TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA XÂY DỰNG VÀ ĐIỆN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH CÔNG NGHIỆP
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN
MÔ HÌNH THANG MÁY
BẰNG VI XỬ LÝ PIC 16F877A
SVTH : TRẦN MINH PHƯƠNG
MSSV : 20762073
GVHD : ThS. TỐNG THANH NHÂN
TP. Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2012
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : Tống Thanh Nhân
LỜI MỞ ĐẦU
Thang máy là một thiết bị không thể thiếu trong việc vận chuyển người và hang
hóa… theo phương thẳng đứng trong các nhà cao tầng. Chính vì vậy, từ khi thang
máy xuất hiện dến nay, thang máy luôn được nghiên cứu, cải tiến, hiện đại hóa để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam, yêu cầu về nhà ở tăng trong khi quỹ
đất hạn chế. Do đó, xu hướng phát triển nhà theo chiều cao là tất yếu. Vì vậy thang
máy ngày càng tăng về số lượng cũng như độ cao.
Mục đích nghiên cứu của em là: Thiết kế và điều khiển mô hình thang máy
bằng vi xử lý PIC16F877A – đây là một đề tài khá mới trong việc ứng dụng thực
hành vi xử lý. Do dó nhiệm vụ nghiên cứu của em lại càng khó khăn hơn trong khi
hiểu biết cơ bản về thang máy chưa nhiều. Tuy nhiên, để hoàn thành nghiên cứu và
nâng cao hiểu biết của bản thân, em dã cố gắng tìm hiều qua các tài lệu và qua thực
tế lắp ráp mô hình thang máy.
Vì đây là thiết kế mô hình thang máy và hiểu biết thang máy chưa nhiều, nên
nghiên cứu chỉ tập trung vào các phần chính sau:
- Giới thiệu về thang máy.
- Một số mạch sử dụng trong mô hình.
- Lưu đồ giải thuật và giải thuật cho mô hình thang máy.
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : Tóng Thanh Nhân
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời chúc sức khỏe đến toàn bộ thầy cô và các đoàn thể của
trường Đại học Mở Tp.Hồ Chí Minh. Em gửi lời cám ơn đến khoa Xây dựng và
Điện đã tạo điều kiện cho em được nhận đề tài tốt nghiệp.
Với sự cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ từ gia đình, bạn bè cùng sự chỉ bảo
tận tình của các thầy cô trong bộ môn, đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy Tống
Thanh Nhân mà em đã hoàn thành đồ án này. Em rất mong nhận được những góp ý
, bổ sung của thầy cô và bạn bè để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi đến gia đình, bạn bè, thầy Tống Thanh Nhân các thầy cô trong bộ
môn lời cám ơn trân thành nhất.
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : Tóng Thanh Nhân
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Lời cảm ơn
Mục lục
Chương 1: GIỚI THIỆU THANG MÁY
1.1. Khái niệm chung về thang máy
1.2. Phân loại thang máy
1.2.1. Theo công dụng thang máy
1.2.2. Theo hệ thống dẫn động cabin
1.2.3. Theo vụ trí đặt bộ tời kéo
1.2.4. Theo hệ thống vận hành
1.2.5. Theo thông số cơ bản
1.2.6. Theo kết cấu các cụm cơ bản
1.2.7. Theo vị trí của cabin và đối trọng giếng thang
1.2.8. Theo quỹ đạo di chuyển của cabin
1.3. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thang máy
1.4. Những tham số cần biết đối với thang máy
1.5. Các yêu cầu truyền động thang máy
1.5.1. Yêu cầu cơ bản của hệ truyền động thang máy
1.5.2. Dừng chính xác buồng thang
1.5.3. Bộ cảm biến dừng chính xác buồng thang
Chương 2: GIỚI THIỆU MÔ HÌNH THANG MÁY
2.1. Giới thiệu mô hình thang máy
2.1.1. Động cơ truyền động
2.1.2. Dây truyền động
2.1.3. Buồng thang
2.1.4. Đối trọng
2.1.5. Thanh ray
2.2. Sơ đồ khối mô hình thang máy
2.3. Giới thiệu nhiệm vụ từng khối
2.3.1. Khối PIC16F877A
2.3.2. Khối bàn phím
2.3.3. Khối cảm biến
2.3.4. Khối led hiển thị
2.3.5. Khối điều khiển động cơ
2.3.6. Khối nguồn
Chương 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN TRONG MÔ
HÌNH THANG MÁY DÙNG PIC 16F877A
3.1. Khối PIC16F877A
3.1.1. Chân Reset, dao động, nguồn
3.1.2. Nhiệm vụ của các Port
3.1.3. Ngắt ngoài INT_EXT
3.2. Khối bàn phím
3.3. Khối cảm biến
3.4. Khối led hiển thị
3.5. Khối điều khiển động cơ
3.6. Khối nguồn
Chương 4: LƯU ĐỒ GIẢI THUẬT
4.1. Ngắt – nhận tín hiệu gọi tầng
4.2. Hoạt động của mô hình thang máy
4.2.1. Quá trình mở và đóng cửa của buồng thang
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
1
1
2
2
4
4
6
6
6
6
6
7
7
8
8
9
11
14
14
14
14
15
15
15
15
15
15
16
17
18
18
19
20
20
20
21
22
22
23
24
25
26
28
28
31
32
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : Tóng Thanh Nhân
4.2.2. Quá trình đi lên và đi xuống của buồng thang
4.2.3. Hoạt động chính của mô hình thang máy
Chương 5: CHƯƠNG TRÌNH
5.1. Một số điều lưu ý với việc điều khiển mô hình thang máy
5.2. Chương trình
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2 – TỔNG QUAN VỀ PIC16F877A
1. Đặc điểm vi điều khiển PIC16F877A
2. Tổ chức bộ nhớ
2.1. Bộ nhớ chương trình
2.2. Bộ nhớ dữ liệu
2.2.1. Thanh ghi chức năng đặc biệt SFG
2.2.2. Thanh ghi mục đích chung GPR
2.2.3. STACK
3. Timer
3.1. Timer 0
3.2. Timer 1
3.3. Timer 2
4. ADC
5. Comparator
6. CCP
7. Giao tiếp nối tiếp
7.1. USART
7.2. MSSP
8. Cổng giao tiếp song song PSP (PARALLEL SLAVE PORT)
9. Ngắt (INTERRUPT)
10. Watchdog Timer (WDT)
11. Chế độ SLEEP
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC WEBSITE THAM KHẢO
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
33
35
36
36
37
50
51
52
52
52
52
53
54
56
56
56
56
57
58
59
60
62
65
65
66
67
67
68
69
71
71
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : ThS. Tống Thanh Nhân
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU THANG MÁY
1.1. Khái niệm chung về thang máy
Thang máy là một thiết bị chuyên dùng để vận chuyển người, hàng hóa, vật liệu,
v.v… theo phương thẳng đứng hoặc nghiêng một góc nhỏ hơn 15o so với phương thẳng
đứng theo một tuyến đã định sẵn.
Thang máy thường được sử dụng trong các khách sạn, công sở, chung cư, bệnh
viện, đài quan sát, v.v… Đặc điểm vận chuyển thang máy so với các phương tiện vận
chuyển khác là thời gian của một chu kỳ vận chuyển bé, tần suất vận chuyển lớn. Ngoài ý
nghĩa về vận chuyển, thang máy còn là một trong những yếu tố làm tăng vẻ đẹp và tiện
nghi của công trình.
Tùy theo đối tượng nâng, chuyển khác nhau mà thang máy có cấu tạo phù hợp.
Nhưng thang máy có thể phân thành 2 phần chính:
- Buồng thang: Cabin, đối trọng, hố giếng.
- Buồng máy (nơi đặt phần máy , bố trí ở trên cùng của giếng thang).
Hình 1.1 – Kết cấu của thang máy.
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
Trang 1
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : ThS. Tống Thanh Nhân
1.2. Phân loại thang máy.
Thang máy hiện nay rất đa dạng, với nhiều kiểu, loại khác nhau để phù hợp với
mục đích sử dụng của từng công trình. Có thể phân loại thang máy theo các nguyên tắc và
đặc điểm sau:
1.2.1.Theo công dụng thang máy:
- Thang máy chuyên chở người (thang máy dân dụng). Loại này thường dùng
trong khách sạn, công sở, chung cư, trường học v.v…
-
Hình 1.2 – Thang máy dân dụng
Thang máy chuyên chở bệnh nhân. Thang máy loại này thường thấy ở bệnh
viện, khu điều dưỡng. Nó có kích thước lớn để chứa được băng ca hoặc giường
của bệnh nhân, cùng với bác sĩ, nhân viên và dụng cụ cấp cứu đi kèm.
Hình 1.3. – Thang máy chuyên chở bệnh nhân
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
Trang 2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
-
-
GVHD : ThS. Tống Thanh Nhân
Thang máy chuyên chở người có tính đến hàng đi kèm. Thường được dùng cho
siêu thị, khu triễn lãm.
Thang máy chuyên chở hàng có người đi kèm. Thường thấy ở kho, nhà máy,
công xưởng v.v…
Hình 1.4. – Thang máy chuyên chở người và hàng.
Thang máy chuyên chở hàng không có người đi kèm. Loại thang này chuyên
dùng để chở vật liệu, thức ăn trong khách sạn, nhà ăn tập thể v.v…
Hình 1.5 – Thang máy chuyên chở hàng không có người đi kèm.
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
Trang 3
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : ThS. Tống Thanh Nhân
1.2.2.Theo hệ thống dẫn động cabin
- Thang máy dẫn động bằng điện. Đặc điểm loại này là không bị hạn chế trong
hành trình lên xuống.
- Thang máy dẫn động cabin bằng bánh răng.
- Thang máy thủy lực. Đặc điểm của loại thang này là hành trình bị hạn chế (tối
đa 18m).
1.2.3.Theo vị trí đặt bộ tời kéo
- Đối với thang máy điện: bộ tời kéo đặt phía trên giếng thang, bộ tời kéo đặt ở
phía dưới giếng thang.
- Đối với thang máy dẫn động cabin bằng bánh răng thì bộ tời dẫn động đặt ngay
trên nóc cabin.
Hình 1.6 – Thang máy có bộ tời đặt trên giếng thang.
a,b) Thang máy dẫn động bằng puly ma sát.
c) Thang máy dẫn động bằng tang cuốn cáp.
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
Trang 4
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : ThS. Tống Thanh Nhân
Hình 1.7 – Thang máy có bộ tời đặt dưới giếng thang
a)Cáp treo trực tiếp vào dầm trên giếng thang.
b)Cáp vòng qua đáy cabin.
-
Đối với thang máy thủy lực: buồng máy đặt tại tầng trệt.
Hình 1.8 – Thang máy có bộ nâng thủy lực.
a) Pittông đẩy trực tiếp từ bên dưới cabin.
b) Pittông đẩy trực tiếp từ phía sau cabin.
c) Pittông kết hợp với cáp đẩy gián tiếp từ phía sau cabin.
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
Trang 5
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : ThS. Tống Thanh Nhân
1.2.4.Theo hệ thống vận hành
- Theo mức độ tự động: loại nửa tự động và loại tự động.
- Theo tổ hợp điều khiển: điều khiển đơn, điều khiển kép, điều khiển theo nhóm.
- Theo tổ hợp điều khiển: điều khiển trong cabin, điều khiển ngoài cabin, điều
khiển cả trong và ngoài cabin.
1.2.5.Theo thông số cơ bản
- Theo tốc độ: tốc độ thấp (dưới 1m/s) ; trung bình (1÷2,5m/s); cao (2,5 ÷ 4m/s);
rất cao (trên 4m/s).
- Theo khối lượng vận chuyển của cabin: loại nhỏ (dưới 500kg); loại trung bình
(500 ÷ 1000kg); loại lớn (1000 ÷ 1600kg); loại rất lớn (trên 1600kg).
1.2.6.Theo kết cấu các cụm cơ bản
- Theo kếu cấu của bộ tời kéo.
- Theo hệ thống cân bằng.
- Theo cách treo cabin và đối trọng.
- Theo hệ thống cửa của cabin.
- Theo bộ hãm bảo hiểm an toàn cabin.
1.2.7.Theo vị trí của cabin và đối trọng giếng thang
- Đối trọng bố trí phía sau cabin.
- Đối trọng bố trí một bên cabin.
Hình 1.9 – Vị trí cabin và đối trọng.
a)Đối trọng phía sau cabin.
b)Đối trọng đặt một bên cabin.
1.2.8.Theo quỹ đạo di chuyển của cabin
- Thang máy thẳng đứng.
- Thang máy nghiêng.
- Thang máy zigzag.
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
Trang 6
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : ThS. Tống Thanh Nhân
1.3. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thang máy
Căn cứ vào điều kiện làm việc của thang máy và phụ thuộc vào sự an toàn của hệ
thống nên cơ cấu điều khiển thang máy cần tuân thủ theo một số yêu cầu sau:
- Khi buồng thang đang di chuyển thì các cửa tầng, cửa buồng thang, cửa tầng
hầm phải đóng kín để đảm bảo cho người vận hành và hàng hóa vận chuyển.
- Trong các thang máy hiện đại, khi thang máy đang hoạt động vẫn có thể ấn nút
gọi tầng vì trong mạch điều khiển có bộ nhớ và chế độ ưu tiên đôi với các lện
gần đường chuyển rời của buồng thang.
Nguyên lý chung khi điều khiển thang máy:
- Gọi buồng thang tại cửa tầng.
- Điều khiển đổi tầng tại cửa tầng.
- Điều khiển buồng thang khi sửa chữa trên buồng máy.
Khi có sự cố, hoặc điều kiện liên động chưa tác động đủ thì thang sẽ không hoạt
động cho dù điều khiển bằng cách nào.
Trong buồng thang, ngoài nút gọi tầng, đóng mở cửa còn có đèn chiếu sáng, điện thoại,
chuông cấp cứu và nút dừng tầng đột ngột khi có sự cố.
1.4. Những tham số cần biết đối với thang máy.
- Công suất tĩnh của động cơ khi nâng tài không có đối trọng
-
Trong đó:
Gbt: khối lượng buồng thang(kg).
G : khối lượng tải (kg).
v: tốc độ nâng (m/s).
g: gia tốc trọng trường (m/s2) .
: hiệu suất của cơ cấu nâng (0,5 ÷ 0,8).
- Do thang máy có đối trọng nên tính toán đối trọng phù hợp là cần thiết. Khối
lượng của đối trọng được tính bằng:
-
: khối lượng đối trọng (kg).
: hệ số cân bằng (0,3 ÷ 0,6).
Công suất tĩnh của động lúc nâng tải có đối trọng:
-
Công suất tĩnh của động lúc hạ tải có đối trọng:
-
Pcn : công suất tĩnh của động cơ khi nâng tải có đối trọng.
Pch : công suất tĩnh của động cơ khi hạ tải có đối trọng.
k : hệ số tính đến ma sát giữa thanh dẫn hướng và đối trọng (1,15 ÷ 1,3).
Tính lực kéo đặt lên puli cáp kéo buồng thang ở tầng dưới cùng và các lần dừng
tiếp theo:
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
Trang 7
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : ThS. Tống Thanh Nhân
-
: số lần dừng buồng thang.
: khối lượng tải giảm sau mỗi lần dừng.
Mômen nâng tải:
-
Mômen hạ tải:
: tỉ số của hộp điều tốc.
R: bán kính puli dẫn động (m).
1.5.Các yêu cầu truyền động thang máy
1.5.1 Yêu cầu cơ bản của hệ truyền động thang máy
Yêu cầu cơ bản của hệ truyền động thang máy là bảo đảm cho buồng thang chuyển
động êm. Buồng thang chuyển động êm hay không là phụ thuộc vào gia tốc khi khởi động,
khi hãm, khi phanh. Các tham số đặc trưng cho chuyển động của thang máy là:
- Vận tốc di chuyển: v (m/s)
- Gia tốc: a (m/s2)
- Độ giật: (m/s3)
Tốc độ thang máy được thiết kế căn cứ theo loại tải mà nó mang và quãng đường
tổng hoạt động. Tốc độ quyết định năng suất của thang máy. Với nhà cao tầng, việc dùng
thang máy có tốc độ sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian. Tuy vậy để tăng tốc thang máy đòi
hỏi chi phí tăng. Nếu tăng tốc độ thang máy từ 0,75(m/s) lên 3,5(m/s) thì giá thành sẽ tăng
lên từ 4 đến 5 lần. Do vậy, tùy theo độ cao của nhà mà phải chọn thang máy có tốc độ phù
hợp.
Tốc độ di chuyển trung bình của buồng thang có thể tăng bằng cách giảm thời gian
mở máy (động cơ truyền động) và hãm máy. Có nghĩa là tăng gia tốc, nhưng khi gia tốc
lớn sẽ gây cảm giác khó chịu cho người, có thể gây đổ vỡ hàng hóa và các chất lỏng trong
khi di chuyển.
Một đại lượng quan trọng trong yêu cầu truyền động thang máy là độ giật. Độ giật
sinh ra do sự thay đổi độ lớn của gia tốc. Độ giật có ảnh hưởng rất lớn tới chuyển động êm
của thang máy. Công thức tính độ giật của thang máy là:
- Đạo hàm bậc nhất của gia tốc:
-
Đạo hàm bậc hai của tốc độ :
Trong trường hợp với thang máy thông thường ta phải tính theo 5 giai đoạn: mở
máy, chế độ hoạt động ổn định, hãm tới tốc độ thấp, buồng thang đến tầng, hãm dừng.
Trong trường hợp thang máy đơn giản với tốc độ chậm và quãng đường nhỏ có thể chỉ tính
đến ba giai đoạn: mở máy, chế độ hoạt động ổn định, hãm dừng.
1.5.2. Dừng chính xác buồng thang
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
Trang 8
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : ThS. Tống Thanh Nhân
Việc chuyển động của thang máy có một yêu cầu quan trọng không thể thiếu là
dừng chính xác. Trong khi chuyển động buồng thang của thang máy cần phải dừng. Nếu
buồng thang dừng không chính xác sẽ gây ra các hiện tượng: khó khăn cho việc bốc dỡ
hàng, đặc biệt là các hàng nặng phải dùng con lăn, xe đẩy. Trong một số trường hợp có thể
không thực hiện được việc xếp và bốc dỡ hàng hóa.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam, khi đặt lên thang máy một tải trọng G = 2,5Gđm thang
phải đảm bảo dừng chính xác tại sàn với sai lệch cho phép không quá 2cm. Thang máy
dừng chính xác giúp cho việc bốc dỡ hàng hóa ra vào dễ dàng, do có tăng năn suất hoạt
động của thang máy.
Để khắc phục hậu quả và đạt được độ chính xác cao khi dừng, ta có thể gặp phải
một số vấn đề không mong muốn như sau:
- Hỏng thiết bị điều khiển.
- Gây tổn thất năng lượng.
- Gây hỏng các thiết bị cơ khí.
- Tăng thời gian từ hãm tới dừng.
Việc dừng chính xác buồng thang cần tính đến một nửa hiệu số của hai quản đường
mà buồng thang trượt trên thanh ray khi dừng buồng thang đầy tải và khi dừng buồng
thang không tải theo cùng một chiều di chuyển. Các yếu tố ảnh hưởng đến dừng chính xác
buồng thang bao gồm:
- Mômen cơ cấu phanh.
- Mômen quán tính của buồng thang.
- Tốc độ khi bắt đầu hãm và một số yếu tố phụ khác.
Quá trình hãm buồng thang xảy ra như sau: khi buồng thang đến gần sàn tầng, công
tắc chuyển đổi tầng cần cấp lệnh lên hệ thống điều khiển dộng cơ để dừng buồng thang.
Trong khoảng thời gian t, buồng thang đi được một quãng đường là S’ :
S’ = vo . t
Trong đó:
vo : tốc độ lúc bắt đầu hãm.
t : thời gian tác động của thiết bị điều khiển.
Khi cơ cấu phanh tác động là quá trình hãm buồng thang, trong thời gian này buồng
thang đi được một quãng đường S”:
Trong đó:
m : khối lượng các phần chuyển động của buồng thang (kg).
: lực phanh (N).
: lực cản tĩnh (N).
Dấu trong biểu thức phụ thuộc vào chiều tác dụng của lực cản tĩnh. Khi buồng
thang di chuyển đi lên biểu thức mang dấu (+) và khi buồng thang di chuyển đi xuống biểu
thức mang dấu (-).
S” có thể viết dưới dạng:
Trong đó:
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
Trang 9
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : ThS. Tống Thanh Nhân
J: mômen quán tính hệ quy đổi về chuyển động của buồng thang (kg.m2)
Mph: mômen ma sát (N).
Mph: mômen cản tĩnh (N).
: tốc độ quay của động cơ lúc bắt đầu phanh (rad/s).
D: đường kính puli treo cáp (m).
i: tỉ số truyền.
Quãng đường buồng thang đi được từ khi công tắc chuyển đổi cho lệnh dừng đến
khi buồng thang dừng tại sàn tầng:
Công tắc chuyển đổi tầng đặt cách sàn tầng một khoảng cách nào đó mà cho buồng
thang nằm ở giữa hiệu hai quãng đường trượt khi buồng thang đầy tải và buồng thang
không tải. Với sai số lớn nhất (độ dừng không chính xác lớn nhất):
Trong đó:
S1: quãng đường trượt nhỏ nhất của buồng thang khi phanh.
S2: quãng đường trượt lớn nhất của buồng thang khi phanh.
Để dừng chính xác buồng thang cho thang máy của nhà cao tầng có tốc độ buồng
thang trung bình, ta phải lưu ý đến yếu tố tốc độ của buồng thang trước khi phanh hãm tốc
độ của buồng thang trước khi phanh hãm tốc độ
A
Hình 1.10
BK1, BK2 : Cảm biến dừng chính xác buồng thang.
BK1 đặt cách sàn tầng một khoảng S để phát lệnh dừng động cơ. BK2 tác động sau
khi buồng thang đi được một khoảng so với vị trí ban đầu(sàn tầng dưới), để phát tín hiệu
đổi cấp tốc độ ban đầu. Với tốc độ nhỏ của buồng thang thì việc dừng êm và chính xác
buồng thang sẽ dễ thực hiện.
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
Trang 10
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : ThS. Tống Thanh Nhân
Do nhiều yếu tố như sự thay đổi của Mhãm, MJ, tốc độ trước khi dừng nên làm cho
S
buồng thang có thể chuyển động với quãng đường Smax và Smin, trị số sai lệch này là
.
và tương ứng với góc quay của puli kéo đối trọng A là
Trong đó:
: góc quay của A.
: vận tóc góc của động cơ.
: tốc độ chuyển động của buồng thang.
được chua làm hai phần:
: thành phần sau khi phát lệnh dừng nhưng động cơ vẫn quay với một tốc
độ không đổi cho đến khi các khí cụ điện tác động.
t: thời gian để khí cụ điện tác động.
: thành phần sau khi động cơ được lệnh hãm, nhưng động động cơ vẫn
quay một góc nào đó do năng lượng còn dư thừa trong hệ thống.
J: mômen quán tính.
Mhãm: mômen hãm.
Lấy vi phân toàn phần:
Lấy đạo hàm gần đúng:
Qua biểu thức trên ta thấy
phụ phuộc vào 3 yếu tố chính , J,
. Trong đó
J,
là hai tham số rất khó điều chỉnh vì nó phụ thuộc rất nhiều vào cách thành phần
thì trước khi dừng thang máy ta cần phải giảm tốc độ của buồng thang
khác. Do vậy
bằng cách giảm tốc độ của động cơ truyền động.
1.5.3 Bộ cảm biến dừng chính xác buồng thang
Hiện nay có hai kiểu cảm biến thường được sử dụng: cảm biến kiểu cảm ứng và
cảm biến kiểu chân không.
a) Cảm biến kiểu cảm ứng.
Bộ cảm biến dừng chính xác buồng thang thực chất là một công tắc phi tiếp
điểm và thường được dùng bộ cảm biến vị trí kiểu cảm ứng.
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
Trang 11
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : ThS. Tống Thanh Nhân
Hình 1.11 – Cảm biến kiểu cảm ứng
1)Thanh sắt động.
2)Mạch từ hở.
3)Cuộn dây.
Cấu tạo của nó gồm mạch từ hở 2, cuộn dây 3. Khi mạch từ hở do điện kháng
của cuộn dây bé nên dòng xoay chiều qua cuộn dây lớn. Khi thanh sắt động 1 làm kín
mạch từ, từ thông sinh ra trong mạch từ tăng. Làm tăng điện cảm L của cuộn dây và dòng
đi qua cuộn dây sẽ giảm xuống. Điện cảm cuộn dây tăng hay giảm phụ thuộc vào vị trí của
thanh sắt động 1.
Nếu đấu nối tiếp với cuộn dây của bộ cảm biến vào một rờ-le ta sẽ được một
phần từ phi tiếp điểm để dừng trong hệ thống điều khiển. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng
có thể dùng nó làm công tắc chuyển đổi tầng, cảm biến vị trí để thực hiện việc dừng chính
xác buồng thang hoặc cảm biến chỉ vị trí buồng thang. Ta mắc như hình 1.12
Hình 1.12
Cuộn dây của rờ-le RTr được đấu nối tiếp với cuộn dây của cảm biến kiểu cảm
ứng (CB). Để nâng cao độ tin cậy, ta đấu thêm tụ C song song với cuộn dây của bộ cảm
biến, trị số điện dung của tụ được tính toán sao cho khi thanh sắt 1 che kín mạch từ sẽ tạo
được dòng cộng hưởng. Khi mạch từ của cảm biến hở, dòng đi qua cuộn dây rờ-le RTr đủ
lớn lam cho nó tác động. Khi mạch từ kín, dòng điện đi qua cuộn dầy giảm xuống gần
bằng 0, lức này rờ-le không tác động. Thông thường bộ cảm biến CB được lắp ở thành
giếng thang, còn thanh sắt động 1 được lắp ở buồng thang.
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
Trang 12
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : ThS. Tống Thanh Nhân
b) Cảm biến kểu chân không.
Bộ cảm biến vị trí kiểu chân không thực chất là một rờ-le tự động cắt bằng cách
thay đổi từ trường tác động lên nam châm liên tiếp điểm (QT) như hình 1.13.
Hình 1.13 – Cảm biến kiểu chân không
NCVC: Nam châm vĩnh cửu
QT: Tiếp điểm thường hở
Cấu tạo cảu cảm biến kiểu chân không bao gồm: một nam châm vĩnh cửu
(NCVC), tác động vào cặp tiếp điểm thường mở đặt trong ống thủy tinh đã được hút chân
không. Ở trạng thái buồng thang bình thường, dưới tác dụng lực hút của NCVC tiếp điểm
QT đóng lại. Khi bị lá thép kim loại chắn giữa NCVC và QT, tiếp điểm QT sẽ mở ra.
Để thực hiện cho việc dừng chính xác buồng thang và đảm bao sao cho sàn
buồng thang và sàn tầng nằm trên một mặt phẳng. Ta sử dụng một cảm biến kiểu chân
không được bố trí như sau: các lá thép kim loại được đặt cố định dọc giếng thang, cách vị
trí sàn của mỗi tầng một vị trí đã được tính toán. Còn cảm biến kiểu chân không đặt trên
nóc của buồng thang.
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
Trang 13
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : ThS. Tống Thanh Nhân
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU MÔ HÌNH THANG MÁY
2.1.Giới thiệu mô hình thang máy
Mô hình thang máy có 4 tầng bao gồm tầng trệt (tầng 0), tầng 1, tầng 2 và tầng 3.
Đối trọng được đặt một bên đối với buồng thang như hình 2.1 .
Hình 2.1 – Đối trọng đặt một bên buồng thang.
Bên hông buồng thang và bên hông đối trọng có 2 cặp thanh ray tương ứng với đối
trọng và buồng thang. Thanh ray giúp cho buồng thang và đối trọng di chuyển lên xuống
mà không lệch vị trí.
Mô hình thang máy gồm có các phần sau:
- Động cơ truyền động.
- Dây truyền động.
- Buồng thang (Cabin).
- Đối trọng.
- Thanh ray.
2.1.1.Động cơ truyền động
Động cơ truyền động sử dụng cho
mô hình là động cơ điện một chiều với điện áp
sử dụng là 6VDC. Động cơ tích hợp sẵn bộ
giảm tốc. Với tốc độ quay 30 vòng / phút.
Khi động cơ dừng, bộ giảm tốc sẽ
giữ cho động cơ đứng yên. Nhờ vậy, buồng
thang sẽ giữ nguyên được vị trí.
Động cơ có thể xoay được chiều
thuận và nghịch thông qua điều khiển mạch cầu
H.
2.1.2.Dây truyền động
Dây truyền động được dùng để
truyền chuyển động quay của động cơ truyền
động thành chuyển động tịnh tiến lên xuống của
buồng thang cũng như đối trọng.
Dây truyền động dùng trong mô
hình thang máy là dây xích loại nhỏ. Một đầu
mắc vào đối trọng, đầu còn lại mắc vào buồn thang.
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
Hình 2.2
Trang 14
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư công nghiệp
GVHD : ThS. Tống Thanh Nhân
2.1.3.Buồng thang
Buồng thang bao gồm: cửa buồng thang, động cơ cửa, cặp thu phát hồng ngoại
phát hiện người, cặp thu phát hồng ngoại vị trí cửa đóng và cặp thu phát hồng ngoại vị trí
cửa mở.
2.1.4.Đối trọng
Đối trọng được gắn vào với mục đích giảm bớt lực kéo tác động lên động cơ
truyền động.
2.1.5.Thanh ray
Tương ứng với buồng thang và đối trọng có các cặp thanh ray. Các cặp thanh
ray này giúp cho cabin và đối trọng di chuyển tịnh tiến theo đúng vị trí đã định sẵn.
2.2.Sơ đồ khối của mô hình thang máy
Led
hiển thị
Bàn
phím
Khối
nguồn
PIC
16F877A
Khối
cảm biến
Điều
khiển
động cơ
Hình 2.3 – Sơ đồ khối của mô hình thang máy
2.3.Giới thiệu nhiệm vụ của từng khối
2.3.1.Khối PIC 16F877A
Trung tâm xử lý tín hiệu. Nhận tín hiệu từ khối bàn phím và khối cảm biến. Các tín
hiệu này được xử lý và đưa ra khối hiển thị và khối điều khiển động cơ
Tín hiệu nhận từ khối bàn phím là mức điện áp tại các cột của bàn phím khi khối
PIC16F877A xuất điện áp mức cao hoặc mức thấp tại vị trí các hàng.
Tín hiệu nhận từ khối cảm biến là mức điện áp tại ngõ ra của các op-amp trong
khối cảm biến. Khi buồng thang đến vị trí tầng, ngõ ra của op-amp tại vị trí tầng đó có giá
trị điện áp ở mức cao.
Sau khi xử lý tín hiệu nhận được, khối PIC16F877A đưa ra tín hiệu là mức điện áp
cao hoặc thấp để điều khiển động cơ truyền động hoặc động cơ cửa. Đồng thời, khối cũng
đưa ra tín hiệu (giá trị tầng, trạng thái đi lên hoặc đi xuống của thang, điều khiển chốt dữ
liệu) vào IC chốt 74HC573.
.
SVTH : Trần Minh Phương
MSSV : 20762073
Trang 15
- Xem thêm -