BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN MẠNH TUẤN
THÓI QUEN ĂN UỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
NGUY CƠ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 60720117
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương
2. TS. Lê Vĩnh Giang
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biêt
ơn sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, Viện đào tạo Y học dự
phòng và y tế công công, bộ môn Dịch tễ học trường Đại học Y Hà Nội đã
giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập tại trường.
- Các bác sỹ khoa ngoại, bệnh viện Bạch Mai đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất giúp đỡ em trong suốt thu thập số liệu nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
- Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Vĩnh Giang,
PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương, những người thầy đã tận tình chỉ bảo, cung
cấp lý thuyết và phương pháp luận quý báu hướng dẫn em thực hiện đề tài
này.
- Em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, Bộ môn Dịch tễ - ĐH Y
dược Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn
thành chương trình học tập, nghiên cứu.
- Cuối cùng, em xin trân trọng cám ơn sự động viên khích lệ, quan tâm
sâu sắc của gia đình, bạn bè thân thiết và đồng nghiệp.
Luận văn chắc chắn còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết mong được các
thầy cô giúp đỡ, chỉ bảo.
Hà Nội, ngày tháng
năm
Học viên
Nguyễn Mạnh Tuấn
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – tự do – hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: - Phòng đào tạo sau đại học – Trường Đại học Y Hà Nội
- Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế công cộng
- Hội đồng bảo vệ luận văn năm 2017
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình của tôi, toàn bộ số liệu
được thu thập và xử lý khách quan, trung thực và chưa được công bố trên bất
kỳ một tài liệu nào khác.
Hà Nội ngày
tháng
Học viên
Nguyễn Mạnh Tuấn
năm
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ASR
CR
IARC
K
Giải thích
Tỷ lệ chuẩn hóa theo tuổi (age-standardized rate)
Tỷ lệ mắc thô
Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (International
Agency for Research on Cancer)
Ung thư
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Bảng 1.1. Uớc tính tỉ lệ mắc, tử vong của ung thư đại trực tràng
trên toàn thế giới trong năm 2012
Bảng 1.2. 5 vị trí ung thư hàng đầu tại thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 1998-2012
Bảng 1.3. Tỷ lệ phát triển ung thư đại trực tràng sau 10, 20, 30 năm
ở Mỹ 2003-2005
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới, dân tộc của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.2. Đặc điểm về trình độ văn hóa và nghề nghiệp của đối
tượng nghiên cứu
Bảng 3.3. Thói quen hút thuốc lá ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.4. Thói quen hút thuốc lào của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.5. Thói quen sử dụng dầu mỡ của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.6. Thói quen sử dụng một số loại đồ ăn rán/chiên/ của đối
tượng nghiên cứu
Bảng 3.7. Thói quen sử dụng đồ ăn nướng/quay của đối tượng
nghiên cứu
Bảng 3.8. Thói quen ăn các loại thịt của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.9. Thói quen ăn một số rau/củ/quả ở nhóm bệnh và nhóm
chứng
Bảng 3.10. Thói quen ăn thực phẩm đậu/ đỗ ở nhóm bệnh và nhóm
chứng
Bảng 3.11. Thói quen ăn một số món ăn gạo, mỳ của đối tượng
nghiên cứu
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa ăn đồ rán và ung thư đại trực tràng
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa màu sắc của thức ăn rán/ nướng/
quay và ung thư đại trực tràng
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thói quen ăn thịt và ung thư đại trực
tràng
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thói quen tiêu thụ trứng, sữa đến
ung thư đại trực tràng
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thói quen ăn cá/tôm/cua và ung thư
Trang
9
17
19
35
36
37
38
38
39
40
41
42
43
44
46
47
48
48
49
đại trực tràng
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thói quen ăn rau và ung thư đại trực
tràng
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa thói quen ăn hoa quả và ung thư đại
trực tràng
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thói quen ăn các sản phẩm chế biến
từ gạo, mỳ với ung thư đại trực tràng
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thói quen ăn mặn và ung thư đại
trực tràng
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa thói quen ăn đậu đỗ, các sản phẩm
chế biến và ung thư đại trực tràng
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa thói quen ăn thực phẩm muối và
ung thư đại trực tràng
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư
đại trực tràng
50
51
52
52
53
53
54
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
Biểu đồ 1.1. Xu hướng mắc ung thư đại trực tràng ở nam giới tại
một số nước
Biểu đồ 1.2. Xu hướng mắc ung thư đại trực tràng ở nữ giới tại
một số nước
Biểu đồ 1.3. Xu hướng mắc và tử vong của ung thư đại trực tràng
tại Hoa Kỳ từ năm 1930 - 2010
Biểu đồ 3.1. Phân loại các trường hợp ung thư đại tràng theo vị trí
giải phẫu.
Trang
10
10
12
37
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
Chương 1. Tổng quan....................................................................................3
1.1. Giải phẫu đại tràng.................................................................................3
1.2. Tình hình ung thư đại tràng trên thế giới...............................................8
1.3. Tình hình bệnh ung thư đại trực tràng tại Việt Nam............................14
1.4. Các yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư đại tràng...................................18
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.....................................29
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................29
2.2. Địa điểm nghiên cứu............................................................................30
2.3. Thời gian nghiên cứu............................................................................30
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................30
2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu....................................................33
2.6. Phương pháp khống chế sai số.............................................................33
2.7. Quản lý và phân tích số liệu.................................................................33
2.8. Đạo đức nghiên cứu.............................................................................34
Chương 3. Kết quả nghiên cứu....................................................................35
3.1. Một số thói quen ăn uống ở những bệnh nhân ung thư đại trực tràng. 35
3.2. Mối liên quan giữa các thói quen ăn uống và nguy cơ mắc ung thư đại
tràng.............................................................................................................46
Chương 4. Bàn luận.....................................................................................55
KẾT LUẬN.................................................................................................80
KHUYẾN NGHỊ.........................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................82
10
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư đại tràng đang là một trong những ung thư phổ biến và là
nguyên nhân tử vong chính trên toàn cầu. Theo ước tính của Tổ chức nghiên
cứu ung thư thế giới năm 2012, ở nam giới, ung thư đại-trực tràng đứng thứ 3
sau ung thư tuyến tiền liệt và ung thư phổi. Ở nữ giới, loại ung thư này đứng
thứ hai sau ung thư vú. Tính chung cho cả hai giới, tử vong do ung thư đạitrực tràng đứng thứ tư sau ung thư phổi, gan và dạ dày [1]. Từ 3 thập kỷ qua,
tỷ lệ chẩn đoán mới của ung thư đại-trực tràng liên tục gia trên toàn thế giới,
với tỷ suất gia tăng khoảng 2,8%/năm ở nam giới và 2,2% năm ở nữ giới. Ở
giai đoạn khu trú, tỷ lệ sống sót trên 5 năm của của ung thư đại tràng là 90%,
nhưng khi đã di căn xa, tỷ lệ này là 10% [2].
Nguyên nhân gây bệnh ung thư đại tràng vẫn chưa được biết rõ. Tuy
nhiên các yếu tố nguy cơ của bệnh đã được chỉ ra ở nhiều nghiên cứu: tuổi
cao, yếu tố di truyền và một số yếu tố liên quan đến môi trường và lối sống
làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại-trực tràng. Phần lớn ung thư này được chẩn
đoán ở độ tuổi từ 50 trở lên, và tỷ lệ mắc mới tăng dần theo tuổi. Tiền sử mắc
polyp đại-trực tràng cũng là một yếu tố nguy cơ. Ngoài những yếu tố mang
tính cơ địa như tuổi, di truyền hay tiền sử bệnh, các yếu tố nguy cơ từ môi
trường và lối sống cũng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát sinh của
ung thư đại tràng. Những yếu tố này bao gồm chế độ ăn uống nhiều chất béo
động vật, nhiều đồ rán, chế độ ăn nhiều thịt đỏ. Ngược lại, chế độ ăn nhiều
rau quả, tăng cường hoạt động thể lực và kiểm soát cân nặng được chứng
minh là có thể làm giảm nguy cơ mắc ung thư đại tràng. Tuy nhiên, vẫn có sự
không thống nhất giữa các bằng chứng về nguy cơ gây bệnh của các yếu tố
này, và cần thêm nhiều nhiên cứu để có thể đưa ra những khuyến cáo trong
cộng đồng. Nghiên cứu được thực hiện với các mục tiêu sau:
11
Mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả một số thói quen ăn uống của bệnh nhân ung thư đại trực tràng
tại khoa ngoại bệnh viện Bạch Mai.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến ung thư đại trực tràng.
12
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu đại tràng [3]
Hình 1.1. Giải phẫu đại tràng
Đại tràng là phần dài nhất của ruột già, gấp khúc thành 4 đoạn lớn, tạo
thành một khung đại tràng ôm quanh tiểu tràng. Có thể mô tả chi tiết từng
phần như sau:
1.1.1. Đại tràng lên (colon ascendens)
* Vị trí, giới hạn, kích thước
Dài 15 cm, hẹp hơn manh tràng và tiếp theo manh tràng từ góc hồi
manh tràng đi lên, tới mặt dưới gan thì gấp lại thành góc đại tràng phải
(flexura coli dextra).
* Hình thể ngoài
Đại tràng lên cũng có những đặc tính như của ruột già nói chung: dải
sản đại tràng, bướu phình đại tràng và các mẩu phụ hay mẩu treo mạc nối.
13
Đại tràng lên có 3 dải sản là: dải sản trước hay dải sản tự do (taenia
libera), dải sau ngoài hay dải sản mạc nối (taenia omentalis) và dải sau trong
hay dải sản mạc treo đại tràng (taenia meso colica).
* Liên quan
Đại tràng lên nằm ở bờ phải ổ bụng, từ ngang mức mào chậu cho đến
ngang mức xương sườn X, trên đường nách giữa. Ở dưới, nó nằm tương đối
nông, gần thành bụng trước, càng lên cao thì càng sâu, lách giữa gan ở trước
và thận ở sau. Vậy đại tràng lên liên quan:
Ở sau: Với hố chậu phải và vùng bên bụng phải, nằm đè lên cơ chậu,
mạc chậu và cơ vuông thắt lưng.
Ở ngoài: với thành bụng bên, tạo cùng phúc mạc thành bụng bên một
rãnh cạnh đại tràng phải (theo đó dòng mủ từ gan có thể chảy xuống hố chậu
phải)
Ở trong: với các khúc ruột non ở dưới và phần xuống tá tràng ở trên
Ở trước: với thành bụng trước và với mặt tạng của thùy gan phải (góc
phải đại tràng ấn vào gan tạo thành một ấn đại tràng ở mặt tạng gan)
1.1.2. Góc đại tràng phải
Là góc gấp giữa đại tràng lên và đại tràng ngang, khoảng 60 – 80 0 mở
ra trước, xuống dưới và sang trái. Góc liên quan:
Ở sau: với phần dưới ngoài mặt trước thận phải.
Ở trước với thùy phải gan.
Ở trong với phần xuống tá tràng
Mặt sau không có phúc mạc phủ dính vào thành bụng sau, do đó liên
quan trực tiếp với mạc thân
1.1.3. Đại tràng ngang (colon transversum)
14
* Vị trí, giới hạn, kích thước
Dài khoảng 50cm, bắt đầu từ góc đại tràng phải, chạy ngang qua bụng
sang vùng hạ sườn trái, tới đầu trước của tỳ thị quặt xuống dưới và ra sau, tạo
thành góc đại tràng trái (flexura coli sinistri)
Trên đường đi qua bụng đại tràng ngang trĩu xuống theo hình cung lõm
lên trên và ra sau.
Vị trí đối chiếu lên thành bụng rất khó xác định vì rất thay đổi theo
từng người và theo tư thế. Điểm thấp nhất ở cùng một người có thể thay đổi
tới 17cm tùy tư thế đứng hay nằm. Chỗ trũng nhất ở đường giữa có khi ở trên
rốn, có khi xuống tận xương mu, nằm sát thành bụng trước. Còn 2 góc thì ở
khá sâu, góc trái cao hơn góc phải, có khi lên đến tận xương sườn 10-11.
* Hình thể ngoài và liên quan
Đại tràng ngang cũng có những tính chất chung như các đoạn đại tràng
khác.
Ba dải sản đại tràng ở đây được gọi tên theo chỗ bám của các nếp phúc
mạc trung gian, là: dải sán mạc nối (ở trước), dải sản mạc treo (ở sau trên) và
dải sản tự do (ở dưới).
Mặt trước và trên đại tràng ngang có mạc nối lớn hay dây chằng vị đại
tràng che phủ và dính vào. Có thể bóc mạc nối lớn khỏi đại tràng ngang và
mạc treo của nó để vào túi mạc nối. Qua mạc nối lớn, mặt trên đại tràng
ngang liên quan lần lượt từ trái sang phải với gan, túi mật, bờ cong vị lớn và
đầu dưới của tỳ.
Mặt sau của 1/3 phải đại tràng ngang là đoạn cố định, dính vào mặt
trước thận phải và phần xuống tá tràng, 2/3 trái còn lại là đoạn di động, được
bọc toàn bộ bởi phúc mạc và được treo vào đầu tụy và bờ trước thân tụy bởi
mạc treo đại tràng ngang.
15
Mặt dưới đại tràng ngang liên quan với các quai ruột non.
1.1.4. Góc đại tràng trái
Là góc gấp khúc giữa đại tràng ngang và đại tràng xuống, liên quan ở
trên với đầu trước của tỳ và đuôi tụy, và ở phần trước với thận trái
Góc thường hẹp khoảng 40-500, thậm chí đôi khi hẹp đến nỗi 2 đầu của
2 đoạn đại tràng áp sát vào nhau
Góc đại tràng trái thường cap hơn và ở sâu hơn góc đại tràng phải. Nó
được cột vào cơ hoành, đối diện với các xương sườn thứ 10 và 11, bởi một
nếp phúc mạc gọi là dây chằng hoành đại tràng, căng như một chiếc võng ở
dưới đầu trước tỳ.
1.1.5. Đại tràng xuống
* Vị trí, giới hạn và kích thước
Từ góc đại tràng trái ở vùng hạ sườn trái đi xuống qua vùng bụng bên,
tới mào chậu thì cong xuống dưới và vào trong, tận hết ở bờ trong cơ thắt
lưng chậu bởi đại tràng sigma. Dài khoảng 25 cm (theo Gray).
* Hình thể ngoài
Khác hẳn đại tràng lên (to và ngắn, căng phồng, rất dễ thấy), đại tràng
xuống dài và nhỏ hơn, thường trống rỗng, càng xuống càng hẹp, phải tìm ở
sát thành bụng sau mới thấy. Đại tràng xuống không không có bướu, trông
như một ống tròn bẹt, to bằng ngón chân cái. Theo Gray, 3 dải sán ở vị trí
tương tự như đại tràng lên: dải tự do ở trước, dải mạc treo ở sau trong, dải
mạc nối ở sau ngoài.
* Liên quan: Đại tràng xuống nằm rất sâu lọt trong rãnh giữa thận trái và
thành bụng bên, rồi giữa cơ thắt lưng to và cơ vuông thắt lưng, bị các khúc
ruột non che phủ ở phía trước.
16
1.1.6. Đại tràng sigma (colon sigmoideum)
* Vị trí, giới hạn, kích thước
Bắt đầu từ hố chậu trái ở bờ trong cơ thắt lưng chậu, uốn thành một
quai hình chữ sigma, rất thay đổi về chiều dài (trung bình 40cm, song có thể
dài tới 80cm), do đó có thể nằm trong chậu hông, hoặc vượt lên trên ổ bụng.
Quai sigma thường gồm 3 đoạn: đoạn đầu đi xuống ở sát thành chậu
trái, đoạn thứ 2 chạy ngang qua chậu hông ở giữa trực tràng và bàng quang ở
nam hay giữa trực tràng và tử cung ở nữ, đoạn thứ 3 uốn cong ra sau để tới
đường giữa ở ngang mức đốt sống cùng 3, rồi từ đó quặt xuống dưới liên tiếp
với trực tràng
Song thực tế, vị trí và hình thể của đại tràng sigma rất thay đổi, phụ
thuộc vào nhiều điều kiện, tùy theo: chiều dài của nó, chiều dài và độ tự do
của mạc treo của nó, điều kiện vơi đầy của bản thân nó và của các cơ quan lân
cận: trực tràng, bàng quang và tử cung ở nữ (khi các cơ quan này căng đầy thì
đại tràng sigma bị đẩy lên và ngược lại), biến đổi theo nòi giống cũng đã được
Lisowski nói đến: ở một số dân tộc đặc biệt tỷ lệ quai sigma dài lên trên chậu
hông có thể tới một tỷ lệ xoắn ruột cao
* Hình thể ngoài
Đại tràng sigma không có bướu, có nhiều mẩu phụ mạc nối.
* Liên quan
Đại tràng sigma di động và chiều dài thay đổi nên vị trí và liên quan
cũng có nhiều thay đổi
Ở ngoài: Với các mạch chậu ngoài, dây thần kinh bịt, buồng trứng ở
nữ, ống dẫn tinh ở nam và thành chậu bên.
Ở sau: với các mạch chậu trong, niệu quản, cơ hình quả lê và đám rối
thần kinh cùng ở bên trái
17
Ở dưới: với bàng quang ở nam và tử cung ở nữ
Ở trên: với các quai hồi tràng
1.2. Tình hình ung thư đại tràng trên thế giới
Theo thống kê của cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (International
Agency for Research on Cancer) trong năm 2008 ung thư đại trực tràng đứng
thứ 3 ở nam giới và thứ 2 ở nữ giới. Ước tính có khoảng 1,2 triệu trường hợp
mới mắc trong năm 2008. Tỷ lệ mắc cao nhất là ở Bắc Mỹ, Úc, New Zealand,
châu Âu và Nhật Bản. Châu Phi và Nam Á là khu vực có tỷ lệ mắc thấp. Tử
vong: 608.700 ca tử vong do ung thư đại trực tràng xảy ra trong năm 2008
trên toàn thế giới, chiếm 8% các ca tử vong do ung thư [4]. Đến năm 2012, số
trường hợp mắc ung thư đại trực tràng là 1.361.000 trường hợp và là ung thư
phổ biến thứ ba ở nam giới (746.000 trường hợp, 10,0% trong tổng số mắc
ung thư), thứ hai ở nữ giới (614.000 trường hợp, 9,2% của tổng số) [5]. Bắc
Mỹ, Úc, New Zealand tiếp tục là các nước đứng đầu, ngoài ra Châu Âu và
Hàn Quốc cũng là nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao, số ca tử vong đã tăng cao hơn so
với năm 2008 (693.900 trường hợp) [5].
Tỷ lệ mắc bệnh có sự khác nhau giữa các quốc gia trên thế giới. Trong
đó gần 55% các trường hợp xảy ra ở các nước phát triển hơn. Tỷ lệ ước tính
cao nhất ở Úc / New Zealand (ASR 44,8 và 32,2 trên 100.000 ở nam giới và
phụ nữ), và thấp nhất ở Tây Phi (4,5 và 3,8 trên 100.000). Tỷ lệ tử vong thấp
hơn (694.000 người chết, 8,5% trong tổng số) với 52% trong các vùng kém
phát triển của thế giới. Tỷ lệ ước tính cao nhất ở cả hai giới ở Trung và Đông
Âu (20,3 trên 100.000 đối với nam, 11,7 trên 100.000 đối với nữ) và thấp nhất
ở Tây Phi (3.5 và 3.0, tương ứng) [6].
18
Bảng 1.1. Uớc tính tỉ lệ mắc, tử vong của ung thư đại trực tràng
trên toàn thế giới trong năm 2012
Ước tính (nghìn trường hợp)
Toàn thế giới
Nước phát triển
Nước kém phát triển
Châu Phi
Châu Mỹ
Đông Địa Trung Hải
Châu Âu
Đông Nam Á
Tây Thái Bình Dương
Thành viên IARC (24 quốc gia)
Chủng Quốc Hoa Kỳ
Trung Quốc
Ấn Độ
Liên minh châu Âu (EU-28)
* Nguồn: Globocan 2012 (IARC)
Nam
Nữ
Cả 2 giới
Tử
Tử
Tử
Mắc
Mắc
Mắc
vong
vong
vong
746 374 614
320 1361
694
399 175 338
158
737
333
347 198 276
163
624
361
16
11
15
11
31
22
125
57 121
55
246
112
18
12
15
10
33
21
255 120 216
108
471
228
68
48
52
37
120
85
264 125 195
100
460
225
418 187 351
167
769
353
69
29
65
27
134
55
147
79 107
60
253
139
37
28
27
21
64
49
193
83 152
69
345
152
19
20
Biểu đồ 1.1. Xu hướng mắc ung thư đại trực tràng ở nam giới tại một số nước
* Nguồn: Globocan 2012 (IARC)
Biểu đồ 1.2. Xu hướng mắc ung thư đại trực tràng ở nữ giới tại một số nước
Biểu đồ 1.1 và 1.2 thể hiện xu hướng mắc bệnh qua các thời kỳ ở nam
và nữ tại một số quốc gia trên thế giới. Số liệu được ghi nhận từ năm 1975
đến năm 2010, có thể thấy rằng giữa các nước trong cùng khu vực có sự khác
nhau giữa xu hướng phát triển của bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở một số quốc
gia phát triển như Australia, New Zealand, Mỹ, Canada lại đang có xu hướng
giảm trong những năm gần đây ở cả hai giới. Ngược lại, Nhật Bản, Trung
Quốc, Thái Lan, Singapore là những nước đang có sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh.
Ngoài ra nữ giới tại các quốc gia này ngày càng mắc ung thư đại trực tràng
nhiều hơn trước.
Tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng đang gia tăng ở một số quốc gia nơi có
nguy cơ thấp trong lịch sử như Nhật Bản [7]. Ở các nước có nguy cơ cao / thu
nhập cao hơn xu hướng hoặc là tăng dần (Phần Lan, Na Uy), hoặc ổn định
(Pháp, Úc), hoặc suy giảm (Hoa Kỳ) theo thời gian. Sự gia tăng tỷ lệ mắc ung
thư đại trực tràng nhiều nhât là ở châu Á (Nhật Bản, Kuwait, Israel) và Đông
Âu (Cộng hòa Séc, Slovakia, Slovenia). Trên thực tế, tỷ lệ mắc bệnh ở nam
- Xem thêm -