Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ths31_071_một số biện pháp phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học si...

Tài liệu Ths31_071_một số biện pháp phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh thpt miền núi khi dạy học bài tập vật lý phần “quang hình học ” vật lý lớp 11 - nâng cao

.PDF
177
60298
149

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM --------------***-------------- NGUYỄN THẾ CHUNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH THPT MIỀN NÚI KHI DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN “QUANG HÌNH HỌC ” VẬT LÝ LỚP 11 - NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN – 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTVL: Bài tập Vật lý ĐC: Đối chứng GV: Giáo viên HS: Học sinh LH: Lĩnh hội MT: Mục tiêu PP: Phƣơng pháp TN: TShực nghiệm TNSP: Thực nghiệm sƣ phạm TTC: Tính tích cực TC: Tích cực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn: PGS. TS Tô Văn Bình đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ để Em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn: các thày cô giáo thuộc tổ PP dạy hoc, khoa vật lý đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để Em hoàn thành luận văn này. En xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo khoa sau Đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để Em hoàn thành chƣơng trình học và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám Hiệu, GV, HS các trƣờng THPT: Sơn Động số I, Sơn Động số II, Lục Ngạn I của tỉnh Bắc Giang đã cộng tác, giúp đỡ chúng tôi trong công tác điều tra, tìm hiểu thực tế giáo dục cũng nhƣ trong công tác TNSP. Thái Nguyên tháng 08 năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 MỤC LỤC MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................... 1 II. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU........................................................... 3 IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .......................................................... 3 V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ........................................................... 4 VI. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI.............................................................. 4 VII. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 4 VIII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI.......................................................... 4 Chƣơng I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ ........................ 5 1.1. Hoạt động nhận thức và TTC hoạt động nhận thức của (HS) ........ 5 1.1.1. Hoạt động nhận thức của HS ...................................................... 5 1.1.2. Tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh ......................... 7 1.1.3. Các biện pháp chung phát huy TTC nhận thức của HS ............... 13 1.2. Dạy học theo hƣớng phát huy TTC hoạt động nhận thức của HS ... 15 1.2.1. Quan điểm về hoạt động dạy học ................................................ 15 1.2.2. Dạy học theo hƣớng phát huy TTC hoạt động nhận thức của HS ...... 20 1.2.3. Lựa chọn và phối hợp các giải pháp nhằm phát huy TTC hoạt động học tập của HS ............................................................................................ 23 1.3. Bài tập vật lý và thực trạng dạy học vật lý, bài tập vật lý ở trƣờng trung học phổ thông miền núi hiện nay .......................................................... 39 1.3.1. Bài tập vật lý .............................................................................. 39 1.3.2. Thực trạng dạy học vật lý và BTVL ở các trƣờng THPT miền núi.... 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 KẾT LUẬN CHƢƠNG I...................................................................... 51 Chƣơng 2. PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH QUA RÈN LUYỆN GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN QUANG HÌNH HỌC (VẬT LÝ LỚP 11 NÂNG CAO) .......................................................................... 52 2.1. Việc lựa chọn và sử dụng phối hợp các phƣơng pháp dạy học nhằm phát huy TTC hoạt động học tập của HS trong giờ giải BTVL ..................... 52 2.2. Lựa chon bài tập ............................................................................ 53 2.3. Hƣớng dẫn giải bài tập để phát huy TTC hoạt động nhận thức của HS ........56 2.3.1. Sơ đồ định hƣớng khái quát để giải bài tập vật lý ....................... 56 2.3.2. Hƣớng dẫn học sinh thƣ̣c hiện bƣớc hai : phân tích hiện tƣợng và lập kế hoạch giải ............................................................................................. 65 2.4. Tổ chức giờ giải BTVL cho học sinh ............................................. 70 2.4.1. Tổ chức giờ giải bài tập củng cố kiến thức mới .......................... 71 2.4.2. Tổ chức giờ luyện tập giải bài tập vật lý ..................................... 71 2.5. Phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh miền núi trong giờ giải bài tập vật lý của phần hai – Quang hình học - Vật lý 11 nâng cao ............. 73 2.5.1. Phân tích hệ thống kiến thức phần “ Quang hình học” trong chƣơng trình vật lý phổ thông ........................................................................... 73 2.5.2. Thực trạng giải dạy bài tập phần quang hình học hiện nay.......... 76 2.5.3. Lựa chọn hệ thống các bài tập vận dụng kiến thức phần quang hình học...........77 2.5.4. Phân tích và sử dụng hệ thống bài tập phần quang hình học ....... 77 2.5.5 Hƣớng dẫn học sinh giải bài tập .................................................. 84 KẾT LUẬN CHƢƠNG II .................................................................... 133 Chƣơng III. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................ 134 3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm (TNSP) ................................. 134 3.2 Nhiệm vụ của TNSP ....................................................................... 134 3.3. Đối tƣợng và cơ sở TNSP .............................................................. 134 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 3.4. Phƣơng pháp TNSP ....................................................................... 135 3.5 Phƣơng pháp đánh giá kết quả ........................................................ 136 3.5.1. Dựa trên sự quan sát những biểu hiện của tính tích cực và những kết quả trong học tập của học sinh ............................................................. 136 3.5.2. Kết quả định lƣợng của các bài kiểm tra ..................................... 136 3.6. Tiến hành TNSP ............................................................................ 137 3.7. Kết quả và xử lý kết quả TNSP ..................................................... 137 3.7.1. Kết quả quan sát các biểu hiện của tính tích cực ......................... 137 3.7.2. Kết quả của các lần kiểm tra ....................................................... 138 KẾT LUẬN CHƢƠNG III ................................................................... 148 KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................... 149 KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................... 149 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 151 Phụ lục 1: PHIẾU PHỎNG VẤN GV VẬT LÝ ................................... 154 Phụ lục 2 : PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH ..................................... 156 Phụ lục 3: ĐỀ KIỂM TRA ................................................................... 158 Phụ lục 4: HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐƢỢC LỰA CHỌN ĐỂ SỬ DỤNG ......158 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM --------------***-------------- Nguyễn Thế Chung MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH THPT MIỀN NÚI KHI DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN “QUANG HÌNH HỌC ” VẬT LÝ LỚP 11 - NÂNG CAO Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy hoc vật lý Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Tô Văn Bình Thái Nguyên - 2009 MỞ ĐẦU Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Chúng ta đang sống trong thời đại mà cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật và công nghệ diễn ra hết sức mạnh mẽ, nó tạo ra cơ sở mới cho sự phát triển của xã hội, nâng cao đời sống của con ngƣời. Để theo kịp sự phát triển của khoa học và công nghệ, để hoà nhập đƣợc với nền kinh tế tri thức trong thế kỷ XXI thì sự nghiệp giáo dục cũng phải đổi mới nhằm tạo ra những con ngƣời mới không những có đủ trình độ kiến thức phổ thông cơ bản mà còn phải năng động, giầu tính sáng tạo, độc lập tự chủ. Với yêu cầu đó, ngành giáo dục nƣớc ta phải đổi mới toàn diện về: mục tiêu giáo dục, về chƣơng trình sách giáo khoa, đội ngũ giáo viên (GV), phƣơng tiện dạy học và đặc biệt là phƣơng pháp dạy học. Văn kiện đại hội IX của Đảng đã chỉ rõ “đổi mới phƣơng pháp dạy và học, phát triển tƣ duy sáng tạo và năng lực sáng tạo của ngƣời học, coi trọng thực hành và ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay…” là nhiệm vụ hàng đầu của ngành Giáo dục. Nghị quyết Trung ƣơng II khoá VIII của Đảng cũng chỉ rõ nhiệm vụ cơ bản của giáo dục và đào tạo là “Xây dựng những con ngƣời làm chủ tri thức, khoa học và công nghệ, có tƣ duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi” và “ Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học” Nhƣ vậy, việc nghiên cứu các phƣơng pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh (HS) để nâng cao chất lƣợng dạy học là vấn đề cấp thiết đối với mọi giáo viên và các nhà quản lý giáo dục. Nó đã và đang trở thành một xu hƣớng ở các trƣờng phổ thông hiện nay. Trong dạy học vật lý, bài tập vật lý (BTVL) rất quan trọng, có tác dụng phát triển tính tích cực của HS, đồng thời cũng là biện pháp giúp HS nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 Trong lĩnh vực nghiên cứu các vấn đề của bài tập vật lý từ trƣớc đến nay đã có nhiều công trình của các tác giả trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài đề cập tới với những nội dung cơ bản nhƣ: phân loại bài tập vật lý, soạn thảo các BTVL nhằm củng cố vận dụng kiến thức đã học và đề xuất các phƣơng án giải bài tập… Vấn đề phát huy tính tích cực (TTC) hoạt động nhận thức của HS đã có một số tác giả đề cập tới trong các công trình nghiên cứu của mình nhƣ: Nguyễn Thị Mai Anh - Phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh lớp 10 THPT qua giải bài tập vật lý bằng phương pháp véc tơ( luận văn thạc sĩ- Năm 2002- ĐHSPTN), Vũ Chí Kỳ - Xây dựng tiến trình giải bài tập vật lý thí nghiệm nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh ở THPT miền núi( luận văn thạc sĩ- Năm 1999-ĐHSPTN), Đào Quang Thành Tích cực hoá hoạt động học tập vật lý của học sinh PTTH miền núi trên cơ sở tổ chức, định hướng, rèn kỹ năng giải bài tập vật lý( luận văn thạc sĩ - Năm 1997-ĐHSPTN), Nguyễn Thị Nga - Lựa chọn phối hợp các giải pháp nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh THPT trong giờ giải bài tập vật lý( luận văn thạc sĩ- Năm 2004- ĐHSPTN), Đồng Thị Vân Thoa - Một số biện pháp tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh THPT miền núi khi giảng dạy bài tập vật lý (luận văn thạc sĩ- Năm 2001- ĐHSPTN). Hiện nay toàn bộ cấp THPT đã hoàn thành việc thay sách giáo khoa, sách giáo khoa mới có nội dung bài tập và cách thức kiểm tra, đánh giá HS có nhiều thay đổi. Vì thế GV gặp không ít khó khăn trong việc lựa chọn nội dung bài tập, cách thức tổ chức giải bài tập cho HS. Đặc biệt đối với GV miền núi việc chọn đƣợc hệ thống các bài tập phù hợp với HS, phát huy đƣợc tính tích cực của HS và đáp ứng đƣợc yêu cầu của dạy học là vấn đề hết sức quan trọng. Là GV giảng dạy bộ môn vật lý ở trƣờng trung học phổ thông (THPT) miền núi, chúng tôi mong muốn tìm ra những biện pháp nhằm khắc phục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 phần nào những khó khăn và hạn chế của việc dạy-học BTVL ở trƣờng THPT nói chung và THPT miền núi nói riêng. Vì những lý do trên tôi xác định đề tài nghiên cứu: Một số biện pháp phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh THPT miền núi khi dạy học bài tập vật lý phần “Quang hình học” lớp 11 nâng cao II. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Qúa trình dạy-học bài tập vật lý ở trƣờng THPT miền núi hiện nay. III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Tìm ra một số biện pháp phát huy tích cực hoạt động nhận thức của học sinh THPT miền núi khi dạy học bài tập vật lý. IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Nghiên cứu lý luận về TTC nhận thức của HS và hoạt động dạy học theo hƣớng phát huy TTC trong hoạt động nhận thức của HS. 2. Nghiên cứu quan điểm hiện đại về dạy học 3. Nghiên cứu lý luận về bài tập vật lý trong trƣờng THPT. 4. Điều tra thực trạng dạy - học bài tập vật lý ở một số trƣờng THPT miền núi của tỉnh Bắc giang. 5. Đề xuất các biện pháp phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh miền núi thông qua các giờ BTVL. 6. Xây dựng một số giáo án theo hƣớng phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh miền núi thông qua các giờ BTVL. 7. Thực nghiệm sƣ phạm V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 Nếu lựa chọn hệ thống bài tập phù hợp, hƣớng dẫn linh hoạt từ chi tiết đến khái quát và tổ chức hợp lý việc làm bài tập sẽ phát huy đƣợc TTC hoạt động nhận thức của HS. VI. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI. Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp phù hợp với hoàn cảnh, khả năng nhận thức của học sinh THPT miền núi, vận dụng vào giải BTVL phần quang hình học (vật lý lớp 11 nâng cao). VII. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu lý luận - Điều tra khảo sát tình hình dạy học bài tập vật lý ở trƣờng THPT - Thực nghiệm sƣ phạm VIII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát huy TTC của HS trong dạy học vật lý. - Đề xuất đƣợc một số biện pháp nhằm phát huy TTC của học sinh miền núi qua rèn luyện giải BTVL. - Các giáo án xây dựng theo hƣớng phát huy tính tích cực của HS miền núi thông qua tổ chức hoạt động giải bài tập vật lý phần Quang hình học ( vật lý 11 nâng cao) có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho GV phổ thông. Chƣơng I Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ. 1.1. Hoạt động nhận thức và TTC hoạt động nhận thức của HS 1.1.1. Hoạt động nhận thức của HS Để tồn tại và phát triển con ngƣời không ngừng thực hiện các mối quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài, tức là phải hoạt động. Bằng hoạt động và trong hoạt động, mỗi cá nhân sẽ tự hoàn thiện mình về mọi mặt. Trong quá trình hoạt động, con ngƣời phải luôn nhận thức- đó là quá trình phản ánh hiện thực xung quanh và cả hiện thực bản thân mình, trên cơ sở đó tỏ thái độ, tình cảm và hành động. Tâm lí học hiện đại cho rằng: trong nhận thức thế giới, con ngƣời có thể đạt tới những mức độ khác nhau, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Mức độ thấp ban đầu là nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác và tri giác, trong đó con ngƣời phản ánh vào óc những biểu hiện bên ngoài của sự vật, hiện tƣợng khách quan, những cái đang tác động trực tiếp vào giác quan. Mức độ cao hơn gọi là nhận thức lí tính hay còn gọi là tƣ duy, trong đó con ngƣời phản ánh vào óc những thuộc tính bản chất bên trong của sự vật, những mối quan hệ có tính qui luật. Dựa trên các dữ liệu cảm tính, con ngƣời thực hiện các thao tác trí tuệ phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tƣợng hoá… để rút ra những tính chất, bản chất chung của đối tƣợng nhận thức và xây dựng thành những khái niệm. Mỗi khái niệm đƣợc diễn đạt bằng một từ ngữ. Mối quan hệ giữa các thuộc tính của vật chất cũng đƣợc biểu thị bằng mối quan hệ giữa các khái niệm dƣới dạng những mệnh đề, những phán đoán. Đến đây, con ngƣời tƣ duy bằng khái niệm. Sự nhận thức không dừng lại ở sự phản ánh vào trong óc những thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng khách quan mà còn thực hiện các phép suy luận, phân tích để rút ra những kết luận mới, dự đoán đƣợc các hiện tƣợng mới trong thƣc tiễn. Nhờ đó mà tƣ duy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 luôn có tính sáng tạo, có thể mở rộng sự hiểu biết của con ngƣời và vận dụng những hiểu biết của mình vào việc cải tạo thế giới khách quan phục vụ lợi ích của con ngƣời. Đó là những qui luật chung của mọi quá trình nhận thức chân lí, nhƣ V.I. Lênin đã chỉ rõ: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thực khách quan…” [32, tr.8]. Đối với lứa tuổi HS, hoạt động chủ yếu của các em là học tập. Bằng hoạt động này và thông qua hoạt động này, các em chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và phát triển năng lực trí tuệ cũng nhƣ nhân cách đạo đức, thái độ. Trong hoạt động học tập, HS cũng phải tìm ra cái mới nhƣng cái mới này không phải để làm phong phú thêm kho tàng tri thức của nhân loại mà chỉ là cái mới đối với chính bản thân HS, cái mới đó đã đƣợc loài ngƣời tích luỹ, đặc biệt GV đã biết. Việc khám phá ra cái mới của HS cũng chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, với những dụng cụ sơ sài, đơn giản, đặc biệt sự khám phá này diễn ra dƣới sự chỉ đạo và giúp đỡ của GV. Do đó hoạt động nhận thức của HS diễn ra một cách thuận lợi, không quanh co gập ghềnh. Cũng chính vì vậy mà GV dễ dẫn đến một sai lầm là chỉ thông báo cho HS cái mới mà không tổ chức cho HS khám phá tìm ra cái mới đó. Để tổ chức tốt hoạt động nhận thức cho HS, giáo viên cần phát huy TTC, tự giác, độc lập nhận thức của HS, tạo điều kiện để cho họ phải tự khám phá lại “để tập làm công việc khám phá đó trong hoạt động thực tiễn sau này” [32, tr.29]. Đối với vật lý học, một khoa học thực nghiệm, phƣơng pháp nghiên cứu cũng nhƣ học tập đều dựa trên cơ sở quan sát, thí nghiệm để phân tích tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tƣợng hoá thành các khái niệm, định luật, thuyết vật lý…rồi từ lý thuyết vận dụng nghiên cứu các sự vật, hiện tƣợng ở phạm vi rộng hơn. Do vậy, để tạo điều kiện cho HS tự khám phá kiến thức, GV cần tổ chức tốt quá trình quan sát và tƣ duy của HS. Trong dạy học vật lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 có thể có nhiều loại quan sát nhƣ: Quan sát thí nghiệm, quan sát hiện tƣợng tự nhiên, quan sát một bài thực nghiệm… Để quan sát đƣợc sâu sắc cần phải hƣớng dẫn HS xác định mục đích, nội dung, trình tự quan sát, ghi lại dấu hiệu, phân tích và xử lý số liệu, kỹ năng đặt câu hỏi với một dấu hiệu bất kỳ….Qua nhiều hoạt động và nhiều nội dung mới rèn đƣợc óc quan sát cho HS, giúp HS nhận thức tích cực hơn và tạo điều kiện cho tƣ duy HS phát triển. 1.1.2. Tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh 1.1.2.1 Tính tích cực nhận thức là gì? Theo quan điểm triết học, tính tích cực nhận thức thể hiện thái độ cải tạo của chủ thể nhận thức đối với đối tƣợng nhận thức, nghĩa là con ngƣời không chỉ hiểu đƣợc các qui luật của tự nhiên, xã hội mà còn nghiên cứu cải tạo chúng phục vụ lợi ích của con ngƣời. Tác giả Bùi Hiển coi tính tích cực là nét tính cách rất quan trọng của nhân cách, một thuộc mục tiêu lâu dài, bao quát các hoạt động của con ngƣời. Tiến sĩ I.F. Khalamốp thì coi nó là trạng thái hoạt động của các chủ thể, nghĩa là của ngƣời hành động chỉ đề cập trong quá trình nhận thức, thuộc mục đích trƣớc mắt. Nhƣ vậy, khi vận dụng vào PPDH thì quan niệm của I.F. Khalamốp là phù hợp hơn. Nói chung, tính tích cực là trạng thái hoạt động của các chủ thể, nghĩa là của ngƣời hành động. Vậy tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của HS, đặc trƣng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức. GS Trần Bá Hoành cũng quan niệm, "Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của HS, đặc trƣng bởi khát vọng học tập, có gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức. Nói cách khác, là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 chức năng tâm lí nhằm giải quyết những vấn đề học tập- nhận thức ". Chúng tôi thấy quan niệm của hai tác giả trên là có ý nghĩa cao trong hoạt động giáo dục. Tính tích cực của học sinh có mặt tự phát và mặt tự giác: Mặt tự phát của TTC nhận thức là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu kỳ, hiếu động linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà ở trẻ đều có trong các mức độ khác nhau. Mặt tự giác của TTC là trạng thái tâm lý mà TTC có mục đích và đối tƣợng rõ rệt. Do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tƣợng đó, thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tƣ duy, trí tò mò khoa học [2, tr.270]. 1.1.2.2. Biểu hiện của tính tích cực hoạt động nhận thức Trong học tập, HS chỉ có thể chiếm lĩnh đƣợc kiến thức và phát triển đƣợc tƣ duy của mình khi họ tích cực hoạt động nhận thức. Hoạt động nhận thức là nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình học tập của HS. Thông qua hoạt động nhận thức, HS chiếm lĩnh đƣợc kiến thức và năng lực tƣ duy cũng đồng thời đƣợc phát triển. Để phát hiện xem HS có tích cực hoạt động nhận thức không, ta dựa vào các dấu hiệu sau: + HS có chú ý học tập không? Có hăng hái tham gia vào các hoạt động học tập không? + Có hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao không? + Có ghi nhớ tốt những điều đã học không? + Có hiểu bài không? Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không? + Có vận dụng đƣợc những kiến thức đã học vào thực tiễn không? + Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không? + Thực hiện yêu cầu của thày giáo tối thiểu hay tối đa? + Tích cực nhất thời hay thƣờng xuyên liên tục? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 + Tốc độ học tập có nhanh không? + Có hứng thú trong học tập không hay vì một ngoại lực nào đó mà phải học? + Có quyết tâm, có ý chí vƣợt khó khăn trong học tập không? + Có sáng tạo trong học tập không? Trong hoạt động học tập nói chung, trong hoạt động học Vật lí nói riêng, tính tích cực hoạt động nhận thức của HS thƣờng thể hiện ở: + Hoạt động trí tuệ: tập trung suy nghĩ để trả lời câu hỏi nêu ra, kiên trì tìm cho đƣợc lời giải hay của một bài toán khó. + Hoạt động chân tay: say sƣa lắp ráp tiến hành và quan sát thí nghiệm. Hai hình thức biểu hiện này thƣờng đi kèm nhau, tuy có lúc biểu hiện riêng lẻ với những dấu hiệu thƣờng thấy nhƣ sau: HS khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn và thích đƣợc phát biểu ý kiến của mình trƣớc vấn đề nêu ra; hay thắc mắc và đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề trình bày chƣa rõ; chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã có để nhận thức các vấn đề mới; mong muốn đƣợc đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới nhận từ các nguồn kiến thức khác nhau có thể vƣợt ra ngoài phạm vi bài học. 1.1.2.3. Một vài đặc điểm về tính tích cực của HS * Tính tích cực bên ngoài và tính tích cực bên trong Trong quá trình học tập của HS việc thực hiện các nội quy, các yêu cầu của GV, các thao tác, các hành vi bên ngoài có thể kiểm soát đƣợc là biểu hiện của tính tích cực bên ngoài. Mặt khác, do bản thân HS có động cơ, mục đích học tập, khi tiếp thu các tác động bên ngoài đã biến thành nhu cầu nhận thức tích cực, đào sâu suy nghĩ một cách tự giác, độc lập, đó là tính tích cực bên trong. Tính tích cực bên trong không thể kiểm soát trực tiếp đƣợc, nhƣng có thể kiểm soát thông qua những biểu hiện của tính tích cực bên ngoài. Tính tích Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 cực bên ngoài là cần thiết nhƣng tính tích cực bên trong là yếu tố quyết định tới sự phát triển của mỗi cá thể. * Tính tích cực của HS có mặt tự phát và mặt tự giác: Mặt tự phát: là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà trẻ đều có ở những mức độ khác nhau. Cần coi trọng những yếu tố tự phát này, nuôi dƣỡng, phát triển chúng trong DH. Mặt tự giác: là trạng thái tâm lí có mục đích và đối tƣợng rõ rệt, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tƣợng đó. TTC tự giác thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tƣ duy, trí tò mò khoa học. TTC nhận thức phát sinh không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà còn từ nhu cầu sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ, nhu cầu giao lƣu văn hóa... Hạt nhân cơ bản của TTC nhận thức là hoạt động tƣ duy của cá nhân đƣợc tạo nên do sự thúc đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng. TTC nhận thức và TTC học tập có liên quan chặt chẽ với nhau nhƣng không phải là một. Có một số trƣờng hợp, TTC học tập thể hiện ở hành động bên ngoài, mà không phải là TTC trong tƣ duy. Đó là những điều cần lƣu ý khi đánh giá TTC nhận thức của HS. Gần đây, một số nhà lí luận cho rằng: với những HS Khá, Giỏi, thông minh... việc sử dụng giáo cụ trực quan, PPDH nêu vấn đề đôi khi nhƣ là một vật cản, làm chậm quá trình tƣ duy vốn diễn ra rất nhanh và diễn ra qua trực giác của các em này. Dạy học tích cực có thể xem là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của nhà trƣờng hiện đại và có thể lấy đó phân biệt với nhà trƣờng truyền thống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 1.1.2.4. Nguyên nhân của tính tích cực hoạt động nhận thức Tính tích cực của HS nảy sinh trong quá trình học tập là kết quả của nhiều nguyên nhân, có những nguyên nhân phát sinh ngay trong lúc học tập, có những nguyên nhân đƣợc hình thành từ quá khứ, thậm chí từ lịch sử lâu dài của nhân cách. Nhìn chung TTC phụ thuộc vào những nhân tố sau: * Bản thân HS + Đặc điểm hoạt động trí tuệ (tái hiện, sáng tạo...). + Năng lực (hệ thống tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo, sự trải nghiệm cuộc sống...). + Tình trạng sức khỏe. + Trạng thái tâm lí (hứng thú, xúc cảm, chú ý, nhu cầu, động cơ, ...). + Điều kiện vật chất, tinh thần (thời gian, tiền của, đạo đức…). + Môi trƣờng tự nhiên, xã hội. * Nhà trƣờng: + Chất lƣợng QTDH - GD (nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức kiểm tra đánh giá...). + Quan hệ thày trò. + Không khí đạo đức nhà trƣờng. * Gia đình: + Quan tâm động viên. + Điều kiện cuộc sống gia đình. + Môi trƣờng tự học. + Truyền thống gia đình. * Xã hội: + Khuyến khích, động viên, khen thƣởng. + Điều kiện kinh tế, văn hoá, chính trị của địa phƣơng. + Đạo đức xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 Trong những nhân tố trên, có những nhân tố có thể hình thành ngay nhƣ: Hứng thú, nội dung, phƣơng pháp dạy học, nhƣng cũng có những nhân tố chỉ đƣợc hình thành trong một quá trình lâu dài dƣới ảnh hƣởng của nhiều tác động nhƣ: Môi trƣờng sức khoẻ, ý chí, năng lực, gia đình, xã hội…Vì thế việc phát huy TTC của HS không chỉ đƣợc thực hiện ở một tiết học mà phải có kế hoạch lâu dài, toàn diện và kết hợp giữa GV, nhà trƣờng, gia đình, xã hội. Trong các nhân tố trên thì hứng thú là nhân tố đƣợc các thày cô giáo quan tâm nhất, vì: - Nó có thể đƣợc hình thành ở HS một cách nhanh chóng và bất kỳ lúc nào trong quá trình dạy học. - Có thể gây hứng thú cho học sinh ở mọi lứa tuổi. - Điều quan trọng hơn cả là nó nằm trong tầm tay của ngƣời thày. Ngƣời thày có thể gây hứng thú cho HS qua các yếu tố của quá trình dạy học: Nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức tổ chức dạy học; qua các bƣớc lên lớp: Mở bài, giảng bài mới, củng cố, vận dụng, kiểm tra kiến thức, mối quan hệ thày – trò…[31, tr.272]. * Nguyên tắc kích thích hứng thú học tập: Mọi ngƣời đều biết, hứng thú là sự phản ánh thái độ (mối quan hệ) của chủ thể đối với thực tiễn khách quan - đây là sự phản ánh có chọn lọc. Thực tiễn rất rộng lớn, nhƣng con ngƣời chỉ hứng thú những cái gì cần thiết, quan trọng, gắn liền với kinh nghiệm và sự phát triển tƣơng lai của họ. Nói cách khác, muốn kích thích hứng thú thì quan trọng nhất là phải nắm đƣợc khả năng, nhu cầu, nguyện vọng và định hƣớng giá trị của HS. Muốn cho HS cố gắng đem hết sức mình để hoạt động nhận thức, cần tạo ra ở họ nhu cầu, hứng thú hoạt động học tập. Động cơ hứng thú học tập có thể xuất hiện do tác động của những nguyên nhân ở bên ngoài môn học nhƣ: nhu cầu của xã hội đòi hỏi phải hoạt động có hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó của đời sống xã hội, quyền lợi của xã hội dành cho ngƣời có trình độ học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399 vấn cao, khả năng đƣợc lựa chọn việc nếu học giỏi, sự ngƣỡng mộ của cộng đồng, vinh dự của gia đình đối với những ngƣời có tài năng…Có những nguyên nhân bên trong xuất hiện ngay trong quá trình học tập, tác động thƣờng xuyên đến HS, đó là mâu thuẫn nhận thức, là khó khăn, trở ngại giữa nhiệm vụ mới phải giải quyết và khả năng hạn chế hiện có của HS, cần có một sự cố gắng vƣơn lên tìm kiếm một giải pháp mới, xây dựng một kiến thức mới “động cơ tự hoàn thiện bản thân mình”. Những yếu tố đó kích thích tính tò mò vốn có ở lứa tuổi HS, muốn đƣợc thoả mãn đƣợc nhu cầu hoạt động của lứa tuổi, đem lại niềm vinh dự, tự hào nếu giải quyết thành công những mâu thuẫn, trở ngại trên. Hoạt động càng có kết quả thì động cơ càng đƣợc củng cố. Ở vị trí ngƣời GV, có nhiều khả năng sử dụng những yếu tố tác động bên trong, thƣờng bằng cách xây dựng tình huống có vấn đề. GV xây dựng tình huống có vấn đề, phát triển thành bài toán nhận thức để đƣa HS vào trạng thái tâm lí hào hứng, sẵn sàng đem hết sức mình giải quyết vấn đề. 1.1.2.5. Phân loại tính tích cực hoạt động nhận thức Tuỳ theo việc huy động và mức độ huy động các chức năng tâm lý nào mà ngƣời ta phân ra ba loại tính tích cực: - Tính tích cực tái hiện: Chủ yếu dựa vào trí nhớ và tƣ duy tái hiện. -Tính tích cực tìm tòi: Đặc trƣng bằng sự bình phẩm, phê phán, tìm tòi, tích cực về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lòng khao khát hiểu biết, hứng thú học tập - Tích cực sáng tạo: Là mức độ cao nhất của tính tích cực đặc trƣng bằng sự khẳng định con đƣờng riêng của mình, không giống những con đƣờng mà mọi ngƣời đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn mực, để đạt đƣợc mục đích [3]. 1.1.3. Các biện pháp chung phát huy TTC nhận thức của HS Phát huy TTC nhận thức của HS, có thể tóm lƣợc nhƣ sau: + Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 http://www.Lrc-tnu.edu.vn Viết thuê luận văn thạc sĩ [email protected] - 0972.162.399
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan