Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
HÀ NỘI
NHIỆM VỤ
THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : Đinh Thái Sơn
Phạm Bá Duẩn
Lớp: Ôtô..........................Khóa: 50
Ngành: Ô tô và xe chuyên dụng.
1. Đề tài thiết kế:
Thiết kế và mô phỏng hệ thống truyền lực vô cấp cho ô tô con
2. Các số liệu ban đầu:
Ô tô con 4 chỗ ngồi, có khối lượng khi đầy tải:1190 Kg, phân bố lên cầu
trước/sau tương ứng là 55/45, sử dụng động cơ xăng có M emax =150Nm tại 3800
vòng/phút.
Các số liệu khác tham khảo xe tương tự.
3. Nội dung các phần thiết kế và tính toán:
Phần 1: Tìm hiểu chung về HTTL và CVT.
Phần 2: Thiết kế tính toán bộ truyền đai.
Phần 3: Thiết kế tính toán bộ truyền hành tinh.
Phần 4: Nghiên cứu đề xuất hệ thống điều khiển.
Phần 5: Mô hình hoá và mô phỏng hệ thống trên máy tính.
Phần 6:Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết điển hình.
Phần 7:Kết Luận.
4. Các bản vẽ và đồ thị (ghi rõ tên và kích thước các bản vẽ):
Bản vẽ số liệu tìm hiểu chung về HTTL và CVT (1 bản A0)
Bản vẽ bố trí chung (1 bản A0)
Bản vẽ các phương án thiết kế (1 bản A0)
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
1
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
Bản vẽ kết cấu hộp số vô cấp (CVT)
(1 bản A0)
Bản vẽ các chi tiết điển hình (1 bản A0)
Bản vẽ sơ đồ hệ thống điều khiển (1 bản A0)
Bản vẽ các kết quả mô phổng hệ thống(1 bản A0)
Bản vẽ các chi tiết chính (1 bản A0)
Bản vẽ quy trình công nghệ gia côngchi tiết điển hình (1 bản A0)
5. Cán bộ hướng dẫn: Hồ Hữu Hải - Bộ môn Ôtô và Xe chuyên dụng, ĐHBK
Hà Nội
6. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế: 22 tháng 2 năm 2010
7. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30 tháng 5 năm 2010
Ngày 22 tháng 2 năm 2010
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
(ký và ghi rõ họ tên)
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ
(ký và ghi rõ họ tên)
Hồ Hữu Hải
Sinh viên đã hoàn thành và nộp toàn bộ thiết kế cho bộ môn
Ngày….tháng….năm 2010
(ký và ghi rõ họ tên)
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
2
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
MỤC LỤC
Lời nói đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỘP SỐ TRÊN Ô TÔ
I.
Công dụng-yêu cầu-phân loại
II.
Một số loại hộp số phổ biến hiện nay
1. Hộp số thường (MT).
2. Hộp số tự động (AT).
3. Hộp số ly hợp kép (DCT).
4. Hộp số vô cấp (CVT).
4.1 Phân loại CVT
4.2 Cấu tao nguyên lý hoạt động HSVC sử dụng bộ truyền đai kim loại
5. Lựa chọn phương án thiết kế.
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỘ TRUYỀN ĐAI KIM LOẠI
I. Xác định thông số cơ bản
1. Xác định dải tí số truyền bộ truyền đai
2. Xác định kích thước bánh đai hộp số CVT
2.1 Đường kính bánh đai
2.2 Tính chọn khoảng cách trục và chiều dài đai
2.3 Vận tốc đai
2.4 Tính toán lực
II. Tính trục
1. Tính đường kính trục đai
2. Kiểm nghiệm bền trục
2.1 Tính trục theo bền uốn
2.2 Tính trục theo bền xoắn
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỘ TRUYỀN HÀNH TINH
1. Xác định tỉ số truyền lực chính i0
2. Phương trình động lực học bộ truyền hành tinh cơ sở
3. Tính toán thiết kế bộ truyền hành tinh
3.1 Chọn vật liệu
3.2 Ứng suất tiếp xúc, ứng suất uốn cho phép
3.3 Đường kính vòng lăn bánh răng mặt trời
3.4 Kiểm tra điều kiện công nghệ của các bánh răng
3.5 Thông số bộ truyền
4. Tính bền bánh răng
4.1 Sơ đồ lực
4.2 Tính bền uốn
4.3 Tính bền tiếp xúc
5. Tính toán thiết kế Ly hợp – phanh
5.1 . Yêu cầu cơ bản của việc tính toán thiết kế ly hợp
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
5
6
7
8
10
12
14
17
19
22
24
24
25
25
25
26
27
30
30
30
32
33
34
35
37
38
38
40
42
42
44
45
45
47
48
48
3
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
5.2 . Kết cấu chung của ly hợp khoá
48
5.3 . Phương pháp tính toán chung với các ly hợp – phanh
49
5.3.1. Tính toán ly hợp
49
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN ĐIỀU KHIỂN THUỶ LỰC
1. Đề xuất phương án
51
2. Tính toán kết cấu đề xuất
53
CHƯƠNG V: MÔ PHỎNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC VÔ CẤP CÓ CVT
BẰNG CÔNG CỤ MATLAB-SIMULINK
I. Mô hình mô phỏng
55
1. Giới thiệu về matlab-simulink
55
2. Mô hình mô phỏng
56
2.1 Cơ sở xây dựng mô hình
56
2.2 Mô hình động cơ
59
2.3 Mô hình CVT
63
2.4 Mô hình TLC-thân xe- bánh xe
67
2.5 Đề xuất bộ điều khiển mờ
71
a. Đặt vấn đề
71
b. Đề xuất bộ điều khiển mờ
73
II. Mô phỏng hệ thống
76
CHƯƠNG VI: THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT
BÁNH ĐAI DI TRƯỢT
1. Phân tích chức năng làm việc của chi tiết
88
1.1 Yêu cầu kỹ thuật cơ bản
88
1.2 Chọn dạng sản xuất
88
1.3 Phương pháp chế tạo phôi
88
2. Thiết kế quy trình công nghệ
90
2.1 Xác định đường lối công nghệ
90
2.2 Các nguyên công
90
2.3 Tính chế độ cắt cho các nguyên công
93
CHƯƠNG VII: KẾT LUẬN
96
LỜI NÓI ĐẦU
Ô tô là một trong những phương tiện được sử dụng phổ biến trong mọi
ngành, mọi lĩnh vực khác nhau. Nước ta cùng với sự đi lên của nền kinh tế quốc
dân thì ôtô là phương tiện không thể thiếu, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân.
Do mức sống của con người ngày càng cao nên sự đòi hỏi về phương tiện và
tiện nghi ngày càng khắt khe. Hiện nay ôtô được trang bị HTTL vô cấp có CVT
đã xuất hiện ngày nhiều hơn và được rất nhiều hãng xe ứng dụng như Nissan,
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
4
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
Ford, Audi... Đặc điểm của loại xe được trang bị HTTL có CVT là giúp người lái
giảm bớt thao tác, xe chuyển số êm dịu,giảm tiêu hao nhiên liệu. Do đó việc
nghiên cứu, tìm hiểu về HTTL có CVT trên ô tô là rất cần thiết và có ý nghĩa to
lớn trong công tác học tập cũng như ứng dụng vào thực tiễn sau này.
Nhiệm vụ :
Phần 1: Tìm hiểu chung về HTTL và CVT.
Phần 2: Thiết kế tính toán bộ truyền đai.
Phần 3: Thiết kế tính toán bộ truyền hành tinh.
Phần 4: Nghiên cứu đề xuất hệ thống điều khiển.
Phần 5: Mô hình hoá và mô phỏng hệ thống trên máy tính.
Phần 6:Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết điển hình.
Phần 7:Kết Luận.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy TS.Hồ Hữu Hải đã hết sức nhiệt tình và
tâm huyết khi hướng dẫn chúng em hoàn thành tốt đồ án này. Đồng thời em bày
tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến các thầy trong bộ môn ôtô và xe chuyên dụng và bạn bè
trong lớp đóng góp những ý kiến hết sức quý báu để xây dựng tốt đồ án .
Dù đã rất cẩn thận khi thực hiện đồ án này, nhưng với trình độ và kinh nghiệm
thực tế còn hạn chế nên chắc chắn rằng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và
nhầm lẫn vì vậy em rất mong có sự chỉ bảo của các thầy để có thể hoàn thiện hơn
đề tài của mình .
Sinh viên thực hiện
Phạm Bá Duẩn – Đinh Thái Sơn
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HỘP SỐ TRÊN ÔTÔ
Các hộp số trên ôtô dùng để thay đổi tỷ số giữa động cơ và cầu chủ động. Nói
một cách khác khi không có hộp số, chiếc xe chỉ chạy được ở một tốc độ duy
nhất với một tốc độ cực đại nhất định. Ngoài ra khả năng tăng tốc từ khi xuất
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
5
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
phát cùng với khả năng leo dốc của xe cũng bị hạn chế nếu như nó không sử
dụng hộp số. Vì vậy hộp số sử dụng một hệ thống bánh răng khác nhau từ thấp
đến cao để biến mô men xoắn của động cơ phù hợp với điều kiện vận hành( khởi
hành, tăng tốc, leo dốc…). Các số có thể cài theo cách thông thường bằng tay
hoặc tự động.
I.Công dụng – Yêu cầu – Phân loại
1.Công dụng
Hộp số dùng để :
-Thay đổi tốc độ và mô men truyền (hay lực kéo) trên các bánh xe.
-Thay đổi chiều chuyển động của xe (tiến hoặc lùi).
-Ngắt động cơ lâu dài khỏi hệ thống truyền lực.
Trên một số ô tô chức năng thay đổi mô men truyền có thể được đảm nhận nhờ
một số cụm khác(hộp phân phối ,cụm cầu xe...)nhằm tăng khả năng biến đổ mô
men đáp ứng điều kiện làm việc mở rộng của ô tô.
2.Yêu cầu
Hộp số cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
-Có dãy tỷ số truyền hợp lý, phân bố các khoảng thay đổi tỷ số truyền tối ưu,
phù hợp với tính năng động lực học yêu cầu và tính kinh tế vận tải.
-Phải có hiệu suất truyền lực cao.
-Khi làm việc không gây tiếng ồn, chuyển số nhẹ nhàng, không phát sinh các
tải trọng động khi làm việc.
Đối với các hộp số sử dụng bộ truyền có cấp, khi chuyển số thường xảy ra
thay đổi giá trị tốc độ và mô men gây nên tải trọng động. Hạn chế các xung lực
và mô men biến động cần có các bộ phận ma sát (đồng tốc, khớp ma sát, bộ
truyền thủy lực..)cho phép làm đều tốc độ của các phần tử truyền và nâng cao độ
bền, độ tin cậy trong làm việc của hộp số.
-Đảm bảo tại một thời điểm làm việc chỉ gài vào một số truyền nhất định
một cách chắc chắn(cơ cấu định vị ,khóa hãm,bảo vệ....).
-Kết cấu phải nhỏ gọn, dễ điều khiển thuận tiện trong bảo dưỡng và sửa
chữa.
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
6
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
-Có khả năng bố trí cụm trích công suất để dẫn động các thiết bị khác.
3. Phân loại
Tùy theo theo yếu tố căn cứ để phân loại, hộp số được phân loại như sau:
* Theo đặc điểm thay đổi tỷ số truyền : Hộp số vô cấp và hộp số có cấp
-Hộp số vô cấp được dùng để tạo thành HTTL vô cấp, trong đó hộp số có tỷ
số truyền biến đổi liên tục, trong khoảng tỷ số truyền (R) định sẵn, từ thấp đến
cao và ngược lại. Trên ô tô bộ truyền vô cấp thường gặp: Biến mô men thủy lực,
bộ truyền đai đặc biệt ... Nếu mô men động cơ làm việc làm việc ở giá trị nhất
định, sự biến đổi mô men sau hộp số vô cấp là đường liên tục, do vậy các bộ
truyền này còn được gọi là bộ truyền liên tục trong khoảng tỷ số truyền R cho
trước. Ví dụ trên biến mô thủy lực khoảng R có thể đạt tới 2,7 trên bộ truyền đai
đặc biệt có thể R=4,5.
-Hộp số có cấp ,tạo thành HTTL có cấp, được dùng phổ biến trên ô tô. Tỷ số
truyền hộp số thay đổi với các giá trị cố định khác nhau do vậy còn được gọi bộ
truyền gián đoạn. Mức độ gián đoạn phụ thuộc vào số lượng tỷ số truyền bên
trong hộp số.
HTTL của ô tô có thể được tập hợp bởi các bộ truyền vô cấp và hộp số có
cấp.
* Theo cấu trúc truyền lực giữa các bánh răng :
-Các bánh răng ăn khớp ngoài với các trục cố định: Hộp số thường.
-Kết hợp các bánh răng ăn khớp trong và ăn khớp ngoài có trục di động:
Hộp số hành tinh .
* Theo phương pháp điều khiển chuyển số của hộp số :
-Điều khiển bằng tay.
-Điều khiển tự động.
-Điều khiển bán tự động.
II.Một số loại hộp số phổ biến hiện nay:
1. Hộp số thường (MT)
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
7
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
1.1 Phân loại hộp số thường được phân loại theo số trục của hộp số
-
Hộp số 2 trục.
-
Hộp số 3 trục.
1.2 Cấu tạo của hộp số thường (loại 3 trục)
Hình 1.1 Hộp số thường
V
za
3
IV
z4 '
z3 '
III
2
II
z1'
z2'
I
1
L
zL1
za '
z4
z2
z3
z1
zL2
zL1'
Hình 1.2 Sơ đồ hộp số thường loại 3 trục
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
8
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
Trục sơ cấp và trục thứ cấp được bố trí đồng trục với nhau, trục trung gian .
Các bánh răng Z1 , Z 2 , Z 3 , Z 4 , Z L1 , Z L 2 , Z a , Z1�
, Z 2�
, Z 3�
, Z 4�
, Z L1�
, Z a�bánh răng
Z a được chế tạo liền với trục sơ cấp. Các bánh răng trên trục thứ cấp Z1�
, Z 2�
, Z 3�
, Z 4�được quay trơn trên trục. Còn các bánh răng Z1 , Z 2 , Z 3 , Z 4 , Z a�trên trục
trung gian được cố định trên trục. Các ống gài liên kết then hoa với trục và có các
vấu răng ở 2 phía để ăn khớp với các bánh răng cần gài.
1.3 Nguyên lý hoạt động
-Vị trí tay số 1: Khi gạt cần 1 sang bên trái, lúc này, mômen truyền từ trục sơ
cấp qua cặp bánh răng luôn ăn khớp za-za’, trục trung gian, cặp bánh răng số 1 rồi
đi ra trục thứ cấp.
-Vị trí tay số 2: Gạt cần 2 sang bên phải, mômen truyền từ trục sơ cấp qua
cặp bánh răng luôn ăn khớp, đến trục trung gian, và qua cặp bánh răng sô 2 rồi
đến trục thứ cấp.
-Vị trí tay số 3: Gạt cần 2 sang bên trái, mômen từ trục sơ cấp truyền qua
cặp bánh răng luôn ăn khớp, đến trục trung gian, và qua cặp bánh răng số 3 rồi
tới trục thứ cấp.
-Vị trí tay số 4: Khi gạt cần 3 sang bên phải, mômen được truyền từ trục sơ
cấp, qua cặp bánh răng luôn ăn khớp, tới trục trung gian, rồi qua cặp bánh răng
số 4 ra trục thứ cấp.
-Vị trí tay số 5: Khi gạt cần 3 sang bên trái, lúc này, trục sơ cấp và thứ cấp
được nối với nhau, mômen được truyền thẳng từ trục sơ cấp sang trục thứ cấp.
-Vị trí tay số lùi: Gạt cần 1 sang bên phải, mômen được truyền từ trục sơ
cấp, qua cặp bánh răng luôn ăn khớp, tới trục trung gian, qua 2 cặp bánh răng
ZL1-ZL1’, ZL2-Z1’, rồi tới trục thứ cấp.
Ưu điểm:
-
Kết cấu đơn giản, giá thành thấp, bền.
-
Hiệu suất cao.
Nhược điểm:
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
9
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
-
Người lái phải phối hợp điều khiển hệ thống ly hợp, sang số nên giảm tính
êm dịu, người lái phải thao tác nhiều khi chuyển số.
2. Hộp số tự động (AT)
Hình 1.3 Hộp số tự động
Hiện nay có rất nhiều hộp số tự động, chúng được cấu tạo theo một vài
cách khác nhau nhưng các chức năng cơ bản và nguyên lý hoạt động của chúng
là giống nhau.
- Hộp số cơ cấu hành tinh Wilson (nối tiếp, song song).
- Hộp số cơ cấu hành tinh Simpson.
- Hộp số cơ cấu hành tinh ravigneaux.
Hộp số tự động bao gồm các bộ phận chính sau:
- Bộ biến mô.
- Hộp số hành tinh và cơ cấu chuyển số (ly hợp và phanh đai).
- Hệ thống điều khiển chuyển số (thường là hệ thống thủy lực hoặc hệ
thống thủy lực điện từ) để điều khiển các ly hợp và phanh đai.
Sơ đồ cấu tạo (cơ cấu hành tinh Wilson):
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
10
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
C0
B1
B3
C2
C1
Z1
Trôc s¬ cÊp
Z2
Z3
Z6
F1
F2
Z5
Z4
Trôc thø cÊp
Hình 1.4 Sơ đồ cơ cấu hành tinh Wilson
Nguyên lý hoạt động chung của hộp số tự động là sử dụng các phanh để
hạn chế một bậc tự do của cơ cấu hành tinh.
Ưu điểm:
-
Làm giảm mệt mỏi cho lái xe bằng cách loại bỏ các thao tác cắt ly hợp và
thường xuyên phải chuyển số.
-
Chuyển số một cách tự động và êm dịu tùy thuộc vào chế độ loạt động của
động cơ và sức cản của mặt đường.
-
Do có sử dụng biến mô nên thay đổi được momen do động cơ phát ra một
cách liên tục trong khoảng nhỏ.
-
Giảm độ ồn khi làm việc.
-
Kích thước nhỏ gọn.
-
Chuyển số liên tục không ảnh hưởng tới dòng lực từ động cơ.
Nhược điểm:
-
Kết cấu phức tạp.
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
11
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
-
Hiệu suất thấp.
-
Công nghệ chế tạo đòi hỏi có độ chính xác cao.
-
Khả năng tăng tốc kém hơn hộp số thường.
-
Việc sửa chữa hộp số tự động khá phức tạp và tốn kém.
3. Hộp số ly hợp kép (DCT)
Người đã sáng tạo ra hệ thống ly hợp kép là một kỹ sư ôtô người Pháp tên là
Adolphe Kegresse được biết đến nhiều nhất trong vai trò người đã phát triển loại
xe half-track (với bánh lốp đằng trước và bánh xích phía sau), giúp chiếc xe có
thể vượt qua nhiều loại địa hình phức tạp. Năm 1939, Kegresse đã có những ý
tưởng đầu tiên về hệ thống hộp số trang bị ly hợp kép. Nhưng không may là tình
hình tài chính bất lợi đã ngăn cản kế hoạch phát triển xa hơn của dự án này.
Đến đầu những năm 80 khi hệ thống điều khiển điện tử phát triển, máy tính
đã tham gia vào quá trình chuyển số và DCT đã có điều kiện thuận lợi để phát
triển xa hơn và Porsche đã đặt những nền tảng đầu tiên của mình trong việc
nghiên cứu và phát triển hệ thống ly hợp kép. Năm 1982, những mẫu xe đua
được trang bị hệ thống ly hợp kép của Porsche đã giành được nhiều thành công
trong các giải đua xe thế giới.
Tuy nhiên hệ thống ly hợp kép chỉ được hạn chế lắp đặt trong các mẫu xe đua
và hệ thống này chỉ được thương mại hóa khi Volkswagen là hang tiên phong
trong việc sản xuất đại trà hộp số ly hợp kép. Hiện nay những chiếc xe trang bị
công nghệ DCT được bán chủ yếu ở thị trường Châu Âu với các hang sản xuất
lớn như: Volkswagen, Audi, Porsche…
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
12
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
1: Bánh răng xoắn ăn khớp với bộ vi sai; 2: bánh răng thuộc bộ vi sai; 3: trục sơ
cấp số1; 4: trục khuỷu động cơ; 5: trục sơ cấp số 2; 6: Ly hợp 2; 7: Ly hợp 1; 8:
bánh răng xoắn ăn khớp với bộ vi sai; 9: bánh răng ăn khớp với bộ đồng tốc; BR:
Cặp bánh răng số
4. Hộp số vô cấp CVT (continuously variable transmission)
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
13
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
1: bánh đai đầu vào
2: bánh đai đầu ra
3: đai
Hình 1.5 Hộp số CVT
Không giống như những hộp số tự động truyển thống, hộp số vô cấp CVT
không có các cặp bánh răng ăn khớp để tạo tỷ số truyền. Điều này có nghĩa là nó
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
14
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
không có sự ăn khớp giữa các bánh răng. Loại CVT thông thường nhất hoạt động
trên một hệ thống bánh đai và dây đai truyền cho phép một sự thay đổi vô cấp và
liên tục giữa giới hạn thấp nhất và cao nhất mà không có sự tách biệt riêng rẽ các
vị trí số.
Cấu tạo của hộp số vô cấp gồm:
-
Đai truyền bằng kim loại hay cao su có công suất cao.
-
Một hệ bánh đai có đầu vào thay đổi gắn với trục quay động cơ.
-
Một hệ bánh đai đầu ra dẫn đến bánh xe.
-
CVT cũng có bộ vi xử lí và các cảm biến để theo dõi và điều khiển.
Mỗi bánh đai được tạo thành từ hai khối hình nón có góc nghiêng 22 độ và
đặt đối diện với nhau. Một dây đai chạy trong rãnh giữa hai khối hình nón này.
Dây đai hình chữ V có ưu điểm hơn nếu chúng được làm từ cao su vì có ma sát
cao,hạn chế trượt tuy nhiên lai có nhược điểm là không truyền được công suất
lớn và tuổi thọ không cao. Hai khối hình nón này có thể thay đổi khoảng cách
giữa chúng. Khi hai khối hình nón tách ra xa nhau, dây đai ngập sâu vào trong
rãnh và bán kính của dây đai quấn quanh bánh đai sẽ giảm đi. Khi hai khối hình
nón này ở gần nhau thì bán kính của dây đai tăng lên. CVT có thể sử dụng áp
suất thủy lực hoặc lò xo để tạo ra lực cần thiết thay đổi khoảng cách giữa hai
khối hình nón.
Hệ bánh đai và dây đai có đường kính thay đổi này thường đi với nhau thành
một cặp. Một trong số đó là bánh đai chủ động được nối với trục quay của động
cơ. Bánh đai chủ động cũng được gọi là bánh đai đầu vào bởi vì nó nhận năng
lượng trực tiếp từ động cơ đưa vào hộp số. Bánh đai thứ hai gọi là bánh đai bị
động nối với bánh đai chủ động hay còn gọi là bánh đai đầu ra và nó truyền
momen đến trục truyền động dẫn đến bánh xe.
Khi một bánh đai tăng bán kính của nó và cái khác giảm bán kính để giữ cho
dây đai luôn bám chặt vào giữa hai khối hình nón, chúng sẽ tạo ra vô số các tỷ
số truyền từ mức thấp nhất cho đến cao nhất. Về mặt nguyên lý, hộp số CVT
hoạt động với vô số cấp độ có thể chạy ở bất cứ thời điểm nào, đối với bất cứ loại
động cơ và tốc độ xe nào của xe.
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
15
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
Điều đặc biệt là CVT vẫn có chế độ sang số bằng tay. Bộ điều khiển có thể ra
lệnh cho dây đai chuyển lên vị trí khác một cách đột ngột, không theo kiểu tuần
tự. Tuy nhiên, các hãng vẫn khuyến cáo khả năng tiết kiệm xăng chỉ tốt ở kiểu tự
động.
Ưu điểm:
-
Tạo cảm giác điều khiển mềm và êm hơn.
-
Nâng cao hiệu quả tiêu thụ nhiên liệu nên giảm khí thải, thân thiện với
môi trường.
-
Tăng tốc tốt hơn.
Nhược điểm:
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
16
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
-
Công nghệ chế tạo phức tạp, các chi tiết phải được tính toán và chế tạo
chính xác.
-
Do truyền động bằng dây đai nên làm hạn chế về công suất của xe (công
suất của động cơ không được lớn quá sẽ gây ra trượt).
-
Mòn dây đai.
4.1 Phân loại hộp số CVT
Phân loại hộp số vô cấp (HSVC) dùng cho ô tô được chia theo phương
pháp biến đổi năng lượng truyền :
-Dạng Thuỷ Tĩnh.
-Dạng thuỷ động BMM.
-Dạng cơ khí như các bộ truyền đai cao su, đai kim loại,bánh ma sát.
-Dạng truyền động điện.
-Dạng kết hợp BMM với bộ truyền đai,truyên động kết hợp cơ khí thuỷ lực.
4.1.1 Đối với Dạng cơ khí sử dụng bộ truyền đai :một số dạng đai thường
dùng
a-Đai cao su :
Sự phát triển của các loại đai dùng trong CVT bắt đầu với loại đai cao su.
Loại đai này hiện nay vẫn đang được sử dụng và nghiên cứu phát triển. Tuy
nhiên nó không thích hợp để ứng dụng trên ô tô vì giới hạn về khả năng truyền
mô men. Nhưng lại có một lợi thế hệ số ma sát giữa dây đai và bánh đai lớn vì
vậy mà chỉ cần tới lực kẹp nhỏ và nhẹ hơn nhiều. Điều này rất có lợi khi lượng
momen cần truyền nhỏ và được áp dụng trên xe máy và ô tô loại nhỏ.
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
17
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
Hình 1.6 : Đai cao su
b-Đai kim loại:
Hình 1.7 : Đai thép
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
18
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
C-Đai xích
Hình 1.8 : đai xích
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
19
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế và mô phỏng HTTL vô cấp cho ô tô con
4.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động HSVC sử dụng bộ truyền đai kim loại
Hệ thống bao gồm: hộp số, tryền lực chính lắp chung trong một vỏ, bắt
liền với động cơ. Cụm hộp số được tập hợp bởi: Cơ cấu hành tinh (chỉ có tác
dụng đảo chuyển chuyển động tạo số truyền lùi) và 2 li hợp khoá K1, K2 và bộ
truyền đai kim loai. Bộ truyền đai vô cấp cho phép biến đổi tốc độ vô cấp và tự
động điều khiển.
Đinh Thái Sơn-Phạm Bá Duẩn Lớp ôtô K50
20
- Xem thêm -