Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế và tổ chức trò chơi cho học sinh trải nghiệm sáng tạo trong chương iv s...

Tài liệu Thiết kế và tổ chức trò chơi cho học sinh trải nghiệm sáng tạo trong chương iv sinh học 11

.PDF
56
370
109

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN ===    === TRẦN THỊ HUYỀN TRANG THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI CHO HỌC SINH TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG IV SINH HỌC 11 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Văn Hưng HÀ NỘI – 2016 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Ngô Văn Hưng, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành khóa luận này. Em xin cảm ơn TS. Đỗ Thị Tố Như đã giúp đỡ và chỉ bảo em để em có thể hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Ban chủ nhiệm khoa Sinh- KTNN, ban giám hiệu trường THPT Hoàng Quốc Việt tp Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình em thực hiện đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng xong khóa luận sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong sẽ nhận được sự chỉ bảo và đóng góp của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn! Xuân Hòa, ngày 2 tháng 05 năm 2016 Sinh viên Trần Thị Huyền Trang LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: - Phòng đào tạo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. - Khoa Sinh - KTNN trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. - Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài: “Thiết kế và tổ chức trò chơi cho học sinh trải nghiệm sáng tạo trong Chương IV Sinh học 11” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi do TS. Ngô Văn Hưng hướng dẫn và không trùng lặp với kết quả nghiên cứu của người khác. Xuân Hòa, ngày 2 tháng 5 năm 2016 Sinh viên thực hiện Trần Thị Huyền Trang DANH MỤC VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông tp Thành phố MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1 1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và Quốc hội về đổi mới phương pháp dạy và học ............................................................................. 1 1.2. Sự cần thiết của đổi mới phương pháp dạy học................................... 2 3. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4 4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4 4.2. Khách thể nghiên cứu .......................................................................... 4 4.3. Nghiệm thể ........................................................................................... 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4 6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ...................................................... 5 6.2. Phương pháp điều tra ........................................................................... 5 6.3. Phương pháp chuyên gia ...................................................................... 5 7. Đóng góp của đề tài ................................................................................... 5 8. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 5 NỘI DUNG ................................................................................................ 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI CHO HỌC SINH TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC ................................................................................... 6 1.1. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................. 6 1.1.1. Ở nước ngoài ..................................................................................... 6 1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 7 1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 9 1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo ....................................... 9 1.2.2. Khái niệm Trò chơi ........................................................................... 9 1.2.3. Khái niệm trò chơi học tập ............................................................. 10 1.2.4. So sánh môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình mới .................................................................................................... 11 1.2.5. Cách phân loại trò chơi học tập ...................................................... 12 1.2.6. Cách xây dựng trò chơi trong dạy học sinh học ............................. 13 1.2.7. Sử dụng trò chơi trong dạy học sinh học ........................................ 15 1.2.8. Khó khăn khi thiết kế trò chơi học tập cho HS hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...................................................................................................... 16 1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 17 1.3.1. Thực trạng xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT .................................................................. 17 1.3.2. Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng trò chơi trong dạy học môn Sinh học 11 ....................................................................................... 18 1.4. Một số đặc điểm của trò chơi trong dạy học......................................... 20 1.5. Sự cần thiết của việc thiết kế và tổ chức trò chơi cho HS trải nghiệm sáng tạo trong Chương IV Sinh học 11........................................................ 21 1.6. Kết luận chương 1 ................................................................................. 21 Chương 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI CHO ......................... 23 HỌC SINH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG IV – SINH HỌC 11 ................................................................ 23 2.1. Phân tích nội dung chuẩn kiến thức kỹ năng của Chương IV Sinh học 11 .......................................................................................................... 23 2.2. Tổ chức dạy học Chương IV bằng hình thức thi Rung Chuông Vàng . 25 2.2.1. Tìm hiểu về cuộc thi Rung Chuông Vàng ...................................... 25 2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch thi Rung Chuông Vàng ..................... 25 2.3.3. Ví dụ minh họa: tổ chức thi rung chuông vàng cho chương IV Sinh học 11............................................................................................... 26 2.3. Kết luận chương 2 ................................................................................. 35 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 36 3.1. Quy trình thực nghiệm .......................................................................... 36 3.1.1 Mục đích thực nghiệm ..................................................................... 36 3.1.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................... 36 3.2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 36 3.2.1. Chon địa điểm và thời gian thực nghiệm........................................ 36 3.2.2. Chọn đối tượng tham gia ................................................................ 36 3.2.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................. 37 3.3. Đáng giá kết quả thực nghiệm .............................................................. 37 3.4. Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 38 3.5. Kết luận chương 3 ................................................................................. 38 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 40 I. Kết luận ..................................................................................................... 40 II. Đề nghị .................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 42 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và Quốc hội về đổi mới phương pháp dạy và học Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này [1]. Điều 28.2 Luật Giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đen lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” [2]. Năm 2014 bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng nêu rõ các giáo viên nên: “xây dựng các chuyên đề dạy học, biên soạn câu hỏi và bài Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học 1 tập, thiết kế tiến trình dạy học, tổ chứng dạy học và dự giờ” để hỗ trợ các trường phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên triển khai có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ PPDH và kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh [3]. Tại công văn số 4099/BGDĐT-GDTrH đã đề ra nhiêm vụ trọng tâm là tích cực triển khai Chương trình hành động Nghị quyết số 29-NQ/TW tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục trung học, đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh và quan trọng là tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục [4]. 1.2. Sự cần thiết của đổi mới phương pháp dạy học Quá trình toàn cầu hóa về các lĩnh vực đang diễn ra mạnh mẽ hội nhập quốc tế cách mạng khoa học công nghệ, cách mạng thông tin truyền thông, nền kinh tế tri thức,… đã tạo ra cơ hội cho nền giáo dục Việt Nam tiếp cận các xu thế mới, mô hình giáo dục, chương trình giáo dục tiên tiến, hiện đại và tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát triển giáo dục. Trong thập kỷ qua, lý luận phát triển chương trình giáo dục đạt được những thành tựu đáng kể. Ở hầu hết các nước chương trình đã chuyển từ cách tiếp cận nội dung (HS học được những gì qua bài học) sang cách tiếp cận năng lực (HS làm được những gì từ những điều đã học). Hướng tiếp cận này đòi hỏi vừa phải đổi mới mục tiêu giáo dục vừa phải chọn những nội dung hết sức cơ bản, hiện đại, thực tiễn, đổi mới phương pháp giáo dục hình thức tổ chức giáo dục và cách thức đánh giá kết quả giáo dục. Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học 2 1.3. Xuất phát từ thực tiễn dạy và học môn Sinh học 1.3.1. Xuất phát từ thực tiễn học Học sinh chưa biết cách tự học vì thế chúng ta phải thiết kế và tổ chức trò chơi để học sinh có cơ hộ trải nghiệm từ đó các em có thể tự mình rút ra những kiếm thức cần thiết cho bản thân. Học sinh còn yếu về các hoạt động và kỹ năng sống. 1.3.2. Xuất phát từ thực tiễn dạy học Giáo viên hiện nay chỉ dạy theo SGK mà SGK là viết theo hướng tiếp cận nội dung cho nên phải hướng dẫn, hỗ trợ cho GV biết tự biên soạn các hoạt động cho học sinh. 1.3.3. Xuất phát ưu thế sử dụng phương pháp trò chời học tập trong dạy học Trò chơi học tập là những hình thức học tập bằng hoạt động nên có thể duy trì tốt sự chú ý của các em với bài học, trò chơi làm thay đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ do đó giảm căng thẳng cho giờ học và đặc biệt trò chơi học tập thu hút nhiều HS tham gia tạo điều kiện rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác và phản ứng nhanh với các tình huống cho HS, thông qua trò chơi học tập có thể giáo dục phẩm chất đạo đức cho HS. Với những ưu điểm nổi bật như vậy tôi rất quan tâm tới việc làm thế nào để sử dụng phương pháp trò chơi dạy học đặc biệt là dạy học Sinh học nói chung và thiết kế và tổ chức trò chơi cho HS trải nghiệm sáng tạo trong chương IV Sinh học 11 nói riêng, do đó tôi chọn đề tài “Thiết kế và tổ chức trò chơi cho học sinh trải nghiệm sáng tạo trong chương IV Sinh học 11”. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế, tổ chức trò chơi cho HS trải nghiệm sáng tạo để: + Phát huy năng lực của bản thân ngươi dạy. + Kích thích hứng thú học tập phát huy tính tích cực sáng tạo và năng lực của học sinh. Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học 3 3. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức dạy học chương IV sinh học 11 bằng phương pháp trò chơi cho HS hoạt động trải nghiệm sáng tạo thì sẽ kích thích hứng thú học tập phát huy tính sáng tạo, nâng cao năng lực tự học của học sinh và giúp GV phát triển năng lực dạy học. 4. Đối tượng nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Nội dung kiến thức Chương IV – Sinh học 11. - Cách tổ chức trò chơi cho HS hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học. 4.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học chương IV – Sinh học 11 thông qua thiết kế và tổ chức trò chơi cho HS hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 4.3. Nghiệm thể - HS lớp 11 trường THPT Hoàng Quốc Việt tp Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu qui trình nghiên cứu khoa học và quan điểm chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và Quốc hội về đổi mới phương pháp dạy và học. - Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và sử dựng trò chơi dạy học trong dạy học Sinh học nói chung và thiết kế và tổ chức rung chuông vàng cho học sinh trải nghiệm sáng tạo nói riêng. - Điều tra thực trạng của việc thiết kế và tổ chức trò chơi cho HS hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học. - Phân tích nội dung kiến thức, chuẩn kiến thức kỹ năng làm cơ sở cho việc thiết kế và tổ chức trò chơi cho HS trải nghiệm sáng tạo trong Chương IV Sinh học 11. - Thiết kế và tổ chức trò chơi rung chuông vàng. - Phân tích sử lý số liệu hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học 4 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài : Văn bản nhà nước về hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các thông tư của Bộ GD- ĐT về phát triển năng lực, và năng lực tự học. Các giáo trình và SGK và tài liệu có liên quan. 6.2. Phương pháp điều tra Điều tra về tần suất sử dụng trò chơi cho HS hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học của GV. Lấy ý kiến của giáo viên về việc vận dụng phương pháp trò chơi trong xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Chương IV: Sinh Sản – Sinh Học 11. 6.3. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến nhận xét, đánh giá của một số thầy cô có kinh nghiệm trong giảng dạy ở trường phổ thông về kế hoạch và nội dung thiết kế trò chơi cho HS hoạt động trải nghiêm sáng tạo trong Chương IV Sinh học 11. 7. Đóng góp của đề tài Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc thiết kế và tổ chức trò chơi cho HS trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học. Thiết kế được trò chơi cho học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong Chương IV Sinh học 11. Tổ chức được trò chơi cho học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Bước đầu đánh giá được kết quả dạy học Chương IV Sinh học 11 bằng phương pháp tổ chức trò chơi cho học sinh trải nghiệm sáng tạo. 8. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài chỉ nghiên cứu áp dụng tổ chức trò chơi cho học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong Chương IV Sinh học 11. Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học 5 NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI CHO HỌC SINH TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC 1.1. Lịch sử nghiên cứu 1.1.1. Ở nước ngoài Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, một số nhà khoa học giáo dục Nga như: P.A.Bexonova, OP.Seina, V.I.Đalia, E.A.Pokrovxki ... đã đánh giá cao vai trò giáo dục, đặc biệt và tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga đối với trẻ mẫu giáo. E.A.Pokrovxki trong lời đề tựa cho tuyển tập “Trò chơi của trẻ em Nga” đã chỉ ra nguồn gốc, giá trị đặc biệt và tính hấp dẫn lạ thường của trò chơi dân gian Nga [18]. Trong nền giáo dục cổ điển, ý tưởng sử dụng trò chơi với mục đích dạy học được thể hiện đầy đủ trong hệ thống giáo dục của nhà sư phạm người Đức Ph.Phroebel(1782-1852) Ông là người đã khởi xướng và đề xuất ý tưởng kết hợp dạy học với trò chơi cho trẻ. Quan điểm của ông về trò chơi phản ánh cơ sở lý luận sư phạm duy tâm thần bí. Ông cho rằng thông qua trò chơi trẻ nhận thức được cái khởi đầu do thượng đế sinh ra tồn tại ở khắp mọi nơi, nhận thức được những qui luật tạo ra thế giới, tạo ra ngay chính bản thân mình. Vì thế ông phủ nhận tính sáng tạo và tính tích cực của trẻ trong khi chơi. Ph.Phroebel cho rằng, nhà giáo dục chỉ cần phát triển cái vốn có sẵn của trẻ, ông đề cao vai trò giáo dục của trò chơi trong quá trình phát triển thể chất, làm vốn ngôn ngữ cũng như phát triển tư duy, trí tưởng tượng của trẻ [18]. I.B.Bazedov cho rằng, trò chơi là phương tiện dạy học. Theo ông, nếu trên tiết học, giáo viên sử dụng các phương pháp, biện pháp chơi hoặc tiến hành tiết học dưới hình thức chơi thì sẽ đáp ứng được nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của người học và tất nhiên hiệu quả tiết học sẽ cao hơn. Ông đã đưa Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học 6 ra hệ thống trò chơi học tập dùng lời như: trò chơi gọi tên, trò chơi phát triển kỹ năng khái quát tên gọi của cá thể, trò chơi đoán từ trái nghĩa, điền những từ còn thiếu ... Theo ông, những trò chơi này mang lại cho người học niềm vui và phát triển năng lực trí tuệ của chúng [15]. Vào những năm 30-40-60 của thế kỷ XX, vấn đề sử dụng trò chơi dạy học trên “tiết học” được phản ánh trong công trình của R.I.Giucovxkaia, VR.Bexpalova, E.I.Udalsova ... R.I.Giucovxkaia đã nâng cao vị thế của dạy học bằng trò chơi. Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của những “tiết học” dưới hình thức trò chơi học tập, coi trò chơi học tập như là hình thức dạy học, giúp người học lĩnh hội những tri thức mới từ những ý tưởng đó, Bà đã soạn thảo ra một số “tiết học – trò chơi” và đưa ra một số yêu cầu khi xây dựng chúng [15]. Bên cạnh đó, tính tích cực cũng được các nhà khoa học như B.P.Exipov, A.M.Machiuskin(Liênxô); OKon(Balan), Skinner, Bruner(Mỹ), Xavier, Roegiers (Pháp)... nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau như nghiên cứu và xem xét tính tích cực nhận thức của người học trong mối quan hệ giữa nhận thức, tình cảm, ý chí và nghiên cứu về bản chất và cấu trúc của tính tích cực nhận thức của người lớn và trẻ em, trong đó đặc biệt lưu ý tới vai trò chủ động và chủ thể trong quá trình nhận thức [19]. 1.1.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học ở các mức độ khách nhau với các bộ môn khác. Một số tác giả như Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh Hồng, Trương Kim Oanh, Lê Bích Ngọc ... đã để tâm nghiên cứu biên soạn một số trò chơi và trò chơi học tập [12]... Những hệ thống trò chơi và trò chơi học tập được các tác giả đề cập đến chủ yếu nhằm củng cố kiến thức phục vụ một số môn học như: Hình thành biểu Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học 7 tượng toán sơ đẳng, làm quen với môi trường xung quanh .., rèn các giác quan chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ. Các tác giả quan tâm đến ý nghĩa phát triển của trò chơi học tập, không chỉ phát triển ở các giác quan mà phát triển các chức năng tâm lý chung của người học. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này cũng chưa đi sâu nghiên cứu việc thiết kế và tổ chức trò chơi dạy học dành cho quá trình nhận thức của người học. Gần đây trong tác phẩm “trò chơi trẻ em”, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã đề cập đến trò chơi trí tuệ. Loại trò chơi này có tác dụng thúc đẩy hoạt động trí tuệ của trẻ. Trong tác phẩm này, bà đã giới thiệu một số trò chơi trí tuệ dành cho trẻ em [8]. Một số luận văn, khóa luận cũng đề cập đến việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học. Tuy nhiên, mỗi một tác giả lại xem xét các trò chơi dạy học ở các bộ môn khác nhau, chẳng hạn Nguyễn Thị Thu Trang nghiên cứu việc sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học phân môn lịch sử lớp 4. Hứa Thị Hạnh nghiên cứu việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi). Tác giả đã nêu ra một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh thông qua việc xây dựng và sử dụng trò chơi học tập. Tuy nhiên, các tác giả chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu chủ yếu là trẻ. Tóm lại, điểm qua các kết quả nghiên cứu trên cho thấy từ trước đến nay tuy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về trò chơi dạy học. Song chưa có nhiều công trình nghiên cứu đi sâu vào việc thiết kế và tổ chức trò chơi nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS trong dạy học môn Sinh học. Những công trình nghiên cứu nêu trên là cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài: “Thiết kế và tổ chức trò chơi cho học sinh trải nghiệm sáng tạo trong Chương IV Sinh học 11”. Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học 8 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề. 1.2.2. Khái niệm Trò chơi Một số nhà tâm lý – giáo dục học theo trường phái sinh học như K.Gross, S.Hall, V.Stern ... cho rằng, trò chơi là do bản năng quy định, chơi chính là sự giải tỏa năng lượng dư thừa. Còn G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ. Trên quan điểm macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng, trò chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi được truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đường giáo dục [18]. Còn theo tác giả Đặng Thành Hưng thì trò chơi là một thuật ngữ có hai nghĩa khác nhau tương đối xa Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học 9 + Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính thách thức đối với người tham gia. + Hai là những thứ công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức chơi, như chơi bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể dưới hình thức chơi ... Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và thiết kế, nếu không có những thứ đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự chơi đơn giản. Như vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức, vì thế luật hay quy tắc chính là phương tiện tổ chức tập hợp đó. Tóm lại, trò chơi chính là sự chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện, bất giác không gọi là trò chơi [5]. 1.2.3. Khái niệm trò chơi học tập Trò chơi học tập là những trò chơi có tác dụng cải thiện năng lực và phẩm chất người tham gia chơi thông qua đó giúp người chơi thể hiện năng lực của mình trước tập thể hay những người cùng chơi. Trong dạy học, trò chơi không chỉ là nguồn cung cấp thông tin mà còn là con đường, cách thức để HS chiếm lĩnh thông tin, giúp HS hình thành tri thức mới hay củng cố hoàn thiện kỹ năng học tập. Trong trừng mực nhất định, trò chơi còn được sử dụng như là phương pháp tổ chức học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức. Điều này có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường tính tích cực học tập, tạo niềm tin, hứng thú học tập và khả năng vận dụng kiến thức trong thực tiễn sản xuất và đời sống cho HS. Như vậy, trò chơi là một trong những hình thức tổ chức dạy học trong trường phổ thông, là loại trò chơi được sử dụng trong dạy học nhằm thực hiện mục tiêu học tập. Trò chơi trong dạy học do giáo viên tạo ra, trực tiếp điều kiển, HS thông qua tham gia trò chơi có thể lĩnh hội tri thức mới hay hoàn thiện tri thức, kỹ năng, thái độ. Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học 10 1.2.4. So sánh môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình mới Đặc trưng Mục đích chính Môn học Hình thành và phát triển Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Hình thành và phát triển những hệ thống tri thức khoa học, phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình năng lực nhận thức và hành cảm, giá trị, kỹ năng sống và động của học sinh. những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Nội dung Kiến thức khoa học, nội Kiến thức thực tiễn gắn bó với dung gắn với các lĩnh vực đời sống, địa phương, cộng đồng, chuyên môn. đất nước, mang tính tổng hợp Được thiết kế thành các nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn phần chương, bài, có mối học; dễ vận dụng vào thực tế. liên hệ logic chặt chẽ. Được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm. Hình thức tổ chức Đa dạng, có quy trình Đa dạng, phong phú, mềm chặt chẽ, hạn chế về không dẻo, linh hoạt, mở về không gian, gian, thời gian, quy mô và thời gian, quy mô, đối tượng và đối tượng tham gia... số lượng... HS ít cơ hội trải nghiệm. HS có nhiều cơ hội trải nghiệm. Người chỉ đạo, tổ chức Có nhiều lực lượng tham gia chỉ họat động học tập chủ yểu đạo, tổ chức các hoạt động trải là GV. nghiệm với các mức độ khác nhau (GV, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp,...) Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học 11 Tương tác, phương pháp Chủ yếu là thầy – trò. Đa chiều. Thầy chỉ đạo, hướng dẫn, HS tự hoạt động, trải nghiệm trò hoạt động là chính. Kiểm tra, đánh giá Nhấn mạnh đến năng lực tư duy. Theo chuẩn chung. là chính. Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm. Theo những yêu cầu riêng, Thường đánh giá kết quả mang tính cá biệt hóa, phân hóa. đạt được bằng điểm số. Thường đánh giá kết quả đạt được bằng nhận xét. 1.2.5. Cách phân loại trò chơi học tập Những chức năng tâm sinh lý chủ yếu của con người từ bé cho đến lớn được thể hiện trong mọi hoạt động, quan hệ, công việc và những lĩnh vực sinh hoạt khác nhau của cá nhân, là nhận thức, biểu cảm hay thái độ và vận động. Ba chức năng này cũng là những lĩnh vực phát triển hay những mục tiêu giáo dục, rèn luyện của HS trong quá trình dạy học. Như vậy, Căn cứ vào chức năng, trò chơi dạy học có 3 nhóm sau: Nhóm 1: Trò chơi phát triển nhận thức. Đó là loại trò chơi đòi hỏi người tham gia phải sử dụng các chức năng nhận thức, nỗ lực hoạt động nhận thức, thực hiện các hành vi và hành động nhận thức để tiến hành các nhiệm vụ chơi, hoàn thành các luật và quy tắc chơi, tuân thủ những yêu cầu và mục đích chơi, nhờ vậy mà cải thiện và phát triển được khả năng nhận thức, quá trình và kết quả nhận thức của mình. Trò chơi phát triển nhận thức lại được phân thành một số nhóm nhỏ: + Các trò chơi phát triển cảm giác và tri giác. + Các trò chơi phát triển và rèn luyện trí nhớ. + Các trò chơi phát triển tưởng tượng và tư duy. Nhóm 2: Trò chơi phát triển các giá trị Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học 12 Đó là những trò chơi có nội dụng văn hoá, xã hội, trong đó các quan hệ chơi phóng tác hoạt lý tưởng hoá các quan hệ đạo đức, thẩm mỹ, kinh tế, gia đình, xã hội, chính trị, pháp luật, quân sự...hiện thực và các quy luật hay quy tắc chơi được định hướng vào việc kích thích, khai thác các thái độ, tình cảm tích cực, động viên ý chí và nhu cầu xã hội, khuyến khích sự phát triển các phẩm chất cá nhân của người tham gia. Nhóm thứ 3: Trò chơi phát triển vận động Các trò chơi phát triển vận động là loại trò chơi được chơi hơi khác những trò chơi vận động, nó có phạm vi rộng hơn. Trò chơi vận động trực tiếp đòi hỏi các vận động phải tuân theo luật hay quy tắc, và nội dung chơi chủ yếu là vận động. Nó đương nhiên có chức năng phát triển vận động. Còn trò chơi phát triển vận động vừa gồm các trò chơi vận động vừa gồm những trò chơi khác. 1.2.6. Cách xây dựng trò chơi trong dạy học sinh học 1.2.6.1. Nguyên tắc xây dựng Trò chơi được xây dựng để GV tổ chức HS nghiên cứu nội dung tri thức mới hay củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng nào đó khi xây dựng trò chơi cần đảm bảo các nguyên tắc sau:  Nguyên tắc khoa học Trong dạy học trò chơi phải được xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học, nội dung trò chơi phải chính xác, rõ ràng, phản ánh nội dung tri thức khoa học của môn học, bài học hay vấn đề học tập hình thức tổ chức chơi phải đảm bảo tính vừa sức, lý thú, bổ ích hợp trình độ nhận thức của HS.  Nguyên tắc sư phạm Trò chơi được xây dựng phục vụ cho quá trình dạy học, do đó nội dung và phương pháp thực hiện trò chơi phải phù hợp ý đồ sư phạm cần thiết trong các khâu của quá trình thực hiện bài lên lớp. Trần Thị Huyền Trang – K38B Sư phạm Sinh học 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan