“ FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích
lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác
nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực
sự doanh nghiệp ” (BPM5, fifth edition).
Khái niệm của tổ chức Thương Mại Thế Giới:
“ Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là
"công ty con" hay "chi nhánh công ty" ”
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm như sau về
FDI:
“ Một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân hoặc không có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất
10% cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu
tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty”. Khái niệm chỉ ra điểm
5
khác biệt cơ bản giữa FDI và các hình thức đầu tư nước ngoài khác là quyền kiểm
soát công ty. Tuy nhiên, tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu không phải luôn luôn là 10%, phụ
thuộc vào quy định của pháp luật đầu tư từng quốc gia. Trong thực tế có những
trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư nhỏ hơn 10%
nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc lớn
hơn nhưng vẫn chỉ là nhà đầu tư gián tiếp.
Theo quy định của Việt Nam: Luật đầu tư năm 2005 không đưa ra khái niệm
về FDI, nhưng có quy định “ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư tự
bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” (Điều 3, khoản 2) và “ Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam” ( Điều 3,
khoản 12). Từ hai khái niệm trên có thể hiểu FDI theo tinh thần của luật Đầu tư
2005 là “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành đầu tư tại Việt Nam và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư đó”.
Kết hợp những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc
nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia
đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế
tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình”. Tài sản trong khái niệm
này bao gồm tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản,
các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị …), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ,
bí quyết và kinh nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu, giấy ghi nợ…). Sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu tư
(pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lí đối
tượng đầu tư chính là hai đặc điểm cơ bản nhất của FDI, phân biệt với các hình thức
đầu tư nước ngoài hay dạng quan hệ kinh tế có yếu tố nước ngoài khác.
1.1.2.
Đặc điểm của FDI
Mục đích hàng đầu của FDI là tìm kiếm lợi nhuận: Do vậy, khi tiến
hành thu hút FDI, các nước nhận đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát triển,
6
cần lưu ý đặc điểm này, phải xây dựng hành lang pháp lý đủ mạnh và các
chính sách thu hút FDI hợp lí để hướng FDI phục vụ cho các mục tiêu kinh
tế xã hội của nước mình, tránh để FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi
nhuận của các chủ đầu tư .
Quyền kiểm soát hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp nhận đầu tư
của các chủ đầu tư nước ngoài được quyết định dựa trên tỷ lệ vốn đóng góp
tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của pháp
luật từng nước. Luật các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề
này. Một số nước chỉ cho phép nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ tham gia
liên doanh với số cổ phẩn nắm giữ tối đa là 49%.
Tỷ lệ đóng góp của mỗi bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ
quy định quyền và nghĩa vụ của các bên, đồng thời rủi ro, lợi nhuận cũng
được phân chia theo tỷ lệ này.
Thu nhập mà các nhà đầu tư nhận được mang tính chất thu nhập kinh
doanh chứ không phải lợi tức, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư. Điều này sẽ sẽ là động lực thúc đẩy nhà đầu tư
tập trung nâng cao kết quả kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận cao. Do vậy
mà các dự án FDI thường đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn các hình thức đầu
tư nước ngoài khác.
Các chủ đầu tư được hoàn toàn tự chủ trong hoạt động kinh doanh của
mình. Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền chọn hình
thức đầu tư, lĩnh vực, quy mô đầu tư, quy trình sản xuất, công nghệ sử dụng,
do đó sẽ tự đưa ra các quyết định có lợi nhất cho họ.
FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho nước nhận đầu tư.
Thông qua FDI, nước chủ nhà có thể tiếp cận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
kinh nghiệm quản lý. Đây là đặc điểm rất quan trọng của vốn FDI, đặc biệt
với các nước đang và kém phát triển, khi mà trình độ quản lý, khoa học kỹ
7
thuật còn thấp, đầu tư cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật còn hạn chế hoặc
không có đủ điều kiện để tiến hành hoạt động nghiên cứu và phát triển. Thu
hút nguồn vốn FDI không những cung cấp một nguồn vốn quan trọng cho
phát triển kinh tế mà còn góp phần cải thiện, nâng cao trình độ công nghệ
trong nước. Đây cũng là ưu thế lớn nhất của FDI so với các dòng vốn từ bên
ngoài khác.
1.1.3.
Phân loại FDI
1.1.3.1. Theo mục đích của nhà đầu tư nước ngoài
Theo mục đích của nhà đầu tư nước ngoài, FDI được chia thành:
FDI nhằm tìm kiếm nguồn lực - Resource-seeking: Mục đích của hình thức
đầu tư này là nhằm đạt được dây chuyền sản xuất và các nguồn lực khác như lao
động rẻ hoặc tài nguyên thiên nhiên, mà những nguồn lực này không có hoặc có rất
ít ở nước chủ đầu tư. Đây là FDI thường đầu tư vào các nước đang phát triển, chẳng
hạn như vào các nước Trung Đông nhằm khai thác nguồn dầu mỏ, vào Châu Phi
nhằm khai thác vàng, kim cương; vào Đông Nam Á nhằm tận dụng nguồn lao động
giá rẻ…
FDI tìm kiếm thị trường -Market-seeking: Đầu tư nhằm thâm nhập thị trường
mới hoặc duy trì thị trường hiện có. Tiêu biểu của hình thức đầu tư này là các công
ty, tập đoàn đa quốc gia (TNCs).
FDI tìm kiếm hiệu quả - Effficiency-seeking: Đầu tư nhằm tăng cường hiệu
quả bằng việc tận dụng lợi thế của tính kinh tế theo quy mô hay phạm vi, hoặc cả
hai.
FDi tìm kiếm tài sản chiến lược - Strategic-Asset-Seeking: Đầu tư vào một
công ty, doanh nghiệp tại nước nhận đầu tư nhằm tận dụng các nguồn lực sẵn có về
cơ sở vật chất, thị phần, lao động…
1.1.3.2. Theo mục đích của nước nhận đầu tư
Theo mục đích của nước nhận đầu tư, FDI được chia thành hai hình thức là
đầu tư thay thế hàng nhập khẩu và đầu tư hướng tới xuất khẩu.
8
Đầu tư thay thế hàng nhập khẩu, mục đích chủ yếu của hình thức đầu tư này
là tập trung vào các sản phẩm, lĩnh vực mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước. Ưu điểm của hình thức này là vừa tận
dụng được nguồn vốn của nước ngoài, vừa có thể phát triển được các ngành nghề
mà trong nước chưa phát triển hoặc chưa có điều kiện tập trung sản xuất.
Đầu tư hướng tới xuất khẩu, áp dụng khi nền sản xuất trong nước đã phát
triển, không những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn tạo ra sản phẩm phục
vụ xuất khẩu. Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, thì đây là hình thức đầu tư
đang được cả nước nhận đầu tư và các chủ đầu tư hướng tới, nhằm tận dụng tối đa
lợi thế so sánh của các quốc gia.
1.1.3.3. Theo hình thức thâm nhập
Có hai hình thức chủ yếu là đầu tư mới- Greenfield Investment (GI) và mua lại
sáp nhập qua biên giới- Cross-border Merger and Acquisition (M&A)
Đầu tư mới –GI: là đầu tư vào một cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở
nước ngoài. Khi tiến hành đầu tư theo hình thức này, nhà đầu tư cần bỏ vốn đầu tư,
nghiên cứu thị trường và thường chứa nhiều rủi ro. Tuy nhiên, hình thức đầu tư này
có vai trò quan trọng đối với nước nhận đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát triển,
góp phần tạo cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước.
Mua lại và sáp nhập qua biên giới -M&A: Mua lại và sáp nhập qua biên giới
là một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh
nghiệp đang hoạt động tại nước nhận đầu tư. Với hình thức này, nhà đầu tư có thể
tận dụng được cơ sở vật chất hiện có của doanh nghiệp đó, không phải mất nhiều
chi phí cho đầu tư, nghiên cứu thị trường, đồng thời cũng hạn chế được những rủi ro
khi xâm nhập một thị trường hoàn toàn mới. Do có nhiều ưu điểm nên đây chính là
xu hướng chính của dòng vốn FDI hiện nay. Hình thức đầu tư này được thực hiện
chủ yếu qua các công ty, tập đoàn đa quốc gia.
1.2.
Tổng quan về ngành nông nghiệp
1.2.1.
Khái niệm
9
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để
trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu
lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công
nghiệp (Địa lý 10, tr 73).
Theo nghĩa hẹp nông nghiệp bao gồm các chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi,
sơ chế nông sản.
Theo nghĩa rộng nông nghiệp bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Trong phạm vi bài khóa luận nông nghiệp sẽ được hiểu theo nghĩa rộng bao
gồm cả lâm nghiệp và thủy sản.
1.2.2.
Đặc điểm
Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế. Ngành nông
nghiệp gắn liền với đất đai, đất đai là tài sản quý nhất, là tư liệu sản xuất (TLSX)
quan trọng nhất. Tuy nhiên, đất đai lại là TLSX có tính chất đặc biệt, không giống
như các TLSX trong các ngành khác, chúng không thể sản xuất thêm, nhưng có thể
“giàu” lên cùng quá trình sản xuất. Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội loài
người, của quá trình đô thị hóa, diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp trên thế
giới ngày càng bị thu hẹp, chưa kể đến độ màu mỡ của đất đai đang ngày càng đi
xuống, không thể canh tác được. Do vậy, để phát triển nông nghiệp, vấn đề bảo tồn,
sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng và vật nuôi.
Nông nghiệp là ngành có sự gắn bó chặt chẽ với môi trường tự nhiên. Đối
tượng của sản xuất nông nghiệp là các loại cây, con, các loại sinh vật. Đặc trưng về
đối tượng sản xuất khiến cho nông nghiệp trở thành ngành sản xuất phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên so với các ngành kinh tế khác.
Sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ và thường có chu kỳ sản xuất kéo dài.
Khác với các ngành sản xuất khác, chu kỳ sản xuất trong nông nghiệp thường kéo
dài tùy thuộc vào đặc điểm sinh lý của đối tượng cây trồng, vật nuôi. Chu kỳ sản
xuất của ngành nông nghiệp thường kéo dài 3-4 tháng, 1 năm, 5 năm hoặc thậm chí
10
lâu hơn như đối với các loại cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm. Ngoài ra, mỗi
sản phẩm nông nghiệp thường chỉ phù hợp sản xuất trong một mùa nhất định, trong
điều kiện thời tiết, khí hậu nhất định. Đặc điểm này có ảnh hưởng lớn đến quá trình
đầu tư do liên quan đến việc thu hồi vốn, tái sản xuất của các dự án.
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Đối tượng sản xuất chủ yếu là cây trồng, vật nuôi, do vậy sản xuất nông
nghiệp gần như phụ thuộc vào vào các yếu tố tự nhiên từ đất đai, khí hậu, nguồn
nước…Ngày nay, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã hạn chế một phần
sự phụ thuộc của nông nghiệp vào điều kiện tự nhiên, tuy nhiên đây vẫn là yếu tố
chính tác động đến hiệu quả và kết quả kinh doanh của ngành, từ đó ảnh hưởng đến
việc thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực này.
Khả năng sinh lợi của ngành không cao. Yếu tố này được quyết định bởi tính
chất của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Chu kỳ sản xuất kéo dài, giá trị sản phẩm
nông nghiệp không cao, sản phẩm chủ yếu là hàng thứ cấp, giá cả không ổn định,
hiện tượng giá cánh kéo, lại phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên nên không
thể lường trước được kết quả kinh doanh. Nếu được mùa, giá giảm do quy luật cung
cầu, nếu mất mùa, giá tăng nhưng nông dân cũng không được lợi do sản lượng thấp.
Do vậy, để tăng giá trị của cho nông sản thì cần phải kéo dài chuỗi giá trị của nó,
tức là gắn liền với công nghiệp chế biến.
1.2.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp
1.2.3.1. Các nhân tố tự nhiên
Nông nghiệp là ngành sản xuất có quan hệ chặt chẽ với các nhân tố tự nhiên,
từ tư liệu sản xuất đến đối tượng sản xuất. Do vậy, các nhân tố tự nhiên như đất đai,
nguồn nước, khí hậu là nền tảng cơ bản cho sự phát triển cũng như sự phân bổ của
nông nghiệp.
Đất đai
Như đã phân tích, trong nông nghiệp, đất đai là TLSX quan trọng nhất, không
thể thay thế. Do vậy, đây cũng là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất ảnh hưởng đến
phát triển nông nghiệp. Các đặc điểm đất đai như quỹ đất, tính chất của đất, độ phì
11
của đất có ảnh hưởng quyết định đến quy mô, cơ cấu, năng suất và sự phân bố cây
trồng, vật nuôi.
Hiện nay, nguồn tài nguyên đất nông nghiệp trên thế giới rất hạn chế, chỉ
chiếm 12% diện tích tự nhiên, và ngày càng bị thu hẹp do sự gia tăng dân số, phục
vụ công nghiệp hóa cùng với một số nguyên nhân khác như xói mòn, rửa trôi,
nhiễm mặn khiến không thể canh tác được. Chính vì vậy, bên cạnh việc đẩy mạnh
khai hoang, mở rộng diện tích đất nông nghiệp, thì con người cần phải sử dụng hợp
lý, bảo vệ diện tích đất nông nghiệp hiện có cùng với sự phì nhiêu của đất.
Khí hậu và nguồn nước
Cùng với đất đai, khí hậu và nguồn nước là hai yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ
tới phát triển, phân bổ nông nghiệp. Sự phân đới khí hậu trên thế giới tạo nên sự
phân chia các đới trồng trọt chính như nhiệt đới, cận nhiệt, ôn đới và cận cực. Ngay
trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia, sự khác biệt về khí hậu giữa các vùng miền
cũng tạo nên các vùng chuyên canh với các loại cây trồng, vật nuôi đặc trưng của
từng vùng. Sự phân mùa của khí hậu quy định tính mùa vụ trong sản xuất, đồng thời
ảnh hưởng gián tiếp đến tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra, phải kể đến các hiện tượng thời tiết như hạn hán, lũ lụt, giông bão
hay các loại dịch bênh do ảnh hưởng của yếu tố thời tiết xảy ra hàng năm, gây thiệt
hại nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp. Chính sự phụ thuộc lớn vào yếu tố thời
tiết, khí hậu này làm cho nông nghiệp trở thành ngành sản xuất bấp bênh, không ổn
định, rủi ro cao.
Sinh vật
Ảnh hưởng tích cực: các loài cây con, đồng cỏ tạo nên nguồn thức ăn tự nhiên
nhiên cho gia súc, phục vụ cho chăn nuôi. Các loại vi sinh vật giúp tăng độ phị
nhiêu của đất, tiêu diệt các loại thiên địch (rắn bắt chuột…)
Ảnh hưởng tiêu cực: các loại vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
1.2.3.2. Các nhân tố kinh tế- xã hội
12
Bên cạnh các nhân tố tự nhiên, các nhân tố kinh tế - xã hội cũng có ảnh hưởng
quan trọng tới phát triển và phân bố nông nghiệp.
Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng tới hoạt động nông nghiệp ở hai mặt:
vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp vừa là thị trường tiêu thụ cho sản phẩm nông
nghiệp. Các cây trồng và vật nuôi cần nhiều công chăm sóc đều phải phân bố ở
những nơi đông dân, có nhiều lao động. Truyền thống sản xuất, tập quán ăn uống
của các dân tộc có ảnh hưởng không nhỏ tới sự phân bố cây trồng vật nuôi.
Các quan hệ sở hữu ruộng đất
Các quan hệ sở hữu ruộng đất có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển và các
hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Việc thay đổi quan hệ sở hữu ruộng đất ở
mỗi quốc gia thường gây ra những tác động rất lớn tới phát triển nông nghiệp.
Trình độ phát triển của nền kinh tế
Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến phát triển nông
nghiệp. Một thực tế là trong khi nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng tại nhiều nước
đang phát triển, thì những nền nông nghiệp lớn nhất thế giới lại là ở các nước công
nghiệp phát triển. Mỹ, nước công nghiệp lớn nhất thế giới và cũng là nước có nền
nông nghiệp rất phát triển trên thế giới. Kinh tế phát triển đồng nghĩa với việc đáp
ứng đủ nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp; áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại vào sản xuất... từ đó nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Thiếu vốn, công nghệ cũng là những rào cản lớn nhất cho phát triển nông nghiệp ở
các nước đang phát triển.
1.2.3.3. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
Tiến bộ khoa học – kỹ thuật trong nông nghiệp thể hiện qua các mặt sau:
Cơ giới hoá, sử dụng máy móc trong các khâu của quy trình sản xuất như làm
đất, chăm sóc và thu hoạch, thay thế, giảm dần lao động trong nông nghiệp.
13
Thuỷ lợi hoá, xây dựng hệ thống kênh tưới tiêu, đảm bảo đủ nước tưới vào
mùa khô, tiêu thoát nước mùa mưa; áp dụng tưới tiêu theo khoa học, tiết kiệm
nước…
Điện khí hoá, hóa học hoá, sử dụng điện trong nông nghiệp; sử dụng rộng rãi
phân hoá học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, chất kích thích cây trồng nhằm nâng cao năng
suất cây trồng, diệt trừ các loại sinh vật gây hại.
Cách mạng xanh và áp dụng công nghệ sinh học, ấp dụng các biện pháp lai
giống, biến đổi gen,cấy mô tạo ra và sử dụng các giống mới có năng suất cao, phù
hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng địa phương.
Nông nghiệp phụ thuộc, chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện tự nhiên. Chính
nhờ áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học – kỹ thuật mà con người chủ động hơn
trong sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất nông nghiệp.
1.2.3.4. Thị trường
Giống như tất cả các ngành sản xuất khác, thị trường tiêu thụ có tác động
mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp và giá cả nông sản. Bên cạnh đó, đặc trưng của
sản phẩm nông nghiệp là phục vụ nhu cầu của một bộ phận người tiêu dùng lớn, do
đó yếu tố thị trường còn có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát triển các
vùng chuyên môn hoá nông nghiệp, chẳng hạn hình thành vành đai nông nghiệp
ngoại thành với hướng chuyên môn hoá sản xuất rau, thịt, sữa, trứng, cung cấp cho
nhu cầu của dân cư xung quanh các thành phố, các trung tâm công nghiệp lớn.
1.2.3.5. Chính sách, pháp luật
Đường lối chính sách phát triển kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp nói
riêng cũng có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Một số quốc gia có chính
sách ưu tiên cho phát triển nông nghiệp, trong khi ở một số quốc gia khác, phát triển
nông nghiệp không được coi trọng trong chính sách phát triển kinh tế quốc gia.
1.2.4.
Vai trò của nông nghiệp với nền kinh tế
1.2.4.1. Cung cấp lương thực thực phẩm
14
Đây là vai trò cơ bản, quan trọng nhất của sản xuất nông nghiệp. Đảm bảo an
ninh lương thực là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu ở tất cả các quốc
gia, là tiền đề tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển kinh tế. Nếu như
việc nhập khẩu các yếu tố sản xuất đầu vào như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu
làm tăng vốn sản xuất thì việc nhập khẩu lương thực, thực phẩm tiêu dùng không
làm tăng vốn sản xuất cho nền kinh tế. Do vậy mà không chỉ các nước đang phát
triển với ngành nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo, mà cả các nước công nghiệp phát
triền đều coi trọng sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nhu cầu lương thực trong
nước.
1.2.4.2. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, việc đảm bảo nguyên liệu
đầu vào cho sản xuất là một “bài toán khó” ở nhiều nước đang phát triển. Sản xuất
nông nghiệp góp phần cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến
nông sản, tạo tiền đề cho sự phát triển của các ngành này.
1.2.4.3. Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế thông qua xuất khẩu nông sản
Sản xuất nông nghiệp ngày nay không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực,
thực phẩm trong nước mà còn hướng tới xuất khẩu. Đối với các nước đang phát
triển, xuất khẩu nông sản được coi là nguồn hàng hóa chính để phát triển ngoại
thương giai đoạn đầu hội nhập, đồng thời đáp ứng một phần nhu cầu ngoại tệ cho
nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp hóa.
Hiện nay, Việt Nam cũng như một số nước đang phát triển khác đang tăng
cường phát triển nông nghiệp theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu tăng thu ngoại tệ.
Trên thế giới, lịch sử phát triển của một số quốc gia như Úc, Canada, Đan Mạch,
Thụy Điển, Mỹ đã cho thấy vai trò quan trọng của xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp
trong việc tích lũy vốn cho nền kinh tế.
1.2.4.4. Cung cấp vốn cho các ngành kinh tế khác
Thông qua hai dạng:
15
Dạng trực tiếp: bổ sung cho ngân sách nhà nước thông qua các loại thuế như
thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu nông sản, thuế nhập khẩu tư liệu sản xuất
nông nghiệp, thông qua ngân sách đầu tư, phân bổ để phát triển kinh tế.
Dạng gián tiếp: với chính sách quản lý giá của nhà nước theo xu hướng là giá
sản phẩm công nghiệp tăng nhanh hơn giá nông sản, tạo điều kiện cho gia tăng
nhanh tích lũy công nghiệp từ “hy sinh” của nông nghiệp.
1.2.4.5. Tạo điều kiện cho thị trường nội địa phát triển
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân tạo nên một thị trường rộng lớn cho sản
phẩm trong nước. Việc phát triển nông nghiệp tạo nên cầu cho hàng hóa tư kiệu sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, máy móc, trang thiết bị; việc tiêu dùng của nông
dân, dân cư nông thôn tạo nên cầu lớn cho hàng hóa tiêu dùng như vải vóc, quần áo,
đồ đạc, vật liệu xây dựng… Ngoài ra, cũng phải kể đến sự đóng góp thông qua việc
bán lương thực, thực phẩm và nông sản nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác.
1.3.
Mối quan hệ giữa thu hút FDI và phát triển nông nghiệp
1.3.1.
Vai trò của FDI với phát triển nông nghiệp
1.3.1.1. FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp
Để phát triển bất kì lĩnh vực kinh tế nào, nguồn vốn luôn là yếu tố giữ vai trò
quyết định. Đặc biệt tại các nước đang phát triển, nền nông nghiệp còn lạc hậu, do
vậy để phát triển nông nghiệp đòi hỏi cần phải có một nguồn vốn đầu tư lớn. Tuy
nhiên thực tế là nguồn vốn đầu tư trong nước dành cho lĩnh vực thường khá hạn
chế, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho ngành. Vì vậy việc thu hút các nguồn vốn
đầu tư từ nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp, trong đó có nguồn vốn FDI càng trở
nên quan trọng và được các nước chú trọng hơn bao giờ hết, thể hiện qua các chính
sách ưu đãi đầu tư mà hầu hết các quốc gia dành cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp.
1.3.1.2. Góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
Dòng vốn FDI không những bổ sung nguồn vốn cho nông nghiệp mà còn góp
phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên cả ba lĩnh vực:
- Xem thêm -