Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học tác phẩm tự sự lớp 12 ban cơ bản...

Tài liệu Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học tác phẩm tự sự lớp 12 ban cơ bản

.PDF
38
4955
115

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG THPT HỒNG BÀNG Mã số: ……………… (do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM TỰ SỰ LỚP 12 BAN CƠ BẢN Người thực hiện: LÊ THÚY HIỀN Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: Ngữ văn - Lĩnh vực khác: …………………… Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN Mô hình Đĩa CD (DVD) Phim ảnh Hiện vật khác Năm học: 2014 – 2015 1 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: LÊ THÚY HIỀN 2. Sinh ngày 06 tháng 8 năm 1979 3. Giới tính: Nữ 4. Địa chỉ: khu 5, thị trấn Gia Ray, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại: 0983.222.359 (CQ): 0613740090 /(NR) 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Phó hiệu trưởng 8. Nhiệm vụ được giao: quản lí và giảng dạy bộ môn Ngữ văn lớp 12C9 9. Đơn vị công tác: trường THPT Hồng Bàng II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị: thạc sỹ - Năm nhận bằng: 2014 - Chuyên ngành đào tạo: Lí luận và Phương pháp giảng dạy bộ môn Văn và Tiếng Việt III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy Ngữ văn Số năm kinh nghiệm: 14 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm trong 5 năm gần đây: 1. Một số phương pháp đọc hiểu văn bản 2. Một số biện pháp phát triển năng lực tư duy cho học sinh 3. Một số biện pháp phát triển năng lực học văn thông qua đọc hiểu văn bản 2 THIẾT KẾVÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP ĐỂ DẠY HỌC TÁC PHẨM TỰ SỰ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Ban Cơ bản) I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Với quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm, GV chỉ đóng vai trò là người dẫn dắt, tổ chức các hoạt động học. Còn chính HS, người học, mới là người chủ động, tích cực và sáng tạo thực hiện các hoạt động học tập để chiếm lĩnh tri thức. Để đáp ứng được mục tiêu dạy học trên, người GV cần phải có những phương pháp giảng dạytích cực để phát huy khả năng tự học, năng lực tư duy độc lập và sáng tạo ở HS. Thực tế ngày nay, Ngữ văn đã bị HS xếp vào môn học nhàm chán đối với người học. Bên cạnh thuyết giảng hay vấn đáp vẫn còn nặng nề trong giờ dạy học Ngữ văn thì một nguyên nhân dẫn đến tình trạng HS chán học văn là do GVcòn làm thay HS nhiềuquá mà ít thiết kế các hoạt động học tập phong phú và đa dạng nhằm kích thích tư duy độc lập, tính tích cực và sáng tạo ở người học. Phiếu học tập (PHT) là những mẩu giấy rời được thiết kế dưới nhiều dạng khác nhau (biểu bảng, sơ đồ, câu hỏi, tranh, bản đồ tư suy,…) theo nội dung bài học để HS hoàn thành trước ở nhà hoặc tại lớp trong những thời điểm thích hợp nhằm giúp HS hình thành kiến thức, kích thích tư duy độc lập, tính tích cực sáng tạo và rèn thói quen tư duy cho HS. PHT là phương tiện hỗ trợ cho việc giao tiếp, tương tác giữa người học và tác phẩm, giữa người học với người học và người học với người dạy. Như vậy, có thể nói sử dụng PHTlà điều cần thiết để tổ chức hoạt động học giúp HS tự học, tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự dẫn dắt của GV. Trong các loại thể tác phẩm văn học nói chung và những loại thể tác phẩm được đưa vào giảng dạy trong chương trình Ngữ văn trung học phổ thông nói riêng, tự sự có vai trò quan trọng.Tác phẩm tự sự là loại tác phẩm sử dụng phương thức phản ánh hiện thực đời sống qua các sự kiện, biến cố và hành vi con người trong toàn bộ tính khách quan của nó, thông qua đó, nhà văn bộc lộ quan điểm, tư tưởng về hiện thực đời sống, xã hội. Tuy nhiên, tác phẩm tự sự lớp 12 nói riêng trong chương trình THPT nói chung khá dài, sử dụng PHT dưới dạng sơ đồ, biểu bảng dễ dàng giúp HShệ thống các sự kiện, đặc điểm nhân vật, cốt truyện,… mà không mất nhiều thời gian. Từ những lí do trên, người viết đã chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng PHT để dạy học tác phẩm tự sự lớp 12” 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3 2.1 Cơ sở lí luận 2.1.1 Khái niệm PHT là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học (từ 5 - 10 phút). Trong mỗi PHT có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho học sinh ".Nguyễn Đức Thành, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên thpt chu kì 3, nhà xuất bản đại học sư phạm] Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì “trong PHT có thể là văn bản, biểu số liệu, hình ảnh, sơ đồ..., tóm tắt hoặc trình bày bằng những cấu trúc nhất định một lượng thông tin, dữ liệu hoặc sự kiện xuất phát cần thiết cho người học”. (Sử dụng phiếu học tập trong dạy học hợp tác) Từ những khái niệm trên, có thể hiểu PHT là những tờ giấy rời, ghi chép những nhiệm vụ học tập mà HS tự hoàn thành kèm theo gợi ý, hướng dẫn của GV. Trong PHTkiến thức được thể hiện dưới nhiều dạng rất phù hợp với dạy học tác phẩm tự sự đồng thời kích thích hứng thú học tập cũng như phát huy năng lực tư duy độc lập cho người học. 2.1.2 Các dạng phiếu học tập Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung bài học có thể thiết kế PHT dưới các dạng khác nhau. Tuy nhiên với tác phẩm tự sự, PHT dưới dạng biểu bảng như biểu bảng tổng kết, biểu bảng so sánh; dạng sơ đồ thì có sơ đồ mạng nhện, sơ đồ chuỗi, sơ đồ khái quát, sơ đồ cây,…; dạng câu hỏi, hình vẽ… là phù hợp nhất. 2.1.3 Vai trò của phiếu học tập PHT kích thích HS chuẩn bị bài mới ở nhà một cách hiệu quả bằng những định hướng cụ thể, hỗ trợ HS tìm kiếm và khai thác thông tin, sự kiện,.. nhờ đó mà tiết kiệm thời gian trên lớp, đặc biệt khi dạy các tác phẩm tự sự vốn có dung lượng lớn. PHT là phương tiên tích cực rèn luyện kĩ năng cho HS. Để hoàn thành nhiệm vụ trên PHT HS phải rèn luyện kĩ năng hoạt động, thao tác tư duy: so sánh, tổng hợp, phân tích, đánh giá, suy luận, khái quát, hệ thống hóa. PHT phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu cho HS. Trong QTDH, GV có thể sử dụng PHT giao cho mỗi cá nhân hoặc nhóm HS, yêu cầu HS chủ động tìm kiếm để hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao như nghiên cứu tài liệu mới, củng cố hoàn thiện tri thức, kiểm tra đánh giá kiến thức 4 dưới nhiều hình thức tổ chức: chuẩn bị bài ở nhà, thảo luận trên lớp, có thể cần hỗ trợ của GV hoặc không. Do đó, PHT phát huy được khả năng tự học, tự nghiên cứu, chống lại thói quen học tập thụ động. PHT đảm bảo thông tin hai chiều giữa dạy và học. Qua kết quả trên PHT, GV nắm bắt được mức độ hiểu bài của HS từ đó điều chỉnh nội dung và phương pháp thích hợp. Như vậy, khi sử dụng PHT, HS phải tự suy nghĩ, tích cực làm việc. Đồng thời, nó trở thành phương tiện giao tiếp giữa GV-HS, HS-HS trong QTDH. 2.1.4 Cấu trúc và quy trình sử dụng phiếu học tập Cấu trúc: Mỗi PHT gồm hai phần chính: yêu cầu của GV và kết quả học tập của HS. Hai phần này thể hiện vai trò chủ đạo của GV và chủ động của HS. Yêu cầu trên PHT: vấn đề, kiến thức trọng tâm trên PHT có thể dưới dạng câu hỏi, sơ đồ, biểu bảng,… yêu cầu HS thực hiện. Kết quả học tập: dưới mỗi yêu cầu là phần để trống để HS hoàn thành. Đây là cơ sở quan trọng để đánh giá HS. Quy trình sử dụng: cơ bản có những bước sau: Bước 1: Nêu nhiệm vụ học tập, phát PHT, hướng dẫn HS thực hiện PHT. Bước 2: HS huy động các nguồn tài liệu có liên quan để giải quyết vấn đề; GV giám sát, hướng dẫn HS nếu cần. Bước 3: Tổ chức cho cá nhân hoặc nhóm HS trình bày kết quả trên PHT. GV hướng dẫn HS trao đổi, tranh luận, hoàn thành PHT. Cũng có thể cho HS trao đổi chéo PHT để sửa chữa, đánh giá kết quả lẫn nhau trên phiếu. 2.2 Cơ sở thực tiễn PHT có vai trò quan trọng trong đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học nhằm “rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học…đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự ngiên cứu của học sinh” như Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã khẳng định. PHT cũng được sử dụng khá phổ biến ở nhiều trường, nhiều địa phương và nhiều bộ môn khác nhau. Tuy nhiên, tại đơn vị công tác, hầu hết GV không sử dụng PHT để giảng dạy đặc biệt là GV môn Ngữ văn. Có chăng khi hội giảng cấp trường hoặc cấp tỉnh thì mới có một vài giáo viên đã sử dụng nhưng thiết kế không đúng với yêu cầu của PHT và sử dụng chưa đúng quy trình. 5 Thứ hai, với đặc trưng của tác phẩm tự là những câu chuyện được kể với hệ thống nhân vật, sự kiện đa dạng, phức tạp theo đó là dung lượng tác phẩm dài mà thời gian giảng dạy tác phẩm này quá ít, không đủ để GV tổ chức đọc hiểu văn bản trên lớp. PHT với thiết kế sẵn các yêu cầu và đa dạng phong phú về loại giúp cho người dạy chủ động thời gian cũng như phát huy tính tích cực, chủ động của người học. Tóm lại, PHT không phải là phương tiện dạy học mới mẻ, duy nhất nhưng thực tiễn tại trường đang công tác chưa được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả. Bằng kinh nghiệm 14 năm giảng dạy Ngữ văn, đặc biệt là tác phẩm tự sự, tôi nhận thấy thiết kế và sử dụng PHT là điều rất cần thiết và mang lại hiệu quả cao. Nó giúp HS chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, tích cực và rèn kĩ năng tự học, tự nghiên cứu rất tốt. Tuy nhiên, mỗi phương pháp, phương tiện giảng dạy đều có những ưu nhược điểm riêng. PHT cũng thế. PHT sẽ có hiệu quả tối đa nếu như GV biết kết hợp với các phương pháp, phương tiện dạy học khác. Thay vì HS chỉ làm việc với câu hỏi phát vấn, thảo luận, nghe diễn giảng rất thường thấy trong giờ giảng dạy Ngữ văn, HS có thể sử dụng PHT do GV thiết kế nhằm phát huy vai trò chủ đạo của người dạy và vai trò chủ động của người học. 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 3.1 Vài nét về tác phẩm tự sự lớp 12 Ban cơ bản Trong sách giáo khoa lớp 12 tác phẩm tự sự chủ yếu được phân bố ở học kì 2. Có 7 tác phẩm tự sự thuộc văn học Việt Nam (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Vợ nhặt – Kim Lân, Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi, Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Mùa lá rụng trong vườn – Ma văn Kháng và Một người Hà Nội – Nguyễn Khải) và 3 tác phẩm tự sự thuộc văn học nước ngoài (Thuốc – Lỗ Tấn, Số phận con người – Xô-lô-khốp, Ông già và biển cả - Hê-minh-uê) trong tổng số 9 tác phẩm. 3.2 Cơ sở thiết kế phiếu học tập Khi thiết kế PHT người viết sẽ căn cứ vào các yếu tố sau đây: (1) Theo các mức độ nhận thức của Bloom: thiết kế PHT chú ý đến việc giúp HS thực hiện các thao tác tư duy thể hiện mức độ nhận thức từ thấp đến cao (từ biết cho đến đánh giá, sáng tạo) (2) Thiết kế PHT dựa trên lí thuyết về PHT (xin xem 2.1) (3) Dựa theo mục tiêu cần đạt: đó là những đơn vị kiến thức trọng tâm cốt lõi của tác phẩm. 6 (4) Mục tiêu thiết kế phiếu học tập - Phát huy vai trò giải mã văn bản: khám phá ý nghĩa từ ngữ, hình ảnh, ý nghĩa văn bản; kiến tạo nghĩa cho văn bản: tạo ra những nghĩa mới cho văn bản. - Khơi gợi cảm xúc, kí ức, kinh nghiêm sống cho người học vì chức năng của văn chương là phản ánh đời sống, truyền cảm xúc cho người đọc. - Phát triển những kĩ năng xã hội như diễn đạt, lắng nghe, phản hồi qua hoạt động thảo luận nhóm. 3.3 Thiết kế phiếu học tập cho các bài văn xuôi lớp 12 ban cơ bản 3.3.1 Bài Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài a. Các vấn đề xây dựng phiếu học tập - Tóm tắt đoạn trích - Diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài và trong đêm cởi trói cho A Phủ. - Nhân vật A Phủ - Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo b. Thời điểm sử dụng Phiếu số 1: sử dụng khi chuẩn bị ở nhà Phiếu số 2,3,4: sử dụng trong khâu hình thành kiến thức (trước khi GV cung cấp đơn vị kiến thức này) Phiếu số 5,6: sử dụng trong khâu cũng cố kiến thức c. Cách tiến hành - Phiếu số 1: PHT này được phát cho HS trong khâu dặn dò bài mới ở tiết trước đó. GV yêu cầu HS chuẩn bị trước ở nhà. Sau đó, mang lên lớp chia sẻ với các bạn. Đến tiết học, GV gọi một HS trình bày phần chuẩn bị của mình về nội dung câu chuyện. - Phiếu số 2: Khi dạy đến nội dung “Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân” GV phát phiếu này cho HS thảo luận. Sau khi thảo luận xong, GV gọi đại diện một nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm còn lại góp ý bổ sung, đánhg giá. Sau cùng là hoạt động đánh giá nhận xét, chính xác hóa kiến thức của GV. - Phiếu số 3: cũng được tiến hành tương tự như phiếu số 2. Phiếu này áp dụng cho đơn vị kiến thức “Sức phản kháng mãnh liệt của nhân vật” - Phiếu số 4: Cũng được tiến hành như phiếu số 2,3, sử dụng khi tìm hiểu về nhân vật A Phủ. - Phiếu số 5,6: sau khi tìm hiểu xong nội dung của đoạn trích, GV yêu cầu HS sử dụng phiếu này để củng cố bài học. 7 d. Mục đích sử dụng: Các PHT trong bài có mối quan hệ hữu cơ với nhau, hoàn thành PHT này là một bước chuẩn bị giúp học sinh tiếp thu tốt hơn các đơn vị kiến thức ở các PHT tiếp theo. - PHT số 1 giúp HS có một bước chuẩn bị trước ở nhà về nội dung câu chuyện. Từ đó, HS sẽ dễ tiếp thu hơn các đơn vị kiến thức trong quá trình học tập ở lớp. Đồng thời, quá trình trao đổi với bạn bè sẽ giúp các en hiểu bản thân, hiểu người khác và hiểu hơn về tác phẩm. Hơn nữa, PHT này giúp HS rèn lỹ năng tổng hợp, giải mã văn bản. Không chỉ thế, dạng PHT này còn giúp HS phát triển kĩ năng diễn đạt. Vì khi trình bày thành văn bản tóm tắt, HS phải chuển từ sơ đồ sang lời văn (ở dạng nói). - Các PHT 2,3,4 lần lượt giới thiệu các nội dung trọng tâm của bài học. GV cho HS thảo luận trước khi cung cấp kiến thức, tạo điều kiện cho HS đối chiếu kết quả thảo luận với nội dung kiến thức mà GV cung cấp. Điều này giúp HS nhận ra được mình làm đúng chỗ nào, sai chỗ nào. Những kiến thức HS làm sai sẽ được sửa ngay. Hoạt động này tạo dấu ấn sâu sắc cho HS, kiến thức ấy sẽ được khắc sâu hơn trong trí nhớ của HS. Bên cạnh đó, các PHT này còn hướng dẫn HS tìm các thông tin, chi tiết quan trọng xoay quanh nhân vật, ghi nhớ thông tin, phát triển vai trò giải mã văn bản. - Các PHT 5,6 được dùng giúp HS củng cố bài học (giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của tác phẩm). Đồng thời, qua hình thức vẽ sơ đồ tư duy, rèn thêm năng lực tư duy và tạo hứng thú cho HS. e. Phiếu học tập Phiếu số 1(học sinh chuẩn bị bài mới) PHIẾU HỌC TẬP Tên bài học: Vợ chồng A Phủ (trích) – Tô Hoài Tên nhóm/học sinh thực hiện:…………………………………………………………… Lớp: ………………… Hình thức thực hiện: cá nhân hoàn thành trước ở nhà sau đó mang vào lớp trao đổi với bạn. Yêu cầu: Anh/chị hãy đọc đoạn trích Vợ chồng A Phủ, trả lời những câu hỏi sau: Sơ đồ câu chuyện 8 Phiếu số 2: PHIẾU HỌC TẬP Bài học: Vợ chồng A Phủ (trích) – Tô Hoài Tên nhóm/học sinh thực hiện: ……………………….. Lớp: …………………….. Hình thức thực hiện: nhóm 4 HS thảo luận Thời gian: 10 phút Nhân vật chính là ai?……………………………………………………………………………………. Yêu cầu: Anh/chị hãy hoàn thành sơ đồ sau bằng cách điền vào chỗ chấm những ý chính (có kèm dẫn …………………………………………………………………………………………………………… chứng) thể hiện diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài. Tâm trạng nhân Dẫn chứng Câu chuyện xảyvật ra Mị ở đâu? ………………………………………………………………………………… minh hoạ …………………………………………………………………………………………………………… …………………………….………………………………………………… Vấn đề nhân vật gặp phải là gì? …………………………………………………………………………… ……………………………… ………………………………… ……………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………….. ……………………………………………………………………………… ……………………………… …………………………………………………………………………….. ……… ………………………………… ….……………………………… ……….. Chuyện gì xảy ra ở đầu câu chuyện? .……………………………………………… ……………..……………… …………. …………………………… …………………………… …………………………… Các nhân …………………………… ……………. …………………………….………………………………………………… vật phản ứng ra ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… sao?...................................................................................... ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Các nhân vật nỗ lực ra sao để giải quyết vấn đề?......................................................... ……………………………… ……………………………… Chuyện gì ……………………………… ……………………………… …. …………………………….……………………………………………… … xảy ra sau đó?.............................................................................................. …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… ……………….. Vấn đề được giải quyết ra sao?.................................................................................................................... ……………………………………………………………………………………………………………. …………………………… …………………………… …………………………… …………………………… ……………. …………………………….………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… …. 9 Phiếu số 3: PHIẾU HỌC TẬP Bài học: Vợ chồng A Phủ (trích) – Tô Hoài Tên nhóm/học sinh thực hiện: ……………………….. Lớp: …………………….. Hình thức thực hiện: nhóm 4 HS thảo luận Thời gian: 10 phút Yêu cầu: Anh/chị hãy hoàn thành sơ đồ sau bằng cách điền vào chỗ chấm những ý chính (có kèm dẫn chứng) thể hiện diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ. Qua đó nhận xét của anh/chị về suy nghĩ và hành động của nhân vật. Diễn biến tâm trạng nhân vật Mị ……………………………… ……………………………… …… ……………………………… ……………………………… …… ……………………………… ……………………………… …… ……………………………… ……………………………… …… Dẫn chứng minh hoạ …………………………………………………………… …………………………………………………………… …………………………………………………………… … …………………………………………………………… …………………………………………………………… …………………………………………………………… …………………………………………………………… …………………………………………………………… …………………………………………………………… …………………………………………………………… …………………………………………………………… …………………………………………………………… Nhận xét: .................................................................................... ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… 10 ……………………………………………………………………………………………….. Phiếu số 4: PHIẾU HỌC TẬP Bài học: Vợ chồng A Phủ (trích) – Tô Hoài Tên nhóm/học sinh thực hiện: ……………………….. Lớp: …………………….. Hình thức thực hiện: nhóm 2 HS thảo luận Thời gian: 7 phút Yêu cầu: hoàn thành sơ đồ sau về nhân vật A Phủ Dẫn chứng: …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… ……………………………………. Dẫn chứng: NHÂN VẬT A PHỦ …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… ……………………………………. Dẫn chứng: ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………. 11 Phiếu số 5: PHIẾU HỌC TẬP Bài học: Vợ chồng A Phủ (trích) – Tô Hoài Tên nhóm/học sinh thực hiện: ……………………….. Lớp: …………………….. Hình thức thực hiện: nhóm 4 HS thảo luận và trình bày bằng sơ đồ tư duy trên giấy A3 Thời gian: 12 phút Yêu cầu: Vẽ sơ đồ tư duy về giá trị nhân đạo của đoạn trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài 12 Phiếu số 6: PHIẾU HỌC TẬP Bài học: Vợ chồng A Phủ (trích) – Tô Hoài Tên nhóm/học sinh thực hiện: ……………………….. Lớp: …………………….. Hình thức thực hiện: nhóm 4 HS thảo luận và trình bày bằng sơ đồ tư duy trên giấy A3 Thời gian: 12 phút Yêu cầu: Vẽ sơ đồ tư duy về giá trị hiện thực của đoạn trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài 13 VỢ NHẶT – KIM LÂN a. Các vấn đề xây dựng phiếu học tập - Tóm tắt sự kiện câu chuyện - Tình huống truyện - Các vấn đề xoay quanh nhân vật Tràng (lai lịch, tính cách, khát vọng hạnh phúc) - Diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ khi có sự xuất hiệ bất ngời của cô con dâu trong gia đình. - Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm. b. Thời điểm sử dụng: - Phiếu 1,2: sử dụng khi chuẩn bị bài trước ở nhà - Phiếu 3: sử dụng trong khâu kiểm tra, đánh giá kiến thức - Phiếu 4: sử dụng vào cuối giờ học (khâu củng cố kiến thức) - Các phiếu học tập 5 (a,b,c) sử dụng làm bảng phụ khi GV củng cố kiến thức về tình huống truyện. - Phiếu 6: sau khi học xong tác phẩm, HS sẽ hoàn thành ở nhà c. Cách tiến hành - Phiếu số 1: sau khi dạy xong tác phẩm Vợ chồng A Phủ, GV phát PHT này cho HS. Dặn dò HS hoàn thành trước ở nhà. Sau đó, mang vào lớp trao đổi cùng các bạn. Đầu giờ học, GV cùng HS kể lại câu chuyện theo hình thức talk story (cùng nhau kể chuyện) - Phiếu số 2: sau khi tóm tắt tác phẩm thông qua phiếu số 1, công việc tiếp theo là HS tìm các chi tiết về nhân vật với những gợi ý trên phiếu học tập này. - Phiếu số 3: yêu cầu được đặt ra trong PHT này là vừa sức với HS. Nếu HS hoạt động tích cực, biết chủ động đóng góp ý kiến trong các hoạt động thảo luận, mạnh dạn trả lời các câu hỏi của GV thì các em dễ dàng hoàn thành phiếu này. PHT này được phát cho HS sau khi kết thúc bài dạy. - Phiếu số 4: cuối giờ học, GV phát phiếu này cho HS thảo luận nhóm 2 HS và hoàn thành sau 5 phút. GV gọi bất kì HS nào trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Sau cùng là hoạt động chính xác hoá kiến thức của GV bằng bảng phụ. - Các PHT 5 (a,b,c): được sử dụng kết hợp với quá trình diễn giảng về các nội dung tương ứng. - Phiếu số 6: sau khi học xong tác phẩm, GV phát phiếu này cho HS, các em sẽ hoàn thành nó ở nhà. Tiết kế tiếp, GV thu lại 1/3 phiếu chấm lấy điểm. Đồng thời, 14 gọi một vài HS trình bày sản phẩm của mình, sau đó cho HS khác trao đổi, thảo luận. d. Mục đích sử dụng: Phiếu số 1: định hướng cho HS chuẩn bị bài học trước ở nhà. Khi HS nắm vững nội dung câu chuyện thì HS sẽ dễ dàng tiếp thu kiến thức trên lớp. Việc xác định bối cảnh câu chuyện giúp HS nắm được một cách đầy đủ ý nghĩa câu chuyện. Yêu cầu HS liệt kê các sự kiện trong câu chuyện giúp HS nắm diễn biến câu chuyện một cách rõ ràng. Bên cạnh đó, PHT này còn giúp HS chọn lọc và tìm ra vấn đề nổi trội mà tác phẩm đề cập. Từ vấn đề đó, HS có thể xác định được giải pháp để giải quyết vấn đề (giải pháp đó có thể là giải pháp do tác giả đặt ra hoặc có thể là do người đọc từ tìm lấy). Không chỉ thế, khi kết hợp với hình thức cùng nhau kể chuyện (Talk story) HS sẽ nắm được cốt truyện và tạo tâm lí thoải mái cho HS trong bước đầu tìm nội dung bài học. Phiếu số 2: Giúp HS tìm hiểu trước về nhân vật và tiết kiệm thời gian trên lớp Phiếu số 3: Dùng để kiểm tra mức độ tiếp thu bài học của từng HS Phiếu số 4 (a,b,c): kiến thức được thiết kế sẵn dưới dạng sơ đồ kích thích thị giác cho HS, giúp các em ghi nhớ lâu hơn. Đồng thời, các PHT này còn giúp tiết kiệm thời gian trên lớp vì chúng được GV chuẩn bị trước. Phiếu số 5: Phiếu này giúp HS nêu lên suy nghĩ, nhận định, đánh giá của bản thân sau khi đã học xong tác phẩm đồng thời rèn kĩ năng viết cho HS. d. Thiết kế phiếu học tập Phiếu số 1 (HS chuẩn bị ở nhà) PHIẾU HỌC TẬP Tên bài học: Vợ nhặt – Kim Lân Tên nhóm/HS thực hiện: ………………………………………………………………………… Lớp: ………… Hình thức thực hiện: HS làm bài trước ở nhà Yêu cầu: Để nắm được nội dung câu chuyện, anh/chị cần hoàn thành sơ đồ sau: SƠ ĐỒ CỐT TRUYỆN Bối cảnh ………………………………… ………………………………… ………………………………… Nhân vật Chủ đề ………………………………… ………………………………… ………………………………… 15 Vấn đề Giải pháp Phiếu số 2: PHIẾU HỌC TẬP Tên bài học: Vợ nhặt – Kim Lân Tên nhóm/HS thực hiện: ……………………………. Hình thức thực hiện: HS làm bài trước ở nhà Yêu cầu: Anh/chị hãy điền vào khoảng trống một cách cụ thể các chi tiết về nhân vật. Lai lịch ………………............................ .................................................... ............................................... ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… Tính cách ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… … Nhân vật Tràng Khát vọng hạnh phúc ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… . 16 Ngoại hình ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… ……………………………… ………………………………… …….. PHIẾU HỌC TẬP 17 Phiếu số 3: PHIẾU HỌC TẬP Tên bài học: Vợ nhặt – Kim Lân Tên nhóm/HS thực hiện: ……………………………. Hình thức thực hiện: HS làm bài trước ở nhà Yêu cầu: Anh/chị hãy điền tiếp vào khoảng trống trong sơ đồ thể hiện tâm trạng của bà cụ Tứ kể từ khi xuất hiện cô con dâu trong nhà. Qua đó, hãy nêu nhận xét của anh/chị về tấm lòng của người mẹ này. Ngạc nhiên ……………………………………………………… ………………………………………………………. .. ……………………………………………………… ………………………………………………………. Tâm trạng nhân vật ……………………………………………………… ……………………………………………………… . ……………………………………………………… ……………………………………………………… . …………………………………………………… …………………………………………………… ……. …………………………………………………… …………………………………………………… ……. Nhận xét: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……………………………………………………….. 18 Phiếu số 4: Phiếu a: Tình huống truyện độc đáo Cưới vợ Là một trong ba cuyện lớn của đời người Nhặt vợ Có nghi lễ cưới xin đầy đủ Là biểu tượng của hạnh phúc Là một sự tình cờ Chỉ bằng 4 bát bánh đúc Phiếu b: Tình huống éo le, ngang trái Vui... Buồn…. Tâm trạng của các nhân vật Tủi….. Lo… Phiếu c/ Tình huống lạ, bất ngờ nhưng hợp lí Lí do khách quan Lí do chủ quan Tràng có vẻ ngoài xấu xí Trong cảnh bình thường: Tràng không lấy được vợ Tràng là dân ngụ cự, chịu sự khinh bỉ của mọi người 19 Có đói kém thì người ta mới theo không Tràng về Như nhặt vật gì ít có giá trị Phiếu số 6: PHIẾU HỌC TẬP Tên bài học: Vợ nhặt – Kim Lân Tên nhóm/HS thực hiện: ……………………………. Hình thức thực hiện: HS làm bài ở nhà Yêu cầu: Trên bờ vực của cái đói và cái chết, con người vẫn yêu thương nhau, vẫn hướng đến sự sống, hướng đến hạnh phúc và tương lai phía trước. Ý kiến của anh/chị về nhận định trên. ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan