Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thời hạn tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam...

Tài liệu Thời hạn tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam

.PDF
104
343
127

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ NGỌC ANH THỜI HẠN TẠM GIAM THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ NGỌC ANH THỜI HẠN TẠM GIAM THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Phƣợng Hà nội – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Anh DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TTHS BLTTHS : Tố tụng hình sự : Bộ luật tố tụng hình sự BLHS VKS VKSND VKSNDTC VKSQS TAND TANDTC TAQS CQĐT XHCH CQTHTT THTT CHLB BPTG BPNC ANQG : Bộ luật hình sự : Viện kiểm sát : Viện kiểm sát nhân dân : Viện kiểm sát nhân dân tối cao : Viện kiểm sát quân sự : Tòa án nhân dân : Tòa án nhân dân tối cao : Tòa án quân sự : Cơ quan điều tra : Xã hội chủ nghĩa : Cơ quan tiến hành tố tụng : Tiến hành tố tụng : Cộng hòa liên bang : Biện pháp tạm giam : Biện pháp ngăn chặn : An ninh quốc gia MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỜI HẠN TẠM GIAM .. 9 1.1 Khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm giam và thời hạn tạm giam ............... 9 1.1.1 Khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm giam .............................................. 9 1.1.2 Thời hạn tạm giam ................................................................................. 12 1.2 Căn cứ áp dụng và quy định thời hạn tạm giam ....................................... 15 1.3 Ý nghĩa của thời hạn tạm giam ................................................................. 18 1.4 Thời hạn tạm giam trong luật tố tụng hình sự một số nƣớc trên thế giới . 21 1.4.1 Luật tố tụng hình sự của Cộng hòa Liên bang Đức. .............................. 21 1.4.2 Luật tố tụng hình sự của Cộng hòa Liên Bang Nga. ............................. 24 1.4.3 Luật tố tụng hình sự củaCộng hòa nhân dân Trung Hoa (Luật tố tụng hình sự Trung Quốc) ....................................................................................... 26 CHƢƠNG 2 : QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN TẠM GIAM THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ........................ 29 2.1. Quy định về thời hạn tạm giam theo BLTTHS năm 2003 và BLTTHS 2015 ................................................................................................................. 29 2.1.1.Đối tượng có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam ................................. 30 2.1.2.Thẩm quyền ra lệnh tạm giam................................................................ 35 2.1.3.Các loại thời hạn tạm giam .................................................................... 36 2.1.4. Cách tính thời hạn tạm giam ................................................................. 47 2.1.5. Thời hạn tạm giam trong thủ tục rút gọn .............................................. 49 2.1.6.Quy định về thời hạn tạm giam đối với người dưới 18 tuổi (người chưa thành niên)....................................................................................................... 51 2.2. Thực trạng áp dụng các quy định về thời hạn tạm giam theo BLTTHS năm 2003. ........................................................................................................ 53 2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân.............................................. 53 2.2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .......................... 55 CHƢƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN TẠM GIAM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ................................................................................................................ 71 3.1. Sự cần thiết ban hành Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ................................ 71 3.2. Một số nhận xét, đánh giá quy định BLTTHS 2015 về thời hạn tạm giam và phƣơng hƣớng hoàn thiện quy định của pháp luật ..................................... 75 3.2.1. Nhận xét, đánh giá quy định BLTTHS 2015 về thời hạn tạm giam ............ 75 3.2.2 Giải pháp về hoàn thiện các quy định của pháp luật ............................ 77 3.3 Giải pháp về nâng cao năng lực cho ngƣời THTT trong việc áp dụng quy định về thời hạn tạm giam ............................................................................... 81 3.3.1 Tăng cường lực lượng và nâng cao trình độ cho những người tiến hành tố tụng .............................................................................................................. 81 3.3.2. Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật mới cho những người tiến hành tố tụng ................................................................................... 88 3.3.3 Tiến hành tổ chức rút kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn về việc áp dụng các quy định về thời hạn của biện pháp tạm giam trong TTHS ..................... 90 3.3.4 Tăng cường hợp tác quốc tế và trao đổi kinh nghiệm với các nước về áp dụng các quy định về tạm giam ....................................................................... 91 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 94 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thống kê các quy định về thời hạn tạm giam theo Luật tố tụng hình sự 2015 ......................................................................................................................... 37 Bảng 2.2: Tình hình giải quyết các trường hợp tạm giam trên phạm vi cả nước từ năm 2010 đến năm 2015 theo số liệu Cục Thống kê VKSNDTC .................... 54 Bảng 2.3: Tình hình bị can bị khởi tố và bị tạm giam từ năm 2010-2015 trên cả nước theo số liệu thống kê của Cục Thống Kê VKSNDTC .................................. 56 Bảng 2.4 : Tình hình VKSND các cấp không phê chuẩn lệnh tạm giam, lệnh bắt tạm giam trên cả nước từ năm 2010-2015 theo số liệu Cục Thống kê VKSNDTC ....................................................................................................... 59 Bảng 2.5: Tình hình số người bị tạm giam được giải quyết so với tổng số người bị tạm giam trên phạm vi cả nước theo số liệu thống kê của Cục Thống Kê VKSNDTC ............................................................................................................... 60 Bảng2.6: Tổng hợp về quá hạn tạm giam từ năm 2010 -2015 trên phạm vi cả nước theo số liệu thống kê của Cục thống kê VKSNDTC .................................... 63 Bảng 2.7: Số liệu thống kê về quá hạn tạm giam trong các giai đoạn tố tụng từ năm 2012-2015 của cả nước theo số liệu thống kê của Cục thống kê VKSNDTC ....................................................................................................... 63 Bảng 2.8: Số liệu thống kê về quá hạn tạm giam trong các giai đoạn tố tụng 06 tháng đầu năm 2016 (01/12/2015-31/05/2016) của cả nước theo số liệu thống kê của Cục thống kê VKSNDTC ................................................................................. 66 Bảng 2.9: Tình hình VKSND các cấp kiểm sát việc tạm giam từ năm 2010- ..... 68 DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Tình hình khởi tố và tạm giam trên cả nước từ năm 2010-2015 ........ 57 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. “Tất cả mọi ngƣời sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm đƣợc; trong những quyền ấy có quyền đƣợc sống, quyền tự do và quyền mƣu cầu hạnh phúc”. Câu nói trên đƣợc chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong trong bản tuyên ngôn bất hủ ngày 2/9/1945. Điều 2 Hiến pháp năm 2013 cũng ghi nhận “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”. Có thể khẳng định rằng bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân không chỉ là nội dung, bản chất mà còn trở thành mục tiêu tối thƣợng trong quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta. Nhà nƣớc ta là nhà nƣớc pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trong nhà nƣớc pháp quyền, quyền con ngƣời đƣợc ghi nhận và đƣợc bảo vệ bằng pháp luật. Tố tụng hình sự là lĩnh vực hoạt động nhà nƣớc nhạy cảm liên quan đến quyền con ngƣời. Hơn ở đâu hết quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự dễ bị xâm phạm nhất và luôn dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về vật chất, thể chất và tinh thần của ngƣời bị buộc tội, bị can, bị cáo. Bắt, tạm giam, tạm giữ là những biện pháp “khởi động” cho một quá trình tố tụng hình sự đối với số phận pháp lý của một công dân. Các biện pháp này có tính “nhạy cảm đặc biệt” bởi chỉ một chút tùy tiện trong áp dụng cũng có thể xâm hại nghiêm trọng đến quyền tự do, quyền đƣợc bảo hộ về danh dự, nhân phẩm của con ngƣời. Sau hơn 10 năm áp dụng mặc dù BLTTHS năm 2003 đã tạo cơ sở pháp lý hữu hiệu cho các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng thực hiện chức năng nhiệm vụ, khẳng định vai trò quan trọng trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tuy nhiên còn rất 1 nhiều hạn chế ảnh hƣởng đến việc bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân. Ví dụ nhƣ: giam giữ ngƣời quá thời hạn quy định, giam giữ ngƣời không có lệnh, giam giữ sai đối tƣợng… Chức năng của nhà nƣớc là phát hiện nhanh chóng, xử lý kịp thời đúng pháp luật đối với ngƣời phạm tội; đồng thời cũng bảo vệ đƣợc ngƣời vô tội. Bảo vệ quyền con ngƣời nói chung, của ngƣời bị tạm giam, tạm giữ, bị can, bị cáo nói riêng đƣợc thực hiện trong pháp luật tố tụng hình sự bằng các hình thức, biện pháp khác nhau trong đó có biện pháp ngăn chặn tạm giam. Trong thực tiễn áp dụng vấn đề này cũng đặt ra nhiều vƣớng mắc đòi hỏi khoa học luật hình sự phải nghiên cứu, giải quyết nhƣ điều kiện áp dụng biện pháp tạm gian, thời hạn tạm giam là bao lâu là đảm bảo quyền và lợi ích của công dân cũng nhƣ phục vụ một cách thiết thực cho công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. Có rất nhiều trƣờng hợp trong thực tế sau khi hội đồng xét xử đƣa ra bản án kết tội thì thời hạn tạm giam của bị cáo đã gần chạm đến thời hạn phạt tù hoặc thậm chí nhiều hơn thời hạn phạt tù. Tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất nhƣng đồng thời khi áp dụng cũng có nhiều vi phạm, sai lầm do các nguyên nhân chủ quan và khách quan. Vấn đề vi phạm nghiêm trọng quyền con ngƣời này cần phải xem xét đúng đắn. Để khắc phục các tồn đọng này, nhiệm vụ của chúng ta là cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc, sâu, rộng hơn nữa về chế định thời hạn tạm giam nhằm tạo cách hiểu thống nhất về các vấn đề liên quan, giúp hạn chế một cách tối đa sự lạm dụng quyền lực tố tụng, bảo vệ triệt để quyền con ngƣời, quyền công dân. Đây cũng chính là lý do vì sao tôi quyết định chọn đề tài “Thời hạn tạm giam theo luật tố tụng hình sự Việt Nam” là luận văn thạc sỹ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Là một trong những chế định quan trọng, chế định tạm giam, thời hạn tạm giam có liên quan mật thiết và chặt chẽ đến quyền con ngƣời và nhiều 2 chế định khác trong Luật hình sự, chính vì vậy nó đƣợc ghi nhận trong pháp luật hình sự ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ: Liên bang Nga, Cộng hòa Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức, Thụy Điển; v.v...và đƣợc nghiên cứu khoa học ở những mức độ khác nhau. Hiện này khoa học luật TTHS đã có nhiều công trình nghiên cứu về các biện pháp ngăn chặn, nhƣng chủ yếu chỉ đề cập một cách tổng thể và có hệ thống những lý luận chung về các biện pháp ngăn chặn mà chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu có hệ thống, toàn diện và sâu sắc riêng về thời hạn của biện pháp ngăn chặn tạm giam dƣới góc độ lý luận cũng nhƣ thực tiễn áp dụng. Nghiên cứu về các biện pháp ngăn chặn, ở Việt Nam đã có những nghiên cứu tiêu biểu sau: Cấp độ luận án Tiến sĩ có đề tài: - Các biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong tố tụng hình sự Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp của Nguyễn Văn Điệp, Học viện Tƣ pháp, 2005; - Áp dụng biện pháp ngăn chặn trong điều tra vụ án hình sự của lực lƣợng cảnh sát nhân dân của tác giả Trịnh Văn Thanh (Bộ Công an)2006; Cấp độ luận văn Thạc sĩ có đề tài: - Biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam và thực tiễn áp dụng của cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân các cấp tỉnh Thừa Thiên Huế - Nguyễn Trọng Phúc, 2002; - Vai trò của Viện kiểm sát trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong luật tố tụng hình sự Việt Nam của Nguyễn Bá Phùng, 2010; - Thời hạn điều tra và thời hạn tạm giam để điều tra trong tố tụng hình sự Việt Nam : luận văn thạc sĩ luật học / Ngô Quang Huy ; TS. Bùi Kiên Điện hƣớng dẫn, Hà Nội, 2014; 3 - Thời hạn tố tụng trƣớc xét xử trong luật tố tụng hình sự Việt Nam – Phan Thị Thu Thủy, 2014; - Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự Việt Nam – Tô Thị Thu Trang, 2014. Về đề tài khoa học cấp bộ có Hoàn thiện các biện pháp ngăn chặn trong Bộ Luật tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp, của Viện khoa học kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân tối cao 2008… Bên cạnh đó, về giáo trình, sách chuyên khảo, tạp chí, bình luận có công trình của các tác giả sau : - Biện pháp ngăn chặn khám xét và kê biện tài sản trong Bộ luật tố tụng hình sự của ThS. Nguyễn Mai Bộ, 2004; - Một số vấn đề lý luận về biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự của TS Trần Quang Tiệp, 2005; - Về tạm giam sau khi tuyên án của Đỗ Văn Chỉnh, 2006; - Xác định trách nhiệm đối với ngƣời có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự để ngƣời bị tạm giữ, tạm giam vẫn bị giam, giữ khi đã hết thời hạn tạm giam, tạm giữ của Đỗ Văn Chỉnh, tạp chí tòa án nhân dân số 15 2005; - Tình trạng tạm giam, tạm giữ bị can, bị cáo khi đã hết thời hạn tạm giam, tạm giữ, trách nhiệm thuộc về ai ? của Nguyễn Thị Mai, tạp chí Tòa án nhân dân số 7, 2005; - Các loại thời hạn tạm giam trong BL TTHS của ThS. Nguyễn Mai Bộ, 2004. Trên cơ sở đó nhìn một cách tổng quan có thể khẳng định chƣa có công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu cụ thể, toàn diện về thời hạn tạm giam. Ngoài ra Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020” nêu rõ cần đổi mới biện pháp tạm giam, với ba nội dung quan trọng: 1) Xác định rõ căn cứ tạm giam; 2) Hạn chế việc áp dụng biện pháp tạm giam đối với một số loại tội phạm; 3) 4 Thu hẹp đối tƣợng ngƣời có thẩm quyền quyết định việc áp dụng biện pháp tạm giam”. Đây là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc cải cách tạm giam nhằm bảo đảm yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh trật tự gắn với việc bào vệ quyền con nguời, quyền tự do, dân chủ của công dân, do đó vấn đề hoàn thiện pháp luật TTHS về thời hạn tạm giam càng trở nên cần thiết. Có thể khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Thời hạn tạm giam theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về thời hạn tạm giam dƣới khía cạnh lập pháp hình sự và áp dụng chúng trong thực tiễn, từ đó luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về thời hạn tạm giam trong pháp luật TTHS Việt Nam, cũng nhƣ đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của việc quy định thời hạn tạm giam trong thực tiễn áp dụng. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Với phạm vi nghiên cứu nêu trên trong luận văn này, tác giả tập trung vào giải quyết những nhiệm vụ chính nhƣ sau: làm sáng tỏ tƣơng đối có hệ thống về mặt lý luận những nội dung cơ bản của vấn đề thời hạn tạm giam trong luật hình sự Việt Nam và áp dụng vấn đề này trong thực tiễn. Trên cơ sở phân tích những hạn chế của vấn đề trên cũng nhƣ những bất cập trong thực tế áp dụng để từ đó đƣa ra những kiến nghị, giải pháp và phƣơng hƣớng hoàn thiện luật hình sự cũng nhƣ việc nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử. a.Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu lịch sử phát triển của vấn đề tạm giam trong luật hình sự Việt Nam, phân tích các khái niệm, quan điểm của các nhà hình sự 5 học, các đặc điểm cơ bản của thời hạn tạm giam, phân tích nội dung và điều kiện áp dụng biện pháp tạm giam trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 hiện hành để làm sáng tỏ bản chất pháp lý và những nội dung cơ bản của vấn đề. Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong quá trình giải quyết vụ án. b. Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự về thời hạn tạm giam trong thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự nƣớc ta, đồng thời phân tích những tồn tại xung quanh việc quy định thời hạn tạm giam và thực tiễn áp dụng nhằm đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự về lập pháp, đồng thời ở một chừng mực nhất định cũng xem xét và đề xuất việc hoàn thiện pháp luật hình sự đối với một số vấn đề liên quan tới việc áp dụng biện pháp ngăn chặn này. 3.3 Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề thời hạn tạm giam theo quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam mà theo quan điểm của tác giả là vấn đề cơ bản và quan trọng. Trong phạm vi nghiên cứu tác giả tập trung nghiên cứu quy định về thời hạn, biện pháp ngăn chặn tạm giam, thời hạn tạm giam để điều tra theo BLTTHS 2015. Luận văn cũng có tham khảo những bài học kinh nghiệm lập pháp một số nƣớc trong khi nghiên cứu về thời hạn tạm giam. Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng thời hạn tạm giam trên phạm vi cả nƣớc Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thời hạn áp dụng biện pháp tạm giam trong 06 năm (2010-2015) 3.4 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề thời hạn thạm giam theo quy định bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam 6 cụ thể là: Khái niệm thời hạn tạm giam, cơ sở và ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp tạm giam, nội dung và điều kiện áp dụng của thời hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành, kết hợp với thực tiễn áp dụng qua đó chỉ ra những nguyên tắc cơ bản và đề xuất những giải pháp lập pháp cũng nhƣ các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về vấn đề thời hạn tạm giam trong pháp luật hình sự Việt Nam. 4. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu. Để đạt đƣợc những mục đích đã đặt ra trên cơ sở lý luận là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin về nhà nƣớc và pháp luật, về tội phạm học, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về nguyên tắc xử lý tội phạm, vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII, IX, X và các Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2006 về chiếc lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử đƣợc coi là cơ sở phƣơng pháp luận để nhận thức các ảnh hƣởng của điều kiện lịch sử đến các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về các biện pháp ngăn chặn nói chung và biện pháp tạm giam nói riêng. Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở kết hợp sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phƣơng pháp so sánh, phân tích tài liệu, nghiên cứu lịch sử và phƣơng pháp tổng hợp, cũng nhƣ những thành tựu của khoa học Luật hình sự, khoa học luật tố tụng hình sự, xã hội học pháp luật; v.v... trong các công trình của các nhà khoa học, luật gia ở trong và ngoài nƣớc. 5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn Về mặt lý luận: Đây là công trình nghiên cứu chuyên khảo đầu tiên đề cập một cách tƣơng đối toàn diện và có hệ thống về một số vấn đề cơ bản của lý luận về thời hạn áp dụng biện pháp tạm giam ở cấp độ một luậnvăn thạc sỹ, giải quyết nhiều vấn đề quan trong về lý luận liên quan tới thời hạn tạm giam 7 cụ thể: Tổng hợp các quan điểm khoa học trong và ngoài nƣớc về thời hạn tạm giam trong TTHS để xây dựng nên khái niệm thời hạn tạm giam, đảm bảo tính chính xác, khoa học; Nghiên cứu chỉ ra điểm mới trong quy định về thời hạn tạm giam trong bộ luật TTHS 2015 so với BLTTHS 2003; Nghiên cứu làm sáng tỏ bức tranh về tình hình áp dụng các quy định về thời hạn tạm giam của các cơ quan tiến hành tố tụng; những tồn tại, hạn chế của thực tiến áp dụng pháp luật; Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất các định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và cải cách tƣ pháp hiện nay ở Việt Nam. Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần vào việc xác định đúng đắn những điều kiện cụ thể của việc áp dụng biện pháp tạm giam trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng cũng nhƣ đƣa ra các kiến nghị hoàn thiện các quy phạm của thời hạn tạm giam ở khía cạnh lập pháp và việc áp dụng trong thực tiễn. Đặc biệt, để góp phần hạn chế vi phạm quyền con ngƣời, quyền công dân trong quá trình thực hiện hoạt động tố tụng. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm ba chƣơng với kết cấu nhƣ sau: CHƢƠNG 1. Một số vấn đề lý luận về thời hạn tạm giam CHƢƠNG 2. Quy định về thời hạn tạm giam theo luật tố tụng hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng CHƢƠNG 3.Những giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về thời hạn tạm giam trong tố tụng hình sự. 8 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỜI HẠN TẠM GIAM 1.1 Khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm giam và thời hạn tạm giam 1.1.1 Khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm giam Chế định các biện pháp ngăn chặn là một chế định quan trọng của pháp luật tố tụng hình sự (TTHS). Việc quy định và áp dụng một cách đúng đắn, chính xác các biện pháp ngăn chặn là bảo đảm cần thiết cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ của TTHS để phát hiện chính xác, nhanh chóng, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với kẻ phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng nhƣ khi cần bảo đảm thi hành án, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình hoặc ngƣời có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật này có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn nhƣ: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. BLTTHS năm 2003 so với BLTTHS 1988 đã quy định tƣơng đối chặt chẽ căn cứ và điều kiện áp dụng các biện pháp ngăn chặn, đề cao hơn trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, nhất là trách nhiệm của Viện kiểm sát, qua đó bảo đảm thực hiện tốt hơn những nguyên tắc của tố tụng hình sự, trong đó có nguyên tắc “Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân” (Điều 4), nguyên tắc “Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân” (Điều 6) và nguyên tắc “Bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân” (Điều 7). Mục đích của các biện pháp ngăn chặn là không cho tội phạm tiếp tục gây thiệt hại cho xã hội, không để ngƣời phạm tội tiếp tục thực hiện tội phạm 9 hoặc cản trở các hoạt động tố tụng có liên quan, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan THTT giải quyết vụ án, không để ngƣời phạm tội tiêu hủy chứng cứ, thông cung giữa những ngƣời phạm tội, ngƣời làm chứng, đảm bảo sự có mặt của bị can, bị cáo khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng. Nhƣ vậy mục đích của biện pháp ngăn chặn không phải nhằm trừng trị nhƣ hình phạt mà nhằm mục đích phòng ngừa, góp phần làm giảm hậu quả của tội phạm gây ra. Tạm giam là một trong các biện pháp ngăn chặn của luật TTHS.Theo từ điển Tiếng Việt “ngăn chặn” là “chặn lại ngay từ đầu, không để cho gây tác hại” [1]. Lịch sử lập pháp tố tụng hình sự Việt Nam cho thấy, biện pháp tạm giam đuợc quy định từ sắc lệnh số 103.SL005 ngày 20/5/1957 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa về "đảm bảo quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân dân”. Quy định về biện pháp tạm giam trong Sắc lệnh này cùng với thực tiễn áp dụng đƣợc đúc rút và hoàn thiện dần thông qua các hƣớng dẫn của các cơ quan tƣ pháp ở Trung ƣơng, và ba lần pháp điển hóa vào trong BLTTHS năm 1988, BLTTHS năm 2003, BLTTHS 2015. Xuyên suốt các văn bản quy phạm pháp luật này cho thấy, mục đích của việc áp dụng biện pháp tạm giam là nhằm ngăn ngừa việc tiếp tục thực hiện tội phạm, trốn tránh pháp luật hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Có thể hiểu các biện pháp ngăn chặn là các biện pháp cƣỡng chế đƣợc quy định trong pháp luật TTHS, do ngƣời có thẩm quyền áp dụng đối với bị can, bị cáo, ngƣời phạm tội quả tang, ngƣời có lệnh truy nã hoặc ngƣời bị nghi là phạm tội. Việc nhận thức thống nhất và áp dụng đúng đắn các biện pháp ngăn chặn là bảo đảm cần thiết cho việc phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội. 10 Điều 9 Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966, có quy định rằng: "Mọi người có quyền được bảo đảm tự do và an ninh cá nhân. Việc bắt, giam giữ, xét xử một người phải do cơ quan pháp luật có thẩm quyền tiến hành theo đúng các thủ tục luật định; không ai bi bắt và giam giữ vô cớ”. Công dân Việt Nam có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, đƣợc pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm, điều này đã đƣợc quy định cụ thể trong Hiến pháp nƣớc Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Tuy nhiên khi có hành vi phạm tội xảy ra các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền sẽ hạn chế một số quyền bất khả xâm phạm của công dân, công dân có thể bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam. Điều 109 BLTTHS2015 quy định các biện pháp ngăn chặn bao gồm: giữ ngƣời trong trƣờng hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cƣ trú, tạm hoãn xuất cảnh. Tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất đƣợc áp dụng đối với bị can, bị cáo. Bị can, bị cáo sẽ bị tƣớc tự do có thời hạn, biện pháp ngăn chặn này đƣợc áp dụng nếu các biện pháp ngăn chặn khác không đảm bảo đƣợc mục đích ngăn chặn tội phạm. Tính nghiêm khắc của biện pháp này là ngoài việc bị tƣớc quyền tự do thân thể ngƣời bị tạm giam còn bị tƣớc các quyền công dân nhƣ: quyền tự do đi lại, cƣ trú, quyền tự do ngôn luận, tự do tín ngƣỡng…Từ điển Giải thích thuật ngữ Luật học đã đƣa ra định nghĩa về biện pháp tạm giam nhƣ sau: “Tạm giam là biện pháp cách ly bị can, bị cáo với xã hội trong thời gian nhất định, nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở việc điều tra, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo, đảm bảo cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được thuận lợi” [14]. Mục đích của biện pháp ngăn chặn tạm giam là không cho các hành vi phạm tội tiếp tục gây thiệt hại cho xã hội; ngƣời phạm tội không trốn tránh, không gây cản trở cho việc thực thi pháp luật. Ngoài ra việc áp dụng các biện 11 pháp ngăn chặn nói chung, biện pháp tạm giam nói riêng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thu thập đƣợc đầy đủ chứng cứ chứng minh sự thật khách quan của vụ án: lấy lời khai của các đối tƣợng phạm tội dễ dàng hơn vì họ đang bị tạm giam, ngƣời tiến hành tố tụng không phải mất nhiều thời gian tìm kiếm; khi ngƣời phạm tội bị cách ly sẽ không thể thông báo, tiết lộ tình tiết vụ án, gây cản trở điều tra đối với các đối tƣợng có liên quan, hạn chế thông cung giữa những ngƣời phạm tội, ngƣời làm chứng….Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam không nhằm mục đích trừng trị nhƣ hình phạt mà nhằm mục đích phòng ngừa và làm giảm hậu quả tội phạm có thể gây ra, đảm bảo hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng đƣợc thuận lợi. Nhà làm luật quy định biện pháp tạm giam trong luật TTHS là sự đảm bảo chắc chắn cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ phát hiện nhanh chóng, xử lý kịp thời, chính xác ngƣời phạm tội, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. 1.1.2 Thời hạn tạm giam Thời hạn là khoảng thời gian cụ thể đƣợc xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.Theo từ điển Luật học thời hạn tố tụng là “thời gian được pháp luật quy định để tiến hành các hành vi tố tụng” [10]. Trong pháp luật hiện hành không có quy định về khái niệm thời hạn tố tụng nhƣng có quy định về thời hạn theo giờ, ngày, tháng, năm trong các quyết định tố tụng, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam, thời hạn điều tra, truy tố xét xử đối với từng loại tội phạm. Thời hạn tố tụng hình sự chính là giới hạn, thời gian cho các chủ thể tiến hành tố tụng thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình. Bộ luật TTHS ấn định các loại thời hạn để các chủ thể phải thực hiện hoặc kết thúc một hành vi tố tụng, đây cũng chính là thƣớc đo để đánh giá trách nhiệm của các chủ thể tiến hành tố tụng. Có thể nói thời hạn tố tụng là một đại lƣợng mang tính khách quan đƣợc xác định thông qua ý thức chủ quan của nhà làm luật. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan