Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Thoả ước lao động tập thể 2017...

Tài liệu Thoả ước lao động tập thể 2017

.DOC
17
22
53

Mô tả:

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN LÂM NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ CHÚC A Địa chỉ: xã Hương Lâm, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh Tel: 02396 518 799 Chúc A, ngày 16 tháng 03 năm 2017 THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ - Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động năm 2002, 2006 và 2007; - Căn cứ Nghị định số 196/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về Thỏa ước lao động tập thể; Nghị định số 93/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 196/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thỏa ước lao động tập thể; - Căn cứ mô hình tổ chức và hoạt động và các văn bản quy định nội quy, quy chế của Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Chúc A; Để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của hai bên giữa người sử dụng lao động và đại diện người lao động, hai bên đã ký kết thỏa ước lao động tập thể với nọi dung sau: 1. Đại diện người sử dụng lao động: Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Chúc A - Địa chỉ: xã Hương Lâm, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh - Đại diện: Ông Dương Văn Thắng, - Chức danh: Giám đốc Công ty 2. Đại diện bên tập thể người lao động: BCH Công đoàn Công ty - Đại diện: Ông Lương Văn Tuyến - Chức danh: Chủ tịch Công đoàn cơ sở Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Chúc A. Cùng nhau thoả thuận ký kết thoả ước lao động tập thể với những nội dung đã được tập thể người lao động biểu quyết tán thành tại đại hội công nhân viên chức, gồm những điều khoản sau đây: 1 CHƯƠNG I Những quy định chung Điều 1: Bản Thoả ước lao động tập thể này (sau đây gọi tắt là Thoả ước) quy định mối quan hệ giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong thời hạn Thoả ước có hiệu lực. - Các trường hợp không quy định trong bản Thoả ước này sẽ được giải quyết theo Bộ luật lao động và các Quy định về pháp luật lao động hiện hành. - Người sử dụng và quản lý lao động được hiểu trong bản Thoả ước này là Giám đốc điều hành Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Chúc A(sau đây gọi là Giám đốc công ty). Điều 2: Thoả ước này công nhận Nội quy lao động, các văn bản, quy chế, quy định, hệ thống văn bản đã được giám đốc ban hành trong quá trình điều hành, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Giám đốc Công ty cùng với Chủ tịch Công đoàn có trách nhiệm hàng năm dự thảo, sửa đổi, bổ sung các quy chế nói trên và lấy ý kiến của CBCNV trong toàn Công ty. Sau khi hoàn thiện các quy chế này phải thông báo cho mọi CBCNV trong toàn công ty được biết và giám sát thực hiện. - Tại Hội nghị Nhân viên hàng năm, Giám đốc Công ty và Chủ tịch Công đoàn có nhiệm vụ thông báo công khai trước đại hội về kết quả thực hiện các quy chế đã được ban hành. Điều 3: Giám đốc Công ty (người sử dụng lao động ) cam kết: - Cộng tác chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để Công đoàn Công ty hoạt động theo quy định của Luật Công đoàn Việt Nam. - Đảm bảo các điều kiện làm việc của cán bộ đoàn thể (Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản HCM, các Hiệp, hội nghề nghiệp xã hội khác ...) như: phòng làm việc, các dụng cụ, phương tiện, kinh phí cần thiết để hoàn thành công việc mà tập thể CBNV Công ty đã uỷ thác. - Thời gian làm việc, làm công tác đoàn thể của các bộ phận làm công tác đoàn thể không chuyên trách được quy định tại điều 15 Thoả ước lao động tập thể này. - Đảm bảo quyền tự do hoạt động Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, các Hiệp, hội nghề nghiệp xã hội khác ... của người lao động theo đúng Quy định của pháp luật. - Kinh phí chi cho các hoạt động của các tổ chức đoàn thể của công ty sẽ được Giám đốc và Chủ tịch công đoàn xem xét phê duyệt bằng văn bản quyết định liên tịch từ nguồn quỹ phúc lợi của Công ty. Điều 4: Chủ tịch Công đoàn Công ty là người đại diện và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho tập thể người lao động, đồng thời có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Thoả ước lao động, động viên, hướng dẫn người lao động thực hiện đúng các cam kết đã quy định trong Thoả ước này. 2 CHƯƠNG II Hợp đồng Lao động và bảo đảm việc làm Điều 5: Giám đốc Công ty (người sử dụng lao động) cam kết triển khai đầy đủ, kịp thời nhiệm vụ kế hoạch SX-KD, giao chỉ tiêu cho các phòng chuyên môn, xưởng sản xuất, chi nhánh, văn phòng đại diện trực thuộc; đồng thời bảo đảm các điều kiện cần thiết để các đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch được giao. - Người lao động làm việc trong Công ty cam kết làm tròn nhiệm vụ được giao, nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy lao động, các văn bản quy định của Công ty và Pháp luật nhà nước và những Quy định trong Thoả ước này. Điều 6: Ký kết Hợp đồng lao động : - Giám đốc Công ty (hoặc người được Tổng Giám đốc uỷ quyền) thực hiện ký kết Hợp đồng lao động với người lao động trong Công ty (trừ cán bộ quản lý thuộc diện bổ nhiệm của UBND tỉnh) theo các Quy định từ điều 27 đến 43 tại Chương IV Bộ luật lao động hiện hành. Việc uỷ quyền ký HĐLĐ (nếu có) được giám đốc thực hiện theo văn bản uỷ quyền. - Tuỳ theo từng đối tượng và yêu cầu của Công ty, Người lao động được ký hợp đồng lao động theo các hình thức sau: (a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn (áp dụng cho những công việc không xác định được thời điểm kết thúc hoặc những công việc có thời hạn trên 36 tháng); (b) Hợp đồng lao động có xác định thời hạn (áp dụng cho những công việc có xác định thời điểm kết thúc trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng); (c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một số công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. - Các hợp đồng lao động khoán việc, vụ việc có thời hạn dưới 3 tháng, Giám đốc trực tiếp hoặc uỷ quyền cho các Giám đốc chuyên môn quản lý trực tiếp ký giao kết HĐLĐ. Các đối tượng lao động thuộc loại HĐLĐ này được hưởng 1 mức lương khoán cố định theo thời gian vụ việc, các khoản BHXH, BHYT, BH tai nạn được tính luôn vào khoản tiền lương khoán này và người lao động tự trích nộp cho các cơ quan liên quan theo quy định của Pháp luật lao động. Các đối tượng lao động này không được hưởng các quyền lợi thuộc sự điều chỉnh của Thoả ước lao động tập thể này. Điều 7: Điều động lao động đối với CBCNV trong Công ty: Do yêu cầu tình hình sản xuất kinh doanh và để đảm bảo hiệu quả công tác quản lý, Giám đốc Công ty hoặc người được ủy quyền có quyền điều động người lao động từ bộ phận này đến làm việc tại bộ phận khác và ngược lại hoặc tạm ngưng công việc theo tình hình thực tế SX-KD. Việc điều động phải được thực hiện bằng văn bản điều chuyển của Công ty. Các trường hợp khác để xử lý tình hình sản xuất-kinh doanh cấp bách không thể trì hoãn, các Giám đốc chuyên môn có thể điều động vị trí công việc của người lao động nhưng phải hiệp thương thông qua ý kiến của Người đang phụ trách quản lý nhân viên đó, và đồng thời thời gian điều động cũng không quá 60 ngày trong một năm và phải báo trước ít nhất 3 ngày. Tiền lương của công việc mới ít 3 nhất phải bằng 70% mức lương cũ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Điều 8: Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sau khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng bằng nguồn kinh phí do Công ty chi trả, thì người lao động phải có trách nhiệm bồi thường lại toàn bộ chi phí đào tạo mà người sử dụng lao động đã chi trả lúc đó. Trách nhiệm và mức bồi thường được quy định trong văn bản cam kết của người được cử đi đào tạo với Giám đốc Công ty. Nếu không có cam kết thì áp dụng theo các quy định hiện hành tại công ty. Điều 9: Người sử dụng lao động và người lao động cam kết thi hành nghiêm chỉnh những Quy định của Bộ luật lao động về quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên trong trường hợp thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt Hợp đồng lao động. Khi hai bên đã thoả thuận chấm dứt HĐLĐ, người sử dụng lao động sẽ xem xét giải quyết trợ cấp thôi việc cho người lao động như sau: + Cứ mỗi năm công tác được hưởng trợ cấp 1 tháng lương cơ bản theo mức lương tại thời điểm nghỉ việc theo quyết định thôi việc. + Thời gian được tính thâm niên công tác là: 1-6 tháng được tính tròn là 1/2 năm và từ 7-12 tháng được tính tròn 1 năm. + Mức lương cơ bản được tính trợ cấp thôi việc là mức lương liền kề của tháng mà người lao động thôi việc. + Tuỳ theo tình hình tài chính và từng trường hợp cụ thể, xét mức độ công lao đóng góp của từng CBNV, Giám đốc Cty có thể xem xét trợ cấp thêm tiền lương khoán (nếu có, nhưng không phải là quy định bắt buộc). Người lao động nếu đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn phải thông báo trước với người sử dụng lao động về thời gian sẽ chấm dứt theo quy định tại HĐLĐ đã ký giữa hai bên, nếu vi phạm sẽ không được hưởng các khoản trợ cấp nêu trên, không được nhận các khoản lương bổ sung và đồng thời phải hoàn trả lại chi phí đào tạo theo quy định tại điều 8 của Thoả ước lao động tập thể này. + Các trường hợp người lao động tự ý bỏ việc, nghỉ việc không có đơn xin thôi việc, hoặc có đơn nhưng chưa đúng thời gian theo quy định của HĐLĐ, bị kỷ luật lao động buộc thôi việc trước thời hạn thì việc tính toán trả lương tại thời điểm thôi việc và lương bổ sung sẽ do Hội đồng xếp nâng lương Công ty, Chủ tịch công đoàn xem xét đề xuất Giám đốc quyết định theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật lao động. + Sau khi thôi việc tại Công ty, nhận đủ trợ cấp thôi việc (nếu có), mọi quyền lợi của người lao động tại công ty đương nhiên chấm dứt sau khi các bên thực hiện xong các điều khoản đã quy định tại quyết định thôi việc. + Trong thời hạn 07 ngày, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày người lao động thanh toán hết công nợ và hoàn thành các nghĩa vụ có liên quan đến công ty, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lại hồ sơ cá nhân, Sổ BHXH và các giấy tờ có liên quan cho người lao động đã thôi việc. + Trường hợp người lao động chưa hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với công ty, bên sử dụng lao động có quyền giữ lại hồ sơ để đảm bảo trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của người lao động. 4 CHƯƠNG III Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi Điều 10: Người lao động trong Công ty thực hiện thời giờ làm việc 8 giờ/ngày, tuần làm việc không quá 44 giờ. Ngoài ra người lao động phải thực hiện nghĩa vụ trực công sở theo theo quy chế nội bộ Công ty một tháng không quá 04 ngày. Lao động trực tiếp theo khoán khối lượng, công việc theo tiến độ thời gian, hưởng lương theo sản phẩm. Giám đốc Công ty có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần và phải thông báo cho người lao động được biết trước. - Thời gian làm việc của các chức danh công việc bình thường được tính đủ lương và các khoản thu nhập khác được thực hiện tại công ty là 22 ngày công làm việc. - Thời gian làm việc có tính chất đặc biệt của các chức danh bảo vệ, lái xe, tạp vụ, cấp dưỡng được tính đủ lương và các khoản thu nhập khác được thực hiện tại công ty là 22 ± 2 ngày công làm việc. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí nghỉ bù vào thời gian hợp lý. - Thời gian làm việc thực tế của người lao động cao hơn hoặc thấp hơn sẽ được tính toán điều chỉnh bằng lương thời gian theo Quy chế phân phối thu nhập hiện hành của công ty. - Tuỳ theo nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, Giám đốc Công ty (hoặc người được GĐ uỷ quyền phụ trách) có thể thoả thuận với người lao động làm thêm giờ để đảm bảo yêu cầu tiến độ. Việc làm thêm giờ được tính tiền lương thêm giờ và chi trả cho người lao động theo quy định của Luật lao động . Điều 11: Trong giờ làm việc, người lao động không tự ý rời nơi làm việc, nếu vì lý do chính đáng thì phải được sự đồng ý của người phụ trách (trừ trường hợp bắt buộc). - Người lao động đến nơi làm việc và ra về đúng thời giờ quy định của Công ty. Do yêu cầu giải quyết công việc đột xuất, cấp bách Giám đốc Công ty (hoặc người được GĐ uỷ quyền phụ trách) có quyền điều động người lao động đang làm việc hoặc đang nghỉ ngơi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất như tham gia ứng cứu sự cố, PCCC, PCBL, thực hiện các nhiệm vụ SXKD quan trọng. - Người lao động nếu tự ý nghỉ việc không báo cáo, không có đơn xin phép, không có lý do chính đáng từ 2 đến 4 ngày sẽ phải chịu xử lý kỷ luật lao động theo quy định của Công ty. - Người lao động nếu tự ý nghỉ việc không báo cáo, không có đơn xin phép, không có lý do xác đáng, liên tiếp từ 5 ngày trở lên thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Pháp luật lao động. Điều 12: Thời gian làm thêm giờ và tiền lương thêm giờ: - Người sử dụng lao động tại Công ty được tổ chức làm thêm giờ trong trường hợp nhiệm vụ, công tác tăng đột xuất ngoài kế hoạch, tham gia ứng cứu sự cố, PCCC, PCBL sau khi đã thoã thuận với người lao động. 5 - Tổng thời gian làm thêm giờ trong một ngày, một năm đảm bảo theo quy định của Bộ luật lao động, trường hợp vì phải giải quyết công việc do tính chất công việc không thể dừng giữa chừng thì phải được sự đồng ý chấp thuận của người lao động. - Trong trường hợp phải đối phó hoặc khắc phục các hậu quả nghiêm trọng do thiên tai, hoả hoạn, bão lụt, người sử dụng lao động có thể điều động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ làm thêm nêu trên nhưng phải đảm bảo đúng theo Quy định của Bộ luật lao động. - Việc tính tiền lương làm thêm giờ được thanh toán theo quy định của Bộ luật lao động. Điều13: Thời gian học tập, chuyên môn, nghiệp vụ: - Huấn luyện an toàn lao động , vệ sinh lao động: 08 giờ/người/năm. - Bổ túc thi nâng bậc: 32 giờ/người/năm (áp dụng cho những người đủ tiêu chuẩn thi nâng bậc trong năm). - Học tập kỹ thuật nghiệp vụ: 01 giờ/người/tuần. Điều 14 : Thời gian hội họp: - Thời giờ giao ban tác nghiệp: + Giao ban giữa Giám đốc Công ty và các Trưởng phòng ban chức năng, trạm trưởng, Trưởng Chi nhánh, GĐ xí nghiệp trực thuộc Công ty là: 03 giờ/ 2 tuần + Giao ban nội bộ tại các văn phòng, chi nhánh, phân công công việc tại các ban/phòng chức năng, xưởng sản xuất ... : 01 giờ/tuần - Thời giờ họp sơ kết, tổng kết: + Họp sơ kết 06 tháng: 04 giờ/năm. + Họp tổng kết năm: 08 giờ/năm. - Những trường hợp hội họp khác (hội thảo chuyên đề, mạn đàm, tập huấn, triển khai công tác nghiệp vụ ...) đột xuất sẽ do Giám đốc công ty quyết định và phải thông báo trước ít nhất 4 giờ. Điều15: Thời gian hoạt động công tác Đảng, Đoàn thể của người làm công tác không chuyên trách trong Công ty là 16 giờ/ tháng và được chấm công, hưởng lương như những ngày làm việc bình thường. Điều 16: Nghỉ giữa ca: Người lao động làm việc 08 giờ/ ngày trong điều kiện bình thường được nghỉ ít nhất 30 phút tính vào thời gian làm việc; nghỉ 45 phút khi làm việc ca đêm. Điều 17: Chế độ nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ ốm đau thực hiện theo Nội quy lao động của Công ty và theo quy định hiện hành của Bộ luật lao động, chhe độ phép năm nào giải quyết năm đó theo quy định của Công ty. - Thời gian nghỉ ngơi được tính nguyên lương 09 ngày/năm: Tết Dương lịch 01 ngày; ngày 30/4 – 01/5: 02 ngày; Giỗ tổ Hùng Vương 3/3AL: 01 ngày; ngày Quốc khánh 2/9: 01 ngày. 6 CHƯƠNG IV Tiền lương, phụ cấp và Tiền thưởng Điều 18: Công ty sử dụng hệ thống các thang lương, các khoản phụ cấp lương quy định tại nghị định số 204/CP và 205/ CP ngày 14/2/2004 của Chính phủ và những Quy định khác hiện hành của Nhà nước để xếp lương, nâng bậc lương, thanh toán lương cơ bản và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn, đoàn phí công đoàn, đảng phí, đoàn phí TNCS HCM đối với người lao động theo quy định của Pháp luật. Điều 19: Người sử dụng lao động thực hiện việc chi trả lương khoán, lương chất lượng, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác theo Quy định của pháp luật về tiền lương và theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nhưng đảm bảo thu nhập của người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định. Việc chi trả lương khoán, lương chất lượng, lương bổ sung, các khoản phụ cấp được thực hiện theo Quy chế phân phối thu nhập do Giám đốc công ty ban hành. Điều 20: Người sử dụng lao động cam kết trả lương cho người lao động theo đúng thời gian, đủ số tiền phải chi trả đã cam kết tại Hợp đồng lao động đã ký với người lao động . Trường hợp đặc biệt khó khăn về nguồn tài chính của Công ty, người sử dụng lao động vẫn phải trả đủ tiền lương cơ bản trong tháng, còn các khoản thu nhập khác Giám đốc công ty phải thoả thuận với người lao động về việc trả chậm và cam kết trả chậm trong thời gian không quá sau 01 tháng. Điều 21: Người lao động nghỉ phép hàng năm, nghỉ ngày lễ, nghỉ việc riêng vẫn được hưởng nguyên lương theo luật định, được trả lương bao gồm lương cơ bản và một phần lương khoán theo quy định hiện hành của Công ty. - Hàng năm người lao động được đăng ký nghỉ phép trong năm theo quy định của Luật lao động (đối với lao động đã công tác liên tục tại Công ty trên 12 tháng) để người sử dụng lao động bố trí sắp xếp. - Trường hợp người lao động chưa được bố trí nghỉ phép trong năm do yêu cầu công việc thì được thanh toán chế độ nghỉ phép theo thời gian quy định hàng năm tại Công ty. Điều 22: Tiền lương trả cho người lao động theo đúng Quy định hiện hành, trong đó tiền lương cơ bản và tiền lương khoán trả cho các ngày nghỉ được quy định như sau : 1- Các ngày nghỉ ốm đau nặng (không phải trường hợp do tai nạn lao động ), nghỉ chăm sóc vợ chồng, con, cha mẹ ruột ốm nặng trong thời gian dưới 30 ngày: ngoài tiền lương cơ bản theo chế độ hiện hành của Nhà nước còn được hưởng 70% tiền lương khoán như đang công tác. 2- Trường hợp bản thân ốm đau nặng phải điều trị dài ngày (tính từ ngày 31 trở đi) thì từ những ngày điều trị thêm được ngoài tiền lương cơ bản theo chế độ hiện hành của Nhà nước còn được hưởng 50% tiền lương khoán trong thời gian tháng thứ hai, giảm dần tháng thứ ba là 40%, tháng thứ tư là 30%, tháng thứ năm là 20%, tháng thứ sáu là 10% lương khoán như đang công tác. 7 3- Trường hợp ốm đau phải điều trị dài ngày (trên 6 tháng) thì từ sau thời hạn 180 ngày trở đi, những ngày điều trị thêm được BHXH trả trợ cấp bằng 70% tiền lương cơ bản làm căn cứ đóng BHXH cho những người có thời gian công tác dưới 30 năm (theo điều 9-BHXH). 4- Thời gian nghỉ phép hàng năm theo số ngày Luật định: ngoài tiền lương cơ bản theo chế độ hiện hành của Nhà nước còn được hưởng 100% tiền lương khoán như đang công tác. 5- Nghỉ việc có lương: Kết hôn (nghỉ 3 ngày), con kết hôn (nghỉ 1 ngày), cha mẹ kể cả cha mẹ vợ hay chồng, các con chết (nghỉ 3 ngày), ngoài tiền lương cơ bản theo chế độ của Nhà nước còn được hưởng 100% tiền lương khoán như đang công tác. 6- Những ngày nghỉ điều trị tai nạn lao động (bị tai nạn lao động trong khi làm việc cho Công ty, tai nạn giao thông, thiên tai khi trên đường đi đến và về nơi làm việc) ngoài chế độ tiền thuốc điều trị và tiền lương cơ bản được thanh toán theo quy định của Nhà nước, còn được hưởng 80% tiền lương khoán như đang công tác. Nếu thời gian dài hơn 1 tháng, tính từ ngày 31 thì từ tháng thứ 2 trở đi áp dụng theo khoản 2 của điều 22 này. 7- Tiền lương khoán để thanh toán cho các trường hợp trên là tiền lương khoán của tháng trước liền kề trước khi CBCNV nghỉ. 8- Tiền lương chi trả cho CBNV trong trường hợp phải tạm nghỉ việc do sắp xếp lại bộmáy tổ chức (chưa sắp xếp được công việc mới), do tạm ngưng sản xuất theo mùa vụ, do tình hình khó khăn của thị trường cung cầu … thì người lao động được Công ty chi trả 70% tiền lương cơ bản theo chế độ hiện hành của nhà nước trong thời gian hợp đồng lao động còn hiệu lực. Điều 23: Tiền lương trả cho người lao động trong các ngày được cử đi đào tạo, học tập bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước được quy định như sau : - CBCNV đi đào tạo từ 3 tháng trở xuống, được hưởng nguyên lương như đang công tác và được thanh toán các khoản chi phí khác theo quy định chung của Công ty. - CBCNV đi đào tạo tập trung từ 3 tháng trở lên được hưởng lương theo kết quả học tập và quy định của Công ty. Được thanh toán tiền tàu xe đi và về, tiền tài liệu chính phục vụ chính cho các môn học, tiền đóng học phí, tiền làm chuyên đề tốt nghiệp ... theo quy định hiện hành của Công ty. Tất cả các khoản thanh toán trên phải có đầy đủ chứng từ thanh toán hợp lệ và đúng theo quy định của Nhà nước và của Công ty. Điều 24: Công ty thành lập Hội đồng xếp nâng ngạch bậc lương, thành phần gồm Ban Giám đốc, đại diện Ban chấp hành Công đoàn Công ty và một số thành viên khác liên quan theo triệu tập của chủ tịch Hội đồng. Điều 25: Hội đồng xếp nâng ngạch bậc lương 6 tháng họp một lần để xét nâng bậc lương cho CBCNV đủ tiêu chuẩn theo Quy định của Nhà nước và của Công ty. 8 - Thường trực Hội đồng xếp nâng ngạch bậc lương lập danh sách theo dõi việc nâng bậc lương, danh sách công nhân thi nâng bậc theo Quy định của Nhà nước và của Công ty, - Trình dự thảo danh sách nâng ngạch bậc lương, danh sách công nhân nâng bậc để thông qua chủ tịch Hội đồng xét duyệt sau khi đã tham khảo ý kiến của người phụ trách. - Sau khi được chủ tịch Hội đồng xét duyệt và ra quyết định phê duyệt, thường trực Hội đồng tổ chức thi nâng ngạch bậc, chấm điểm và trình kết quả lên hội đồng của Công ty: Điều 26: Người lao động có quyền khiếu nại bằng văn bản về việc trả thu nhập theo các điều quy định của Thoả ước này. Văn bản khiếu nại được t ập hợp về Ban giám đốc và BCH Công đoàn Công ty xem xét giải quyết. Giám đốc hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm trả lời trong vòng 15 ngày sau khi nhận được khiếu nại. - Nguyên tắc giải quyết thắc mắc về tiền lương thu nhập trong tháng: thực hiện theo quy chế phân phối thu nhập của Công ty đã ban hành: + Lương của ai thì chỉ người đó biết về khoản thu nhập của mình. + Việc trả lời, giải thích các thắc mắc liên quan đến tiền lương trong tháng thuộc trách nhiệm của bộ phận quản lý lao động tiền lương của đơn vị và chỉ được giải quyết thắc mắc, yêu cầu giải thích (nếu có) các nội dung liên quan đến phần thu nhập của mình. Điều 27: Hàng quý hoặc 6 tháng một lần Giám đốc sẽ thông báo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu sau: - Các chỉ tiêu doanh thu - Tổng thu nhập đơn vị được hưởng - Thu nhập bình quân của người lao động - Các tập thể, cá nhân được Công ty khen thưởng - Những tồn tại cần khắc phục của Công ty Điều 28: Phân phối lợi nhuận, quyết định tiền thưởng, tiền lương bổ sung trong toàn Công ty được thực hiện theo Nghị quyết của Đại hội CNVC công ty thường niên. - Sử dụng các quỹ : + Việc trích lập các quỹ áp dụng theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước. + Quỹ khen thưởng: được sử dụng quỹ khen thưởng để chi tiền thưởng cho CBNV đoàn viên công đoàn, cho tập thể và cá nhân đạt thành tích lao động xuất sắc, lao động giỏi trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, tạo ra năng suất cao, chất lượng, hiệu quả (Quỹ này do Giám đốc quyết định sau khi thống nhất với Hội đồng và Chủ tịch Công đoàn Công ty). Việc chi quỹ khen thưởng được thực hiện bằng quyết định của Giám đốc theo đề nghị của Hội đồng thi đua khen thưởng công ty. + Tiền thưởng, Tiền lương bổ sung được chi theo năm, theo quyết định của Giám đốc điều hành công ty và theo quy chế thi đua khen thưởng của công ty. 9 CHƯƠNG V An toàn và vệ sinh lao động Điều 29: Người sử dụng lao động có trách nhiệm : - Lập kế hoạch, biện pháp An toàn lao động, vệ sinh lao động. - Chăm lo cải thiện điều kiện lao động, vệ sinh lao động, cấp phát trang bị đầy đủ các phương tiện an toàn và thực hiện các chế độ về an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường liên quan đến thiết bị và công nghệ của Công ty. - Đào tạo huấn luyện, kiểm tra và hướng dẫn người lao động thực hiện đúng các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của Nhà nước. - Xây dựng và ban hành các nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho máy móc thiết bị và công việc có nguy cơ gây tai nạn, nguy hiểm độc hại. - Tổ chức bộ máy và phương án xử lý cấp cứu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Tổ chức kiểm tra định kỳ (quý, năm) về ATLĐ, VSLĐ, PCCN. - Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ và khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của Nhà nước. - Chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật, phải chi trả các khoản chi phí liên quan trong quá trình điều trị, bồi thường tai nạn lao động và chi trả các chế độ BHXH về tai nạn lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước (nếu doanh nghiệp chưa tham gia loại hình BHXH bắt buộc cho người lao động bị tai nạn lao động). Điều 30: Người lao động có trách nhiệm: - Nghiêm chỉnh thực hiện và chấp hành tuyệt đối nội quy lao động và quy trình về ATLĐ - VSLĐ - PCCN trong qua trình vận hành sản xuất, làm việc. - Bồi thường thiệt hại do làm trái nội quy, quy trình gây ra hư hỏng máy móc thiết bị, sản phẩm. - Sử dụng và giữ gìn các phương tiện BHLĐ, trang y phục, công cụ làm việc đã được cấp phát và thực hiện nghĩa vụ bồi thường nếu làm mất, hư hỏng trước thời hạn. - Tham gia thực hiện đúng các quy định của Công ty về BHLĐ, bảo vệ môi trường, tham gia công tác cấp cứu tai nạn khi có tai nạn xảy ra theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty. Điều 31: Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc từ bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp được biết. - Người sử dụng lao động phải thực hiện ngay biện pháp khắc phục và không buộc người lao động tiếp tục trở lại làm công việc hoặc nơi làm việc đó nếu nguy cơ hậu quả chưa khắc phục. 10 - Người lao động có trách nhiệm báo cáo ngay với lãnh đạo công ty, người phụ trách liên quan về mọi mặt khi nhận thấy nguy cơ tai nạn lao động, cháy nổ, mất an toàn, các phương tiện dụng cụ thiết bị bị hư hỏng hoặc có nguy cơ bị hư hỏng. Trường hợp đã thấy hoặc có chứng cứ chứng minh rằng người lao động đó đã thấy rõ nhưng không có trách nhiệm báo cáo và ngăn chặn kịp thời thì phải chịu các hình thức trách nhiệm liên đới theo quy định của công ty và pháp luật nhà nước. 11 Chương VI Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trợ cấp khác Điều 32: Người sử dụng lao động và người lao động trong toàn Công ty cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về BHXH, BHYT của Pháp luật nhà nước hiện hành và quy định của Công ty đã ban hành. Điều 33: Hàng tháng, hàng quý người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn cho người lao động có thực hiện giao kết HĐLĐ thời hạn từ 03 tháng trở lên theo quy định của Pháp luật lao động hiện hành. - Đối với người lao động thực hiện giao kết HĐLĐ theo mùa vụ, khoán việc có thời hạn dưới 06 tháng thì các khoản BHXH và BHYT, chế độ nghỉ phép theo quy định hiện hành được người sử dụng lao động tính vào tiền lương để trả cho người lao động . Người lao động tự thanh toán các chế độ BHXH, BHYT và chế độ nghỉ phép hàng năm của bản thân mình. Điều 34: Người lao động được hưởng chế độ BHXH, BHYT và các chế độ trợ cấp khác (nếu có) theo quy định của Chính phủ trong các trường hợp bị ốm đau, thai sản, tai nạn, suy giảm khả năng lao động, hết tuổi lao động hoặc chết. Điều 35: Người lao động thực hiện giao kết hợp đồng lao động từ 6 tháng trở lên, ốm đau được giới thiệu đến khám và chữa bệnh tại các bệnh viện, cơ sở y tế theo các chế độ BHYT. Điều 36: Quy định đối với lao động nữ - Lao động nữ nghỉ sinh con lần thứ nhất, thứ hai: được hưởng các chế độ BHXH theo quy định hiện hành của Nhà nước và 70% phần thu nhập lương khoán do Công ty chi trả như khi đang công tác. - Nghỉ để thực hiện kế hoạch hoá gia đình sẽ được trích từ quỹ phúc lợi của Công ty hổ trợ 300.000 đồng/1trường hợp. - Thăm sinh đẻ chị em phụ nữ ở công ty hoặc vợ của CBNV trong công ty 200.000 đồng/ 1 trường hợp từ quỹ phúc lợi của Công ty. - Dùng quỹ phúc lợi để hổ trợ thêm cho CBCNV nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được cử đi học tập, đào tạo theo nhu cầu của Công ty mỗi tháng 200.000 đồng/1 trường hợp Điều 37: Bản thân CBCNV công ty; người thân trong gia đình như vợ/chồng, con ruột, con nuôi được pháp luật thừa nhận; tứ thân phụ mẫu như cha mẹ ruột, cha mẹ vợ/chồng khi bị ốm đau, bệnh tật (nghỉ ốm từ 3 ngày trở lên hoặc phải vào bệnh viện điều trị) được Lãnh đạo Công ty, BCH Công đoàn Công ty quan tâm, tổ chức thăm hỏi: - Tiền thăm hỏi một lần là 100.000 đồng/ 1 suất, được trích từ quỹ phúc lợi. - Trong trường hợp đặc biệt, bị bệnh hiểm nghèo, tai nạn, thiên tai, gia đình đặc biệt khó khăn, được BCH Công đoàn họp đề xuất với Giám đốc Công ty quyết định chi trợ cấp khó khăn với mức từ 200.000đ - 1.000.000 đồng/ 1 trường hợp tuỳ theo từng trường hợp cụ thể về điều kiện của bản thân người lao động và nguồn kinh phí phúc lợi của công ty tại thời điểm chi trợ cấp. 12 - Ngoài ra BCH Công đoàn có thể kêu gọi tương thân, tương ái, tổ chức vận động CBNV công ty góp tiền cá nhân hổ trợ thêm, mức cụ thể tuỳ theo từng trường hợp. - Các trường hợp này chỉ giải quyết cho các nhân viên đã qua hợp đồng thử việc và có thực hiện tham gia đóng kinh phí công đoàn tại công ty. Điều 38: Hàng năm Công ty sẽ trích một phần kinh phí từ quỹ phúc lợi, khen thưởng để tổ chức cho CBCNV đi thăm quan du lịch, học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong nước và ngoài nước, mua sắm trang bị cơ sở vật chất phục vụ đời sống tinh thần, vật chất tại Công ty cho toàn thể CBNV trong Công ty sử dụng. - Thành phần được đi tham quan (ưu tiên cho CBNV được khen thưởng danh hiệu lao động giỏi, nhân viên có thâm niên công tác tại Công ty, nhân viên nữ), nội dung, thời gian, địa điểm, trang bị cơ sở vật chất và kinh phí cụ thể do BCH Công đoàn xét họp và đề xuất với Giám đốc Công ty. - Hàng năm mỗi CBNV Công ty cam kết trích 1 đến 2 ngày lương và thu nhập để trích lập Quỹ Xã hội - từ thiện của Công ty. Việc thực hiện chi cho công tác xã hội - từ thiện giao cho BCH Công đoàn xem xét chi cho từng trường hợp cụ thể. Cuối niên khoá tài chính hàng năm, BCH Công đoàn có trách nhiệm báo cáo lại trước Đại hội công nhân viên Công ty. Điều 39: Các khoản trợ cấp khác chi từ quỹ phúc lợi (chỉ áp dụng cho người lao động đã qua hợp đồng thử việc và đã có thực hiện tham gia đóng kinh phí công đoàn tại công ty): - Trợ cấp và thăm hỏi chia buồn mai táng: + CBCNV đang công tác tại Công ty khi chết, thân nhân được trợ cấp theo mức thấp nhất là 300.000 đồng đến dưới 5 000.000đ. Mức trợ cấp sẽ căn cứ theo từng trường hợp cụ thể, xét mức độ công lao đóng góp, thâm niên công tác của CBNV đó và theo đề nghị của BCH Công đoàn. + Lãnh đạo Công ty tổ chức lễ tang, thăm viếng chia buồn và đưa tiễn. + Người thân trong gia đình CBCNV công ty như vợ/chồng, con ruột, con nuôi được pháp luật thừa nhận, tứ thân phụ mẫu như cha mẹ ruột, cha mẹ vợ/chồng khi chết thì Công ty tổ chức đi thăm viếng (đi vòng hoa, bức trướng ...) và phúng điếu với tổng số tiền không quá 500.000 đồng/ 1 trường hợp (Năm trăm nghìn đồng) + Các trường hợp tổ chức lễ tang, thăm viếng và đưa tiễn các chức danh lãnh đạo, đối tác khách hàng lớn của công ty, các cấp chính quyền có quan hệ với công ty thì tuỳ theo từng trường hợp sẽ do Giám đốc công ty quyết định, nhưng cũng không quá 1.000.000 đồng/ 1 trường hợp (Một triệu đồng) - Trợ cấp hiếu hỉ, tân hôn: + Mừng đám cưới CBCNV trong Công ty: 500.000 đồng/người (Năm trăm nghìn đồng) và BCH Công đoàn tặng 1 món quà hoặc Lẵng hoa chúc mừng trị giá không quá 300.000 đồng/1 suất. - Đối với với các trường hợp trên, nếu người lao động có khó khăn về kinh tế: 13 + Nếu là người lao động có HĐLĐ dưới 12 tháng, giám đốc Công ty xem xét cho tạm ứng không quá 2 tháng lương thu nhập và trừ hoàn ứng trong 3 tháng kế tiếp. + Nếu là người lao động ký HĐ LĐ trên 12 tháng đến không xác định thời hạn, giám đốc Công ty xem xét cho tạm ứng không quá 3 tháng lương thu nhập và trừ hoàn ứng trong 6 tháng kế tiếp. Điều 40: Tổ chức họp mặt, chi quà, tiền hội họp các ngày Lễ (không phân biệt các loại Hợp đồng lao động ) - Mua quà tặng cho các cháu là con của CBCNV công ty (là con đẻ, con nuôi được pháp luật thừa nhận và dưới 15 tuổi ) nhân ngày quốc tế thiếu nhi 1/6 và ngày Tết Trung thu 15/8 âm lịch hàng năm. Giá trị suất quà tuỳ theo điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty hàng năm, nhưng không thấp hơn 50.000 đồng/ suất/ cháu. Ngoài ra nếu có điều kiện, giao BCH Chi đoàn thanh niên Công ty chủ trì tổ chức gặp mặt các cháu, tổ chức sinh hoạt vui chơi, tham quan, giải trí cùng với các cháu. - Các cháu là con của CBCNV công ty (là con đẻ, con nuôi được pháp luật thừa nhận và dưới 15 tuổi) nếu có kết quả học tập tốt (căn cứ vào giấy khen) sẽ được Công ty khuyến khích khen thưởng từ nguồn phúc lợi theo mức như sau: + Học sinh xuất sắc, giỏi cả năm: không dưới 100.000đ/cháu + Học sinh tiên tiến cả năm: không dưới 50.000đ/cháu + Học sinh được khen thưởng cấp tỉnh, thành phố: 200.000đ/cháu + Học sinh được khen thưởng cấp quốc gia: 500.000đ/cháu - Đối với ngày lễ Quốc tế phụ nữ 8/3; ngày thành lập Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 20/10: Ban Giám đốc Công ty chủ trì gặp mặt chị em phụ nữ trong toàn công ty và tặng quà cho tất cả các chị em. Nếu có điều kiện Ban giám đốc Công ty và BCH Công đoàn tổ chức cho chị em công ty đi tham quan, du lịch theo địa điểm, thời gian và kinh phí hợp lý tuỳ theo từng thời điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Đối với ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam: BCH Công đoàn Công ty đề xuất với Giám đốc công ty tổ chức gặp mặt kỷ niệm truyền thống hàng năm các anh chị em đã từng tham gia quân đội, bộ đội xuất ngũ. - Đối với các ngày nghỉ Lễ lớn của đất nước, ngày tết dương lịch, tết nguyên đán, ngày thành lập công ty, tuỳ theo số ngày được nghỉ, thời gian hợp lý và điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể BCH Công đoàn sẽ bàn bạc, tham mưu đề xuất với Giám đốc Công ty tổ chức gặp mặt toàn thể CBCNV Công ty. Điều 41: - Việc chi từ nguồn kinh phí khen thưởng, phúc lợi phục vụ cho các nội dung trên đây được thực hiện từ quyết định liên tịch của Giám đốc và Chủ tịch Công đoàn công ty. - Việc gây quỹ từ thiện, quỹ tương thân tương ái từ quỹ phúc lợi, khen thưởng: hàng năm Công ty cam kết trích từ quỹ phúc lợi và khen thưởng chung của Công ty không thấp hơn 5% để gây quỹ từ thiện, quỹ tương thân tương ái sử dụng chung tại Công ty. Việc quản lý, sử dụng quỹ phải được sự thống nhất của BCH Công đoàn công ty và Giám đốc công ty và được báo cáo lại hàng năm tại Hội nghị nhân viên toàn công ty. 14 CHƯƠNG VII Khen thưởng và kỷ luật Điều 42: Tiêu chuẩn khen thưởng được quy định tại các văn bản hướng dẫn của Nhà nước và Quy chế thi đua khen thưởng của công ty. Trên cơ sở đó, hàng năm sẽ tổng hợp để xét khen thưởng một lần. - Ngoài việc khen thưởng thường xuyên theo định kỳ hàng năm, Giám đốc có thể thưởng đột xuất theo đề nghị bằng văn bản của các Giám đốc chuyên môn trong các trường hợp sau: + Thưởng đột xuất các đợt thi đua lao động sản xuất ngắn ngày, thưởng cho các hành động dũng cảm, xuất sắc trong công tác bảo vệ tài sản, tính mạng của Công ty. + Hoàn thành suất sắc các công trình, phát kiến kinh tế kỹ thuật, đề tài khoa học hiệu quả, có ý nghĩa kinh tế, chính trị quan trọng, đảm bảo chất lượng, đạt tiến độ thời gian. + Sáng kiến cải tiến công nghệ, làm lợi về tài chính, về SXKD và quản lý trong Công ty. + Phát hiện các vụ việc tham nhũng, tiêu cực, nhận tiền, hàng của đối tác khách hàng, các hành vi lợi dụng danh nghĩa công ty để trục lợi cá nhân. + Các trường hợp khen thưởng đột xuất theo quy định của Nhà nước. - Việc khen thưởng sẽ gồm giấy khen của Giám đốc công ty, quà tặng hoặc tiền thưởng theo mức tương ứng quy định tại Quy chế thi đua khen thưởng và nguồn ngân quỹ khen thưởng của Công ty. Điều 43: Mỗi trường hợp vi phạm kỷ luật lao động đều có hình thức xử phạt tương ứng, Thoả ước này chấp nhận mức độ xử phạt mà Nội quy quy chế của Công ty đã ban hành. - Những trường hợp vi phạm kỷ luật đến mức phải sa thải người lao động (đang trong thời hạn hiệu lực của HĐLĐ) thì phải có cuộc họp thống nhất giữa đại diện BCH Công đoàn và trưởng các ban, bộ phận, tổ trưởng chuyên môn quản lý của nhân viên đó. Điều 44: Người lao động trong Công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương của Đảng và Nhà nước về kế hoạch hoá gia đình. 15 Chương VIII Điều khoản thi hành Điều 45: Thoả ước này được thi hành trong toàn Công ty, 06 tháng một lần, Giám đốc và Chủ tịch Công đoàn thông báo cho nhau kết quả thực hiện. Điều 46: Người lao động có quyền khiếu nại nếu các điều khoản của Thoả ước này nếu không được thực hiện đúng. Người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết khiếu nại không chậm quá 15 ngày sau khi nhận được khiếu nại. Những trường hợp phức tạp không thể giải quyết được trong thời hạn nêu trên, người sử dụng lao động phải thông báo cho đương sự và BCH Công đoàn được biết hướng xử lý và thời gian giải quyết theo các trình tự quy định tiếp theo của pháp luật. Điều 47: Thoả ước này có hiệu lực trong 01 năm (một năm) và có thể được xem xét thay đổi bổ sung (nếu cần). Khi hết hạn, nếu hai bên tham gia ký kết không có ý kiến sửa đối, bổ sung thì Thoả ước này đương nhiên có hiệu lực giá trị gia tăng thêm 01 năm nữa. Điều 48: Cứ sau 06 tháng thực hiện Thoả ước, nếu một bên có yêu cầu bổ sung, sửa đổi Thoả ước, không quá 15 ngày sau khi có thông báo của bên kia, hai bên phải gặp nhau thương lượng, xem xét, giải quyết. - Sau khi hai bên gặp nhau thương lượng, giải quyết Chủ tịch Công đoàn Công ty có trách nhiệm thông báo kết quả thương lượng, giải quyết đến tập thể người lao động. Giám đốc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản những nội dung đã thoả thuận để đăng ký lại. Điều 49: Nếu xảy ra tranh chấp lao động, hai bên tham gia ký kết thoả ước thống nhất nguyên tắc giải quyết sau: - Hai bên gặp nhau bàn bạc, thương lượng, hoà giải trực tiếp để tự dàn xếp tại nơi phát sinh tranh chấp và thông qua hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của các bên. - Việc giải quyết tranh chấp Lao động được tiến hành công khai và khách quan, giải quyết kịp thời, nhanh chóng, đúng thoả ước lao động và đúng pháp luật. - Khi giải quyết tranh chấp lao động, nhất thiết phải có sự tham gia của tổ chức Công đoàn và đại diện của người sử dụng lao động. - Nếu hoà giải không thành thì mỗi bên hoặc cả hai bên tranh chấp có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân hoặc tập thể theo quy định của pháp luật. Điều 50: Hiệu lực và ký kết thoả ước - Thoả ước Lao động tập thể này được ký kết giữa Chủ tịch Công đoàn công ty và Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Chúc A. 16 - Việc sửa đổi, bổ sung Thoả ước lao động tập thể này sẽ do Hội nghị CNVC Công ty ở các lần Hội nghị quyết định và ban hành bằng văn bản. - Thoả ước lao động tập thể này có hiệu lực từ ngày ban hành, được lập thành 02 bản gửi Giám đốc Công ty và BCH Công đoàn Công ty để thực hiện./. ĐẠI DIỆN TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN ĐẠI DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG GIÁM ĐỐC Lương Văn Tuyến Dương Văn Thắng 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan