Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Thu hoach

.DOCX
22
303
136

Mô tả:

UBND TỈNH QUẢNG NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM Độc lập – Tự do – hạnh phúc Quảng Nam, ngày tháng 02 năm 2016 BÀI THU HOẠCH TÌM HIỂU THỰC TẾ GIÁO DỤC Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thảo Ngành thực tập (khoa): Giáo dục Tiểu học Tên trường thực tập: Lê Thị Hồng Gấm I. Phương pháp tìm hiểu: 1. Nghe báo cáo: THỰC TẾ GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG LÊ THỊ HỒNG GẤM. Số lượng: 1 của cô Võ Thị Lý- Hiệu trưởng nhà trường. 2. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu: -1 báo cáo về tính hình địa phương - 1 báo cáo vềkết quả thể hiện giáo dục Tiểu hcọ năm 2015-2016 - 1 báo cáo nhiệm vụ năm học 2015-2016 - 1 báo cáo thông kê số lượng, chất lượng giáo viên, nhân viên năm 2016 3. Điều tra thực tế: Khảo sát cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thư viện trường II.Kết quả tìm hiểu: 1. Tình hình giáo dục ở địa phương: a) Khái quát về phường Hòa Hương: Phường Hòa Hương nằm ở phía Đông Nam thành phố Tam Kỳ, diện tích tự nhiên là khoảng 3,96 km2 , với 2202 hộ dân, có 8698 nhân khẩu. Nhân dân sống chủ yếu bằng nghề nông, buôn bán nhỏ lẻ và tiểu thủ công nghiệp. Từ năm 2010 đến nay có tình hình nhập cư nhiều nên số cán bộ công chức viên chức phát triển. b) Tình hình giáo dục ở địa phương: Phường Hòa Hương có 3 trường với ba bậc học: + Bậc học Mầm non: trường Mẫu giáo Tuổi Thơ với 150 học sinh. + Bậc tiểu học: trường tiểu học Lê Thị Hồng Gấm có 803 học sinh. + Bậc trung học: trường THCS Nguyễn Huệ có 604 học sinh. Tổng số có 1557 học sinh trên toàn phường. 2. Đặc điểm tình hình nhà trường: Toàn trường có 56 cán bộ giáo viên và nhân viên. Về đội ngũ giáo viên có 35 thầy cô; 2 cán bộ quản lí: Hiệu trưởng là cô Võ Thị Lý, Phó hiệu trưởng là cô 1 Nguyễn Thị Như Ánh,; 1 tổng phụ trách; 5 nhân viên văn phòng; 13 nhân viên phục vụ. Trình độ chuyên môn của giáo viên, CB-VC: 100% đạt chuẩn, 97% trên chuẩn. Kinh nghiệm, số năm trong nghề của giáo viên, CB-VC: người cao nhất hiện nay là 35 năm ra nghề, người thấp nhất là mới ra trường dạy được 1 năm. Có 50% giáo viên có kinh nghiệm dạy từ 10 năm trở lên. Cơ sở vật chất: gần đây có sự phát triển lớn về quy mô. Từ năm 2010, được sự quan tâm của lãnh đạo thành phố, dần dần cơ sở vật chất được đầu tư như: nhà đa năng, phòng tiếng Anh lớn ( nhưng do số lượng học sinh phát triển nên được sử dụng làm phòng học). Toàn trường có 23 phòng học dành cho 24 lớp, có phòng Tin riêng. Năm 2014 có phòng y tế, thư viện. Số lượng học sinh: từ 30-35 em/lớp. Thành tích, kết quả học tập của học sinh: trong 5 năm trở lại đây tình hình chất lượng học tập của nhà trường được khẳng định, có được niềm tin trong phụ huynh học sinh. Trường có học sinh đạt giải IOE cấp tỉnh từ năm 2010 đến nay. Nhiều năm liên tục có số lượng học sinh đạt giải Nhất cuộc thi Vở sạch-Chữ đẹp cấp tỉnh. Trong thành phố, trường là một trong những trường có chất lượng giáo dục toàn diện. Trường là đơn vị xếp thứ Nhì về các hoạt động Đội. Năm 2004, trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia loại 1; năm 2011, đạt kiểm định chất lượng mức độ 3; nhiều năm liền trường đạt tập thể lao động xuất sắc. Trường được UBND tỉnh, bộ GD-ĐT tặng bằng khen, năm 2013-2014 được thủ tướng chính phủ tặng bằng khen là một trong những trường đạt thành tích cao trong công tác giáo dục. 3. Cơ cấu tổ chức của nhà trường: Nhà trường có chi bộ, Công Đoàn, Chi Đoàn, Liên Đội, Chi hội Khuyến học, Hội chữ thập đỏ, Ban đại diện cha mẹ học sinh. 4. Nhiệm vụ của giáo viên trong nhà trường: ĐIỀU LỆ Trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lí học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động 2 chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục. 2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. 3. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy. 4. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương. 5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lí giáo dục. 6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục. 5. Các loại hồ sơ của học sinh: a) Học bạ; b) Sổ theo dõi chất lượng giáo dục; c) Bài kiểm tra định kì cuối năm học; d) Phiếu hoặc sổ liên lạc trao đổi ý kiến của cha mẹ học sinh (nếu có); đ) Giấy chứng nhận, giấy khen, xác nhận thành tích của học sinh trong năm học (nếu có). 6. Cách đánh giá, xếp loại học sinh: ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) Điều 5. Nội dung đánh giá 1. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. 2. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh: a) Tự phục vụ, tự quản; b) Giao tiếp, hợp tác; 3 c) Tự học và giải quyết vấn đề. 3. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh: a) Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục; b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết; d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước. Điều 6. Đánh giá thường xuyên 1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục khác, trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở nhà trường, gia đình và cộng đồng. 2. Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên ghi những nhận xét đáng chú ý nhất vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt được hoặc chưa đạt được; biện pháp cụ thể giúp học sinh vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân, nhóm học sinh trong học tập, rèn luyện. Điều 7. Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học 1. Tham gia đánh giá thường xuyên gồm: giáo viên, học sinh (tự đánh giá và nhận xét, góp ý bạn qua hoạt động của nhóm, lớp); khuyến khích sự tham gia đánh giá của cha mẹ học sinh. 2. Giáo viên đánh giá: a) Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động mà học sinh phải thực hiện trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau: - Quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh, nhóm học sinh theo tiến trình dạy học; 4 - Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh; - Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Do năng lực của học sinh không đồng đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn thành nhiệm vụ; b) Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành; giúp đỡ kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành; c) Hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục về mức độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác; dự kiến và áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh chưa hoàn thành nội dung học tập môn học, hoạt động giáo dục khác trong tháng; d) Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp học sinh tự tin vươn lên; đ) Không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên. 3. Học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn: a) Học sinh tự đánh giá ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác, báo cáo kết quả với giáo viên; b) Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học, hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ. 4. Cha mẹ học sinh tham gia đánh giá: Cha mẹ học sinh được khuyến khích phối hợp với giáo viên và nhà trường động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện; được giáo viên hướng dẫn cách thức quan sát, động viên các hoạt động của học sinh hoặc cùng học sinh tham gia các hoạt động; trao đổi với giáo viên các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp, thuận tiện nhất như lời nói, viết thư. Điều 8. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh 5 1. Các năng lực của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau: a) Tự phục vụ, tự quản: thực hiện được một số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản thân như vệ sinh thân thể, ăn, mặc; một số việc phục vụ cho học tập như chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà; các việc theo yêu cầu của giáo viên, làm việc cá nhân, làm việc theo sự phân công của nhóm, lớp; bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà; chấp hành nội quy lớp học; cố gắng tự hoàn thành công việc; b) Giao tiếp, hợp tác: mạnh dạn khi giao tiếp; trình bày rõ ràng, ngắn gọn; nói đúng nội dung cần trao đổi; ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; ứng xử thân thiện, chia sẻ với mọi người; lắng nghe người khác, biết tranh thủ sự đồng thuận; c) Tự học và giải quyết vấn đề: khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp, làm việc trong nhóm, lớp; khả năng tự học có sự giúp đỡ hoặc không cần giúp đỡ; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập; chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với giáo viên; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn, giáo viên hoặc người khác; vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện những tình huống mới liên quan tới bài học hoặc trong cuộc sống và tìm cách giải quyết. 2. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các năng lực riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ. Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục. Điều 9. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh 1. Các phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh 6 giá mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau: a) Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục: đi học đều, đúng giờ; thường xuyên trao đổi nội dung học tập, hoạt động giáo dục với bạn, thầy giáo, cô giáo và người khác; chăm làm việc nhà giúp đỡ cha mẹ; tích cực tham gia các hoạt động, phong trào học tập, lao động và hoạt động nghệ thuật, thể thao ở trường và ở địa phương; tích cực tham gia và vận động các bạn cùng tham gia giữ gìn vệ sinh, làm đẹp trường lớp, nơi ở và nơi công cộng; b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm: mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến cá nhân; nhận làm việc vừa sức mình; tự chịu trách nhiệm về các việc làm, không đổ lỗi cho người khác khi mình làm chưa đúng; sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai; c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: nói thật, nói đúng về sự việc; không nói dối, không nói sai về người khác; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện nghiêm túc quy định về học tập; không lấy những gì không phải của mình; biết bảo vệ của công; giúp đỡ, tôn trọng mọi người; quý trọng người lao động; nhường nhịn bạn; d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước: quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em; kính trọng người lớn, biết ơn thầy giáo, cô giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn; tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xây dựng trường, lớp; bảo vệ của công, giữ gìn và bảo vệ môi trường; tự hào về người thân trong gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhà trường và quê hương; thích tìm hiểu về các địa danh, nhân vật nổi tiếng ở địa phương. 2. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển phẩm chất; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các phẩm chất riêng, điều chỉnh hoạt động, ứng xử kịp thời để tiến bộ. Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục. Điều 10. Đánh giá định kì kết quả học tập 7 1. Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá định kì kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học vào cuối học kì I và cuối năm học đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kì. 2. Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức độ nhận thức của học sinh: a) Mức 1: học sinh nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến thức đã học; diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; b) Mức 2: học sinh kết nối, sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết tình huống, vấn đề mới, tương tự tình huống, vấn đề đã học; c) Mức 3: học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. 3. Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế, cho điểm theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân. Điều 11. Tổng hợp đánh giá 1. Vào cuối học kì I và cuối năm học, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm họp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua nhận xét quá trình và kết quả học tập, hoạt động giáo dục khác để tổng hợp đánh giá mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của từng học sinh về: a) Quá trình học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác, những đặc điểm nổi bật, sự tiến bộ, hạn chế, mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; năng khiếu, hứng thú về từng môn học, hoạt động giáo dục, xếp loại từng học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục thuộc một trong hai mức: Hoàn thành hoặc Chưa hoàn thành; 8 b) Mức độ hình thành và phát triển năng lực: những biểu hiện nổi bật của năng lực, sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm năng lực của học sinh; góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt; c) Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: những biểu hiện nổi bật của phẩm chất, sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm phẩm chất của học sinh; góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt; d) Các thành tích khác của học sinh được khen thưởng trong học kì, năm học. 2. Giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào học bạ. Học bạ là hồ sơ chứng nhận mức độ hoàn thành chương trình và xác định những nhiệm vụ, những điều cần khắc phục, giúp đỡ đối với từng học sinh khi bắt đầu vào học kì II hoặc năm học mới. Điều 12. Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt Dựa trên quy định đánh giá học sinh tiểu học, việc đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo đảm quyền được chăm sóc và giáo dục đối với tất cả học sinh. 1. Đối với học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập, nếu khả năng của học sinh có thể đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung thì được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung thì được đánh giá theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân. 2. Đối với học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt, nếu khả năng của học sinh đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt thì được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh không có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì được đánh giá theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân. 3. Đánh giá học sinh học ở các lớp học linh hoạt: giáo viên căn cứ vào nhận xét, đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp linh hoạt và kết quả đánh giá định kì môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định này. 9 XẾP LOẠI:…………………………………………………………………… 7. Các hoạt động giáo dục trong nhà trường: Năm học 2014-2015: 1. Tiếp tục triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực ’’ : - Nhà trường tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ’’ gắn với thực hiện cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo ’’ và cuộc vận động “ Hai không ’’. Kết quả tham gia dự thi Tìm hiểu di chúc Chủ tịch Hồ Chí Minh đạt 01 giải 3 . - Trong năm học vừa qua, mỗi CB-GV-NV nhà trường nhận thức đã nhận thức được những nội dung cơ bản và giáo trị đạo đức to lớn của tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, có ý thức trong việc tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức nhà giáo, nỗ lực đầu tư học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tập trung đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực theo chỉ đạo của ngành đầu tư xây dựng quan cảnh sư phạm tạo cho trường có một diện mạo mới, dạy học có hiệu quả phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, chú ý rèn luyện kỉ năng sống cho học sinh. 2. Chất lượng giáo dục : - Nhà trường đã tổ chức dạy học đảm bảo theo chuẩn kiến thức kỹ năng, tập trung đổi mới PPDH, tham dự tập huấn, nghiên cứu thực hiện Thông tư 30/2014/TTBGDĐT ngày 28/8/2014 về Quy định đánh giá học sinh tiểu học; thực hiện dạy thí điểm theo Mô hình trường học mới VNEN đối với khối 2,3,4,5. Chất lượng giáo dục đạt yêu cầu đề ra. - Tổng số học sinh : 756 em. - Học sinh hoàn thành chưing trình lớp học 100%. - Học sinh lớp 5 được hoàn thành chương trình Tiểu học : 132/132 em, tỷ lệ 100%. Nhà trường đã tổ chức lễ ra trường cho học sinh lớp 5 tạo cho các em một dấu ấn tốt đẹp, một tâm thế phấn gửi, vui tươi khi được lên cấp 2. 3. Công tác PCGD TH - CMC, KĐCL giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia. 10 - PCGD TH đúng độ tuổi đạt mức độ 3; XMC đạt mức 2. - Huy động trẻ 6 tuổi ra lớp 175 em đạt 100%. - Nhà trường đã nổ lực đầu tư công tác kiểm định chất lượng được công nhận cấp độ 3. - Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tiêu chuẩn 3 về CSVC chưa đạt 4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học. Việc dạy tin cho học sinh khối 3,4,5 được chú trọng đúng mức khuyến khích giáo viên thiết kế giáo án điện tử. Tổ chức luyện thi thi vyolimpic Toán, olympic Tiếng Anh trên intetnet cho học sinh kết quả đạt nhiều giải cao cấp thành phố. Tuy nhiên, việc phát huy bảng tương tác thông minh đối với giáo viên Tiếng Anh chưa được đầu tư cao do điều kiện CSVC chưa đảm bảo, còn thiếu phòng học. 5. Các hoạt động khác như: - Tham gia các hội thi do các cấp tổ chức đạt thành tích cao. Hội thi IOE, VSCĐ, ( có 3 học sinh đạt giải hội thi VSCĐ cấp tỉnh ( 2 giải nhất 1 giải khuyết khích )), có 1 học sinh đạt giải trong hội thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng tỉnh Quảng Nam. - Ban HĐGDNGLL đã xây dựng kế hoạch chương trình hành động cụ thể, tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhân các ngày lễ lớn 15/10, 20/11, 22/12, 26/3, 30/4, tỏ chức thành công Hội trại “ Chào tháng 3 lịch sử ’’ các họat động thực hiện “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, tham gia dự thi kể chuyện Bác Hồ, đồng diễn Simaspho, vui hội trăng rắm,... góp phàn nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Các nội dung về giáo dục pháp luật, bảo vệ môi trường, TTATGT và phòng chống các tệ nạn xã hội cũng được triển khai thực hiện có hiệu quả. 6. Tổ chức các lớp bán trú. - Trong năm qua, nhà trường tổ chức 18 lớp bán trú với 560 học sinh. Công tác VSATTP, phòng chống cháy nổ được chú trọng. Năm học 2015-2016 1. Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua - Thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, củng cố kết quả cuộc vận động chống 11 tiêu cực và khắc phục việc thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” - Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của phong trào thi đua “ xây dựng trường học thân thiện, học tập tích cực”. Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng trường lớp xanh sạch đẹp, đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho giáo viên. Tổ chức cho học sinh hát Quốc Ca tại Lễ chào cờ đầu tuần; tăng cường giáo dục thể chất, rèn luyện sức khỏe cho học sinh thông qua tập thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa giờ. Đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống, giáo dục địa phương, giáo dục thông qua di sản vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, hoạt động giáo dục ngoài giờ trên lớp. Tổ chức lễ khai giảng năm học mới (với cả phần lễ và phần hội ) gọn nhẹ, vui tươi, tạo không khí phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới. Tổ chức ra trường trang trọng, tạo dấu ấn sâu sắc cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học trước khi ra trường. 2. Thực hiện chương trình giáo dục: - Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/2006/QĐ BGDĐt ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT, xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh; điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của trường trên cở sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và kiến thức phát triển năng lực học sinh; tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục phát huy theo hướng huy động tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh. Nội dung phát triển ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng ) thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Kĩ thuật phù hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà trường ( Truyền thống văn hóa, nghề nghiệp địa phương; năng lực giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường ). 12 - Tiếp tục triển khai có hiệu quả Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học và các công văn hướng dẫn thực hiện Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ( Công văn số 6169/BGĐT-GDTH ngày 29/10/2014; công văn số ( 7475/BGĐT-GDTH ngày 25/12/2014; Công văn số 39/BGĐT-GDTH ngày 06/01/2015 ). - Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, quyền và bổn phận của trẻ em, bình đẳng giới, an toàn giao thông, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống HIV/AIDS,...) vào các môn học và hoạt động giáo dục. Việc tích hợp cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực học tập đối với học sinh và giảng dạy đối với giáo viên. - Tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn tại các tổ, khối chuyên môn trong trường; đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học, kịp thời tháo gỡ những khó khăn về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới các hoạt động đánh giá học sinh,... cho giáo viên, tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục, chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua các hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học. - Quản lý và thực hiện Dự án Mô hình mới Việt Nam (GPE-VNEN). Chú trọng những điều chỉnh về nội dung, phương pháp trong dạy học và tài liệu học tập. Thực hiện nghiêm túc quỹ 1 theo quy định sổ tay thực hiện dự án và các văn bản chi tiêu của bộ tài chính, giải ngân đúng tiến độ theo kế hoạch công việc; tiếp tục triển khai động bộ và hiệu quả phương pháp dạy, phương pháp học, đánh giá học sinh, hội đồng tự quản; tiếp tục đổi mới sinh hoạt chuyên môn của các trường, điều chỉnh tài liệu hướng dẫn học để bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, tập huấn công tác quay phim các tiết học điển hình để đưa lên trang web của dự án, tham gia các cuộc thi về trường học mới; tổ chức đánh giá ba năm triển khai mô hình trường học tại Việt Nam. - Tổ chức cho tổ 5 nghiên cứu thực hiện thí điểm phương pháp “ Bàn tay nặn bột” - Triển khai dạy học Mĩ thuật, ngoại ngữ, Tin học theo phương pháp mới. 13 - Tổ chức 19 lớp dạy học 2 buổi/ngày với 672 học sinh và 5 lớp học 7buổi/tuần với 133 học sinh. - Triển khai thực hiện chương trình giáo dục Giảm nhẹ rủi ro thiên tai thông qua tổ chức hoạt động ngoài trời và tích hợp trong các bài dạy nội khóa một cách hợp lý - Kế hoạch thời gian năm học : Học kỳ 1 từ ngày 31/8/2015 đên 09/01/2016. Học ký 2 từ ngày 11/1/2016 đến 26/5/2016 3. Duy trì nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường chuẩn quốc gia, KĐCLGD - Duy trì và nâng cao chất lượng PCGDTH - Xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia, thực hiện kiểm định chất lượng 4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục - Tham mưu xây dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đầy đủ về số lượng và yêu cầu về chất lượng - Tiếp tục tổ chức thi giáo viên giỏi cấp trường, tham gia dự thi cấp thành phố theo Thông tư số 21/2010/TT-/BGDĐT ngày 20/07/2010 của Bộ giáo dục và Dào tạo ban hành theo điều lệ giáo viên giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên; tổ chức thi giáo viên giỏi chủ nhiệm lớp theo thông tư 43/2012/TT-BGDĐT ngày 26/11/2012. 5. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra - Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch và kế hoạch công tác quản lý, tập trung đối với những nhiệm vụ của năm học. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ và thường xuyên theo quy định đảm bảo chỉ tiêu trong năm: 100% kiểm tra chuyên môn, 100% kiểm tra toàn diện - Thực hiện quyền chủ động của cơ sở trong việc xây dựng, tổ chức các hoạt động giáo dụ, trọng tâm là thực hiện chương trình, điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, tăng cường vai trò của Hiệu trưởngtrong tổ chức dạy học và quản lý nhà trường - Thực hiện đầy đủ kịp thời chính xác các báo cáo thương xuyên và định ký về phòng GDĐT theo quy định 6. Một số hoạt động khác: 14 - Tổ chức và tham gia tốt các kỳ thi giáo viên giỏi, thi chữ sạch vở đẹp cấp trường, tỉnh, thành phố.Thi Đồ dùng dạy học tự làm cấp trường, tổ chức giáo lưu Tiếng anh cấp trường, tỉnh, thành phố. Tổ chức thi hội khỏe phù đổng cấp trường, thành phố. - Khuyến khích tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh về các lĩnh vực giáo dục, giao lưuToán, Tiếng việt cho học sinh, giao lưu học sinh năng khiếu các mônhọc, liên hoan tiếng hát dân ca, festival khám phá khoa học, Olympic.... Khuyến khích tổ chức thi vận dụng kiến thức tổng hợp giải quyết các tình huống thực tiễn cho giáo viên. - Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, nhi đồng Hồ Chí Minh, công tác GDNGLL với công tác giao lưu của nhà trường. - Xây dựng và tổ chức các sân vận động ngoài trời. - Thực hiện tốt công tác y tế, giáo dục bảo vệ môi trường, TTATGT: tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh, tuyên phòng chống bệnh, tiếp tục giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trường, thực hiện tốt TTATGT - Tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác giáo dục để cấp ủy Đảng, chính quyền tạo điều kiện và cùng phối hợp chăm lo giáo dục học sinh. - Tổ chức lớp bán trú: mở 19 lớp bán trú với 616 ọc sinh. - Xây dựng cơ quan văn hóa - Công tác thi đua: Nhà trường có kế hoạch, nội dung và biện pháp tổ chức phong trào thi đua thực chất chiều sâu, thực hiện công bằng, dân chủ, thực chất, chính xác, kiên quyết chống bệnh thành tích. Mỗi năm 2 đợt: Từ 31/8/2015- 9/1/2016 và từ 11/1/2016-25/5/2016. 8. Điều lệ trường thực tập, các chế độ, chính sách đối với ngành giáo dục và đối với giáo viên. - Đối với giáo viên: Điều 33. Giáo viên Giáo viên làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học. Điều 34. Nhiệm vụ của giáo viên 15 1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lí học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục. 2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. 3. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy. 4. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương. 5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lí giáo dục. 6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục. Điều 35. Quyền của giáo viên 1. Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh. 2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định khi được cử đi học. 3. Được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo. 4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự. 5. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật. Điều 36. Chuẩn trình độ đào tạo và chuẩn nghề nghiệp của giáo viên 16 1. Chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học là có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm. Năng lực giáo dục của giáo viên tiểu học được đánh giá dựa theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học 2. Giáo viên tiểu học có trình độ đào tạo trên chuẩn, có năng lực giáo dục cao được hưởng chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước; được tạo điều kiện để phát huy tác dụng trong giảng dạy và giáo dục. Giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo được nhà trường, các cơ quan quản lí giáo dục tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng đạt chuẩn trình độ đào tạo để bố trí công việc phù hợp. Điều 37. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên 1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải chuẩn mực, có tác dụng giáo dục đối với học sinh. 2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm. Điều 38. Các hành vi giáo viên không được làm 1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh và đồng nghiệp. 2. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung, kiến thức; dạy không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam. 3. Cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. 4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. 5. Uống rượu, bia, hút thuốc lá khi tham gia các hoạt động giáo dục ở nhà trường, sử dụng điện thoại di động khi đang giảng dạy trên lớp. 6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tuỳ tiện cắt xén chương trình giáo dục. Điều 39. Khen thưởng và xử lí vi phạm 1. Giáo viên có thành tích được khen thưởng, được tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định. 2. Giáo viên có hành vi vi phạm các quy định tại Điều lệ này thì tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lí theo quy định. - Đối với học sinh: Điều 40. Tuổi của học sinh tiểu học 1. Tuổi của học sinh tiểu học từ 6 đến 14 tuổi (tính theo năm). 17 2. Tuổi vào học lớp 1 là 6 tuổi; trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em ở nước ngoài về nước có thể vào học lớp 1 ở độ tuổi từ 7 đến 9 tuổi. 3. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Thủ tục xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau: a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường; b) Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn, gồm: các đại diện của Ban giám hiệu và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang học, giáo viên dạy lớp trên, nhân viên y tế, Tổng phụ trách Đội; c) Căn cứ kết quả khảo sát của hội đồng tư vấn, Hiệu trưởng xem xét quyết định. 4. Học sinh trong độ tuổi tiểu học ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đều được học ở trường tiểu học tại nơi cư trú hoặc trường tiểu học ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Thủ tục như sau: a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường; b) Hiệu trưởng trường tiểu học tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp. 5. Học sinh lang thang cơ nhỡ có điều kiện chuyển sang lớp chính quy được Hiệu trưởng trường tiểu học khảo sát để xếp vào lớp phù hợp. Điều 41. Nhiệm vụ của học sinh 1. Thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập; chấp hành nội quy nhà trường; đi học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập. 2. Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo, nhân viên và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, người khuyết tật và người có hoàn cảnh khó khăn. 3. Rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân. 4. Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài sản nơi công cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông. 5. Góp phần bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, địa phương. Điều 42. Quyền của học sinh 18 1. Được học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học tại nơi cư trú; được chọn trường ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. 2. Được học vượt lớp, học lưu ban; được xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học theo quy định. 3. Được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện. 4. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu; được chăm sóc và giáo dục hoà nhập (đối với học sinh khuyết tật) theo quy định. 5. Được nhận học bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định. 6. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. Điều 43. Các hành vi học sinh không được làm 1. Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể người khác. 2. Gian dối trong học tập, kiểm tra. 3. Gây rối an ninh, trật tự trong nhà trường và nơi công cộng. Điều 44. Khen thưởng và kỉ luật 1. Học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện được nhà trường và các cấp quản lí giáo dục khen thưởng theo các hình thức: a) Khen trước lớp; b) Khen thưởng danh hiệu học sinh giỏi, danh hiệu học sinh tiến tiến; khen thưởng học sinh đạt kết quả tốt cuối năm học về môn học hoặc hoạt động giáo dục khác; c) Các hình thức khen thưởng khác. 2. Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập và rèn luyện thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể thực hiện các biện pháp sau : a) Nhắc nhở, phê bình; b) Thông báo với gia đình. III. Những bài học sư phạm SV thu nhận được: Qua bài tìm hiểu trên, em đã thu nhận được những bài học quý giá như sau: 19 - Về công tác chuyên môn: Trước hết phải thấy được nhiệm vụ của một người nhà giáo nghĩa là không chỉ dạy học sinh tri thức mà còn giúp học sinh hoàn thiện tâm hồn, nhân cách, đạo đức. Do đó, người giáo viên phải lựa chọn một con đường phù hợp với vai trò của mình. người giáo viên phải thường xuyên trau dồi kinh nghiệm tri thức. Rèn luyện nhân cách lý tưởng sống. Do đó nền tảng, gốc rễ để chi phốihoạt động cho một người giáo viên. Cần phối hợp nhiều phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh. - Về công tác chủ nhiệm: Phải thể hiện được vai trò quản lý, luôn là một người công tâm trong việc phê bình, nhận xét, đánh giá. Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm phải thể hiện được sự “ luôn lắng nghe, luôn thấu hiểu” với tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của học sinh, tin vào học sinh, khích thích những gì các em muốn được, giống như một sự khích thích động viên. Thực hiện đúng mục tiêu giáo dục, thực hiện vai trò nòng cốt của người giáo viên liên kết nhà trường với gia đình và các tổ chức giáo dục khác phối hợp giáo dục các em để đạt được hiệu quả cao hơn. Tuyên dương, khen thưởng kịp thời những em có thành tích tốt để các em phát huy hơn nữa thành tích đã đạt được, khích lệ động viên những học sinh còn yếu kém trong học tập, tìm ra các biện pháp dạy học hiệu quả giúp các m kịp thời vươn lên cùng bạn. Có phương pháp giáo dục hiệu quả đối với những học sinh chưa ngoan, học sinh cá biệt. Đồng thời phê bình những hành vi sai lầm để uốn nắn các em sửa sai. Ngoài ra, là một giáo viên Tiểu học cần phải yêu thương tôn trọng trẻ , yêu nghề, biết chănm sóc giáo dục trẻ và đảm bảo vệ sinh sạch sẽ cho trẻ. Cần học hỏi và tiếp thu nhiều kinh nghiệm từ chuyến đi thực tập này để biết cách tổ chức một tiết dạy, nhằm cung cấp cho trẻ những kiến thức bổ ích. - Nắm bắt vận dụng tốt các kinh nghiệm và phương pháp trong quá trình giảng day, cần chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng dạy học trước khi vào tiết dạy. - Biết tự tin, bình tĩnh xử lý những tình huống mà trẻ đặt ra trong quá trình giảng dạy. Biết hòa đồng với đồng nghiệp của mình, nhiệt tình trong các phong trào của trường, lớp. Rút ra được nhiều kinh nghiệm trong việc đối thoại với đồng nghiệp với phụ huynh để hiêủ rõ hơn về họ. Đầu tiên em xin gửi lời cám ơn đên trường Đại học Quảng Nam đã tạo điều kiện cho em được đến các trường tiểu học thực tập để học được những kinh nghiệm trong 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan