Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học phần ba sinh học 10...

Tài liệu Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học phần ba sinh học 10

.PDF
79
141
140

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN  ĐẶNG THỊ THẢO HUYỀN THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRONG DẠY HỌC PHẦN BA SINH HỌC 10 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học Người hướng dẫn khoa học ThS. TRƯƠNG ĐỨC BÌNH HÀ NỘI – 2016 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên và giúp đỡ. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với tất cả các thầy, cô giáo Khoa Sinh-KTNN đã truyền đạt cho tôi vốn kiến thức quý báu trong quá trình học tập và hoàn thành khoá luận này. Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn Th.S Trương Đức Bình, người đã nhiệt tình chỉ dẫn, định hướng, truyền thụ kiến thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ quý báu và kịp thời từ cô giáo Th.S Nguyễn Thị Hà Ngọc và các em học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Đăng Đạo – Tiên Du – Bắc Ninh trong quá trình điều tra thực trạng và đánh giá đề tài. Cuối cùng, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện khóa luận bằng tất cả lòng say mê, nhiệt huyết, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được những góp ý chân thành của quý thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2016 Tác giả khoá luận Đặng Thị Thảo Huyền SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình LỜI CAM ĐOAN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Th.S Trương Đức Bình cùng các thầy cô trong khoa. Trong quá trình tiến hành nghiên cứu tôi đã đọc nhiều tài liệu tham khảo có liên quan đến những vấn đề đặt ra trong đề tài của mình. Tuy nhiên, tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Nó không trùng với bất cứ một kết quả nào của những tác giả khác. Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2016 Tác giả khoá luận Đặng Thị Thảo Huyền SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Đọc là BGK Ban giám khảo CLB Câu lạc bộ CTC Chương chình chuẩn GD Giáo dục GD-ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HĐNK Hoạt động ngoại khóa HS Học sinh MT Môi trường ÔNMT Ô nhiễm môi trường SGK Sách giáo khoa SH Sinh học SP Sư phạm THPT Trung học phổ thông VSV Vi sinh vật SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình MỤC LỤC Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 3 5. Phạm vi giới hạn của đề tài........................................................................ 3 6. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3 8. Dự kiến những đóng góp của đề tài ........................................................... 4 Phần 2: NỘI DUNG .......................................................................................... 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...... 5 1.1. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ......................................................... 5 1.2. Cơ sở lý luận [5] .................................................................................... 6 1.2.1. Hoạt động ngoại khóa ...................................................................... 6 1.2.2. Hoạt động ngoại khóa sinh học [6] ............................................... 10 1.2.3. Nguyên tắc của hoạt động ngoại khóa sinh học ............................ 10 1.2.4. Yêu cầu và quy trình thiết kế HĐNK .............................................. 11 1.2.4.1. Yêu cầu khi thiết kế HĐNK.........................................................11 1.2.4.2. Quy trình thiết kế HĐNK.............................................................12 1.2.5. Một số hình thức tổ chức ngoại khóa môn SH [7] ......................... 13 1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 16 1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của HĐNK môn SH ........................ 16 1.3.2. Thực trạng về tổ chức HĐNK trong trường phổ thông ................. 17 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG THỰC HIỆN ........................................................ 21 2.1. Phân tích nội dung phần 3: Sinh học vi sinh vật (SH 10) .................... 21 2.1.1. Vị trí phần 3 - Sinh học vi sinh vật ................................................. 21 SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình 2.1.2. Cấu trúc phần 3 - Sinh học vi sinh vật ........................................... 21 2.2. Khái quát một số chủ đề ngoại khóa phần SH VSV ............................ 22 2.2.1. Chủ đề 1: Phòng chống bệnh truyền nhiễm. .................................. 22 2.2.2 Chủ đề 2: Ứng dụng của VSV trong bảo vệ MT. [10] .................... 24 2.2.3. Chủ đề 3: VSV đối với thực phẩm .................................................. 26 2.2.4. Chủ đề 4: Phòng chống ma túy và HIV/AIDS ................................ 27 2.3. Thiết kế hoạt động ngoại khóa phần SH VSV lớp 10 .......................... 28 2.3.1. Phòng chống bệnh truyền nhiễm .................................................... 28 2.3.2. Chủ đề 2: Ứng dụng của VSV trong xử lý ÔNMT.......................... 37 2.3.3. Chủ đề: Ứng dụng của VSV trong công nghệ thực phẩm .............. 45 2.3.4. Chủ đề phòng chống HIV/AIDS ..................................................... 50 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 57 3.1. Quy trình thực nghiệm .......................................................................... 57 3.1.1 Mục đích thực nghiệm ..................................................................... 57 3.1.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................... 57 3.2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 57 3.2.1 .Địa điểm và thời gian thực nghiệm ................................................ 57 3.2.2. Chọn đối tượng tham gia ............................................................... 57 3.2.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................ 57 3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 58 Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 60 Phần 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 61 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 61 SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình Phần 1: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá và tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao, năng động, sáng tạo và phẩm chất đạo đức tốt. Để đáp ứng nhu cầu đó nghành giáo dục cần đổi mới toàn diện. Do vậy với văn kiện đại hội đảng lần thứ X của ban chấp hành trung ương đảng khoá IX đã khẳng định ''...ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới trương trình, nội dung, phương pháp dạy và học... Phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh...’’ [1]. Điều 28 luật giáo dục quy định ''phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng môn học, lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học cho học sinh" [2]. Thực hiện yêu cầu trên, ngành giáo dục nước ta có chủ trương đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa. Với nội dung chương trình sách giáo khoa mới thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh là thật sự cần thiết. Sinh học là một môn học bắt buộc trong hệ thống các môn học của nhà trường phổ thông ở nước ta hiện nay. SH là môn học có trong hệ thống các môn thi tốt nghiệp và SH cũng là môn thi bắt buộc trong kỳ thi tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng thuộc ngành y, sư phạm, nông nghiệp, môi trường….SH là môn có ứng dụng rất lớn trong thực tiễn đời sống. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường phổ thông trong đó yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học đối với môn sinh học là điều tất yếu. SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền 1 K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình Thế kỉ XXI, cùng với sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học kỹ thuật, các lĩnh vực khác nhau của SH ứng dụng như công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh, công nghệ gen ngày càng làm thay đổi bộ mặt của đời sống xã hội. Từ những thành công trong y học, nông nghiệp, khoa học môi trường như sản xuất kháng thể đơn dòng để làm thuốc, thụ tinh nhân tạo mang lại hạnh phúc cho những cặp vợ chồng hiếm muộn cho đến tạo ra vật nuôi cây trồng biến đổi gen có năng suất vượt trội hay phân lập tuyển chọn nuôi cấy các chủng VSV làm sạch môi trường… mà nhiều bệnh tật bị đẩy lùi, an ninh lương thực được bảo đảm, vấn nạn ÔNMT từng bước được xử lý. [3] Với mục đích tìm ra một phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mới môn SH làm nâng cao sự hứng thú của HS cũng như hiệu quả của bài dạy bằng cách tăng cường sự trải nghiệm và sáng tạo của HS, tôi quyết định chọn đề tài “THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRONG DẠY HỌC PHẦN BA SINH HỌC 10”. 2. Mục đích nghiên cứu - Thiết kế giáo án dùng cho HĐNK phần SH Vi sinh vật (VSV) lớp 10. - Nhu cầu của HS THPT về hoạt động ngoại khóa. - Thực nghiệm sư phạm: Ứng dụng các giáo án đã thiết kế vào tổ chức HĐNK phần ba SH 10 ở trường phổ thông. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về HĐNK ở trường PT. - Tìm hiểu tình hình tổ chức ngoại khóa môn SH ở trường phổ thông hiện nay. - Nghiên cứu nội dung kiến thức phần SH VSV trong chương trình SH lớp 10. - Thiết kế và tổ chức các chủ đề ngoại khóa phần SH VSV. - Đánh giá các chủ đề ngoại khóa đã thiết kế. SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền 2 K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nội dung phần SH VSV lớp 10. 4.2. Khách thể nghiên cứu: HĐNK trong trường phổ thông. 5. Phạm vi giới hạn của đề tài - Nội dung nghiên cứu: kiến thức phần SH VSV SH 10. - Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo. - Thời gian nghiên cứu: từ 9/2015 tới 4/2016. 6. Giả thuyết khoa học Các chủ đề tổ chức HĐNK nếu được thực hiện sẽ góp phần nâng cao đáng kể kết quả học tập của HS phần SH VSV và tăng cường hứng thú học tập, hiểu được vai trò của VSV trong thực tiễn, sự yêu thích môn SH của HS, tăng khả năng làm việc tập thể và tinh thần đoàn kết giữa các thành viên trong tập thể. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Là các phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra kết luận khoa học cần thiết. - Nghiên cứu SGK SH 10 - Lí luận dạy học sinh học - Phương pháp giảng dạy sinh học 10 - Các tài liệu về hoạt động ngoại khóa 7.2. Phương pháp điều tra Là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên diện rộng để phát hiện các quy luật phân bố và các đặc điểm của đối tượng. 7.3 Phương pháp chuyên gia - Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia để xem xét nhận định bản chất của đối tượng, tìm ra một giải pháp tối ưu. SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền 3 K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình - Xin ý kiến nhận xét của giảng viên hướng dẫn 8. Dự kiến những đóng góp của đề tài - Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của HĐNK SH tại các trường THPT. - Đề xuất được một số nội dung và hình thức dạy học ngoại khoá sinh học. - Có thể làm tài liệu tham khảo cho việc tổ chức hoạt động ngoại khoá sinh học. SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền 4 K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình Phần 2: NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu Hoạt động ngoại khoá là một hình thức dạy học có thể giúp học sinh có kết quả cao hơn trong học tập và góp phần hoàn thiện nhân cách cho các em. Chính vì vậy mà hoạt động ngoại khoá đã được chú trọng nghiên cứu và thực hiện ở nhiều nước trên thế giới.Thậm chí nền giáo dục của nhiều nước còn chủ trương giảm thời lượng các giờ lên lớp và tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt đông ngoại khoá. Công trình nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục Mĩ cho thấy: Những học sinh thường xuyên tham gia vào các chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp có chất lượng thường đạt được thành tích học tập cao hơn, có hành vi đạo đức tốt hơn, có mối quan hệ và cảm xúc tốt hơn... [4]. Các hình thức hoạt động ngoại khoá của các trường phổ thông của các nước trên thế giới thường tập trung chủ yếu vào các hoạt động như: trò chơi trí tuệ; câu lạc bộ nhạc, kịch, hội hoạ, thể thao; dã ngoại thực tế… [4]. Ở nước ta, từ những năm 1960 khi xây dựng chương trình giáo dục, Bộ giáo dục đã xác định rõ: ''Muốn thực hiện giáo dục và giáo dưỡng trong các môn học đạt kết quả đầy đủ thì ở nhà trường cần tổ chức ngoại khoá… Công tác ngoại khoá bổ sung và nâng cao chất lượng của nội khoá lên một bước''. Sinh học là một môn học bắt buộc ở trường phổ thông của nước ta hiện nay. Hoạt động ngoại khoá về sinh học cũng là một phần trong hoạt động ngoại khoá ở trường phổ thông và đã được nghiên cứu. Cho đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khoá về sinh học cho đối tượng học sinh phổ thông, như: “thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền 5 K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình chất lượng hoạt động ngoài giờ lên lớp của giảng viên Thái Thị Bi - khoa Sư phạm trường Đại học An Giang (2006); Hội thảo “Hiệu quả của HĐNK đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học trong trường phổ thông” do Viện Nghiên cứu giáo dục, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh tổ chức vào 10/2007. 1.2. Cơ sở lý luận [5] Hứng thú trong học tập có được khi học sinh yêu thích môn học, ý thức được tầm quan trọng của việc học. Muốn tạo sự hứng thú cho học sinh, giáo viên cần đa dạng các phương pháp dạy học. Giáo viên dạy học sinh cách tự học, rèn luyện các kĩ năng tư duy logic và sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề, ngoài ra còn phải dạy học sinh cách diễn đạt bằng lời nói, kĩ năng viết, thuyết trình trước đám đông. Để rèn kĩ năng thì phải dành thời gian để các em tự rèn luyện, do đó phải nghĩ ra phương pháp tạo điều kiện cho các em chủ động tham gia vào quá trình tìm kiếm, khám phá chiếm lĩnh kiến thức. Phải làm sao để các em áp dụng nguyên tắc học thông qua hành ở mọi nơi, mọi lúc. Phải tạo cho học sinh sự hứng thú trong học tập thông qua sinh hoạt ngoại khóa, tham quan thực tế thiên nhiên, qua các bài giảng sinh động, luôn cho các em thấy được “ học mà chơi, chơi mà học”. Hứng thú sẽ nảy sinh khi các em được cùng làm việc trong một nhóm, tự mình tìm hiểu, nghiên cứu thiết kế một phần của bài học, tự mình thuyết trình về những vấn đề đã nghiên cứu, các em sẽ ý thức được vai trò làm chủ và sẽ tự tin hơn trong học tập. 1.2.1. Hoạt động ngoại khóa 1.2.1.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa [5] HĐNK là một mô hình hoạt động rất hữu ích. Sau những giờ học tập căng thẳng trên lớp, thời gian dành cho những hoạt động ngoại khóa giúp cho SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền 6 K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình HS chủ động tham gia, vui vẻ xả stress, nâng cao được kĩ năng sống, tham gia những hoạt động ngoại khóa, HS có điều kiện gần gữi nhau hơn, chia sẽ với nhau những kiến thức mà mình đã học tập được, rèn luyện bản lĩnh tuổi trẻ, tính tự lập lòng dũng cảm, sự nhanh nhẹn tháo vát và tinh thần tương thân tương ái trong quan hệ cộng đồng, bạn bè. Ngoại khóa cũng là một loại hình hoạt động giáo GD-ĐT nằm trong những phạm vi quy phạm GD của nhà trường. Đó là những hoạt động ngoài giờ lên lớp, đối tượng tham gia chính là học sinh; có nội dung liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến môi trương dạy và học mang tính GD cao. XH hiện đại đòi hỏi người có học vấn không chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ các tri thức dưới dạng có sẵn, đã lĩnh hội ở nhà trường phổ thông, mà còn phải có năng lực chiếm lĩnh, sử dụng các chi thức một cách độc lập; khả năng đánh giá các sự kiện, các tư tưởng, các hiện tượng mới một cách thông minh, sáng suốt khi gặp vấn đề trong cuộc sống, trong lao động và trong mối quan hệ giữa người với người. Nội dung kiến thức được hình thành và phát triển trong quá trình được đào tạo trong nhà trường và quá trình tự học phải góp phần quan trọng để phát triển hứng thú và năng lực nhận thức của học sinh; cung cấp cho học sinh những kĩ năng cần thiết cho việc tự học và tự giáo dục sau này. Tuy nhiên, những nội dung kiến thức được trình bày trong SGK không đủ đáp ứng được yêu cầu phát triển con người theo mong muốn. Chính vì vậy, bên cạnh các hoạt động phục vụ chương trình chính khóa, phải có các hoạt động ngoại khóa. HĐNK là dịp để học sinh củng cố đối chiếu những kiến thức đã được học và giúp các em phát huy cao độ tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức mới. HĐNK là hoạt động giáo dục sự lĩnh hội và hoạt động thẩm mỹ, là các hoạt động nằm ngoài chương trình học chính khóa thường mang tính chất tự SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền 7 K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình nguyện hơn là bắt buộc, là một hoạt động không đặt sự giảng dạy của giáo viên lên hàng đầu, mà xem trọng hoạt động tự giác, sự vận dụng sáng tạo của học sinh. Các HĐNK cho phép HS tự thể hiện ý kiến và suy nghĩ, góp phần xây dựng kĩ năng lãnh đạo và áp dụng kiến thức vào thực tế. HS biết cách học một cách kiên nhẫn để đạt đến mục tiêu, phát triển tài năng hay kĩ năng cũng như xây dựng nhân cách trong quá trình tự học tập. HS có thể tham gia HĐNK ở lớp, trường hoặc ngoài xã hội với nhiều lựa trọn khác nhau: Có thể là một buổi thảo luận, là sinh hoạt các câu lạc bộ hoặc một hội thi… 1.2.1.2. Đặc trưng hoạt động ngoại khóa [6] Nhiệm vụ trọng tâm mà nhà trường phổ thông ngày nay đang ra sức phấn đấu chính là nhiệm vụ rèn luyện đào tạo con người mới phát triển toàn diện về trí, đức, thể, mĩ,…Để đảm đương nhiệm vụ to lớn đó, nhà trường phải nỗ lực phấn đấu với tất cả các khả năng có thể có của mình. Những kết quả nghiên cứu tâm sinh lí của HS và điều tra xã hội gần đây trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy thanh thiếu niên có những thay đổi trong sự phát triển tâm sinh lý, đó là sự thay đổi có gia tốc. Trong điều kiện phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, HS được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú nhiều mặt của cuộc sống, có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn. Trong học tập HS không thỏa mãn với vai trò của người tiếp thu thụ động, không chỉ chấp nhận các giải pháp đã có sẵn được tạo ra, Như vậy, ở lứa tuổi này nảy sinh một yêu cầu và cũng là một quá trình là sự lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kĩ năng. Nhưng các phương thức học tập ở HS nếu muôn được hình thành và phát triển một cách có chủ định thì cần thiết phải có sự hướng dẫn đồng thời tạo các điều kiện thuận lợi nhất. Trong công tác ngoại khóa,năng lực hoạt động tự lập của HS được phát huy. Các em tìm hiểu ,nghiên cứu, suy nghĩ và tự mình trình bày các kiến SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền 8 K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình thức mà tự mình khám phá được. GV không phải là người lên lớp giảng bài, truyền thụ kiến thức, ở đây công tác độc lập của HS chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng. Ngoài tác dụng GD tư tưởng, tình cảm, mở rộng, bổ sung cho kiến thức nội khóa, phát triển tài năng cá nhân, nâng cao khả năng hoạt động tự lập, trình độ thực hành và khả năng làm việc tập thể của HS được phát huy rõ rệt. Công tác ngoại khóa được tổ chức tốt còn có tác dụng gắn liền HS với đời sống một cách có hiệu quả. HĐNK chính là một cầu nối giúp HS vận dụng kiến thức vào đời sống, sinh hoạt gần gũi với tập thể, với nhân dân hơn một bước. Đối với GV, giờ học ngoại khóa sẽ giúp GV hiểu hơn về HS của mình, phát hiện được khả năng của các em từ đó điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp. GV có thêm vốn kiến thức thực tế để bài giảng phong phú hơn và tự tin hơn khi truyền đạt kiến thức cho HS. 1.2.1.3. Mục đích của HĐNK - Phát triển được những kĩ năng như kĩ năng làm việc nhóm, thuyết trình, lãnh đạo, hòa nhập, tư duy sáng tạo. - Giúp HS khám phá ra sở thích, sở trường, sở đoản của bản thân thông qua hoạt động ngoại khóa. - Nhằm tạo sân chơi lành mạnh bổ ích cho HS, thông qua hoạt động, HS sẽ lĩnh hội thêm những kiến thức cần thiết cho bản thân trong học tập cũng như đời sống thường nhật. - Tạo cơ hội cho HS kiểm tra kiến thức cũng như độ nhạy bén của bản thân, tạo điều kiện vừa học tập vừa vui chơi. - Giúp HS có cái nhìn tổng quát hơn về mối liên hệ giữa kiến thức và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành, giúp HS hình thành thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của mình, đấu tranh với những biểu hiện sai trái, cảm thụ và đánh giá cái đẹp của cuộc sống. SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền 9 K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình 1.2.2. Hoạt động ngoại khóa sinh học [6] HĐNK Sinh học theo quan niệm đổi mới phương pháp dạy học là một hình thức tự học tích cực, bổ ích và có hiệu quả, nối liền bục giảng với thực tiễn đời sống, mở rộng, kéo dài trường suy tưởng - thẩm định về bài học cho học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, kiểm tra lại chất lượng dạy học trong giờ chính khoá. Hoạt động ngoại khoá Sinh học, vừa là hoạt động giáo dục, vừa là hoạt động trí tuệ. Qua hoạt động ngoại khoá Sinh học học sinh được phát triển cân đối về trí tuệ và đạo đức. Hoạt động ngoại khoá Sinh học càng cần thiết và bổ ích, thu hút nhiều học sinh tham gia khi được áp dụng vào quá trình dạy học những nội dung mang tính giáo dục cao như: bảo vệ môi trường, phòng chống HIV-AIDS, … +Thứ nhất: Ngoại khoá Sinh học góp phần làm sáng tỏ những vấn đề mà giáo viên và học sinh rất khó thực hiện trong giờ chính khoá do hạn chế về điều kiện và thời gian giảng dạy. + Thứ hai: Ngoại khoá Sinh học cho phép người dạy khắc phục được những bất cập trong chương trình giữa thời gian cho phép và khối lượng kiến thức cần phải truyền đạt, có thể mở rộng và đào sâu những nội dung quan trọng, bổ sung những vấn đề chưa được đặt ra trong chương trình chính khoá. + Thứ ba: Ngoại khoá Sinh học còn tăng cường tính giáo dục, tính xã hội cho nội dung bài học. Qua hoạt động ngoại khoá Sinh học, học sinh có thể hiểu sâu hơn về ý thức của mỗi công dân trong bảo vệ môi trường, cùng chung tay trong việc phòng chống HIV-AIDS. 1.2.3. Nguyên tắc của hoạt động ngoại khóa sinh học - Đảm bảo tính mục đích và tính kế hoạch: các hoạt động ngoại khóa phải được lên kế hoạch, chỉ rõ mục đích, nội dung, hình thức và thời gian thực hiện. SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền 10 K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình - Đảm bảo tính thích hợp và hiệu quả: kế hoạch hoạt động phải vừa sức và đủ điều kiện để thực hiện thống nhất giữa nội dung ngoại khóa và chương trình nội khóa. - Đảm bảo sự thống nhất của yêu cầu của giáo viên với sự tự nguyện, chủ động và hứng thú, nhu cầu học hỏi của học sinh. Tự nó sẽ là nguốn lực để động viên học sinh tích cực tham gia. - Nội dung hoạt động ngoại khóa phải linh hoạt, phong phú, cấn đối giữa các loại hình hoạt động: tập thể, nhóm, cá nhân. - Huy động được sự giúp đỡ của nhà trường, đoàn thể, địa phương và hội phụ huynh học sinh. Có sự quan tâm, chỉ đạo sâu sắc của ban giám hiệu và thầy cô, có sự hỗ trợ về kinh phí tổ chức. 1.2.4. Yêu cầu và quy trình thiết kế HĐNK 1.2.4.1 Yêu cầu khi thiết kế HĐNK - Phải xác định rõ vị trí của vấn đề ngoại khóa trong chương trình chung của môn học, phải bao quát được kiến thức, tránh xáo trộn và trùng lặp kiến thức, phải gợi trí tò mò, ham tìm hiểu cho học sinh. Phải bổ sung thêm nhiều kiến thức mới mà không có trong SGK hoặc liên hệ thực tế hằng ngày ở mức giải thích, phòng tránh. - Hình thức ngoại khóa phải sinh động, tránh sự đơn điệu, nhàm chán, phải huy động tích cực các em vào quá trình tìm kiếm dữ liệu, khám phá tri thức, phát hiện vấn đề, biết nêu quan điểm, báo cáo kết quả khảo sát của mình trên cơ sở cùng khảo sát một hoạt động tập thể. - Nội dung ngoại khóa phải đảm bảo tính thiết thực - bổ ích, tính thực tiễn - khả thi, tính ứng dụng - thực hành cao, phù hợp với tâm lý và trình độ nhận thức của học sinh. - Vai trò của người giáo viên là cực kỳ quan trọng, người giáo viên có vai trò định hướng, gợi ý cách hiểu vấn đề, sửa lỗi, đưa ra nhận xét, đánh giá chính xác, động viên và khích lệ tinh thần tập thể ở các em. SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền 11 K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình 1.2.4.2 Quy trình tổ chức HĐNK Muốn tổ chức một một HĐNK có hiệu quả, yêu cầu bắt buộc đối với GV là phải thiết kế hoạt động. Đây là yêu cầu có tính nguyên tắc như đối với việc soạn giáo án trước khi lên lớp dạy học. Cụ thể thiết kế một HĐNK gồm các bước sau: Bước 1: Lựa chọn và đặt tên cho hoạt động Thực tế, có thể lấy ngay tên hoạt động đã được gợi ý trong chuyên đề. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của lớp, của trường mà có thể lựa chọn một tên khác cho hoạt động, hoặc cũng có thể chọn một hoạt động khác nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động và phải nhằm thực hiện mục tiêu của chủ đề, tránh đi lạc hướng sang chủ đề khác. Có thể bàn bạc với HS để các em cùng lựa chọn. Bước 2: Xác định mục tiêu của hoạt động Sau khi chọn được tên cho hoạt động, xác định rõ mục tiêu của hoạt động nhằm giáo dục cho học sinh những gì về kiến thức, thái độ, kĩ năng. Bước 3: Xác định nội dung và hình thức hoạt động Cần liệt kê đầy đủ những nội dung của hoạt động và có thể lựa chọn các hình thức hoạt động tương ứng. Có thể trong một hoạt động nhưng có nhiều hình thức. Bước 4: Công tác chuẩn bị Trong bước này, cả GV và HS cùng tham gia hoạt động chuẩn bị. Chính trong bước này, GV có điều kiện để thực hiện đổi mới phương pháp. Muốn vậy, GV phải: Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động. Bước 5: Tiến hành hoạt động Có thể hình dung khi thiết kế bước tiến hành hoạt động như xây dựng một kịch bản cho HS thể hiện. Do đó cần sắp xếp một qui trình tiến hành hợp lí, phù hợp với khả năng của HS. SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền 12 K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình Bước 6: Kết thúc hoạt động. Bước này GV sẽ tổng kết lại quá trình cùa hoạt động và có thể có những yêu cầu cụ thể đến HS như viết báo cáo… Bước 7: Đánh giá kết quả và tổng kết hoạt động . GV đánh giá buổi HĐNK, nhận xét HS qua buổi HĐNK và tổng kết bế mạc buổi HĐNK. 1.2.5. Một số hình thức tổ chức ngoại khóa môn SH [7] Tham quan Đây là hình thức cho HS thâm nhập thực tế bằng cách tổ chức cho HS tham quan viện nghiên cứu, cơ sở sản xuất có nội dung liên quan đến SH nhằm giúp HS có điều kiện liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn, tăng hứng thú, phát triển kĩ năng quan sát à rút ra bài học bổ ích cho bản thân. Tham quan được tiến hành trước hoặc sau hoặc trong khi HS đang học về một kiến thức nào đó. Tùy vào thời điểm tiến hành mà tham quan mang lại tác dụng khác nhau, cung cấp cho HS kiến thức sát thực nhất. Để buổi tham quan có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải là người chủ động trong cả quá trình, từ khâu chuẩn bị cho đến khi hoạt động tham quan kết thúc. Hoạt động câu lạc bộ Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm HS cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà GD nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa HS với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB tạo cơ hội để HS được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của HS như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền 13 K38C – Sp Sinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Đức Bình và giải quyết vấn đề,… CLB là nơi để HS được thực hành các quyền của mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin,… Thộng qua hoạt động của các CLB, nhà GD hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của HS, CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB bảo vệ MT; CLB phòng chống HIV/AIDS; ... Tổ chức trò chơi Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với HS nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”. Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐNK như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho HS; giúp HS dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho HS tác phong nhanh nhẹn,… Hội thi / cuộc thi Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn HS và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền 14 K38C – Sp Sinh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan