Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế và chế tạo mạch nghịch lưu một pha công suất 500w...

Tài liệu Thiết kế và chế tạo mạch nghịch lưu một pha công suất 500w

.DOCX
34
154
92

Mô tả:

NHÂ ̣N XÉ CỦ GIÁ IÊN ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Hà Nội, tháng 5, năm 2019. Giá́o viên hớng dân Page 1 MỤC LỤC Page 2 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay v́i sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật bán dân công suất, các thiết bị biến đổi điện năng dùng các linh kiện bán dân công suất đã đơợc sử dụng nhiều tŕong công nghiệp và đời sống nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng cáo của xã hội. Tŕong thực tế sử dụng điện năng ta cần thay đổi tần số của nguồn cung cấp, các bộ biến tần đơợc sử dụng rộng rãi tŕong truyền động điện, tŕong các thiết bị đốt nóng bằng cảm ứng, tŕong thiết bị chiếu sáng... Bộ nghịch lơu là bộ biến tần gián tiếp biến đổi một chiều thành x́oay chiều có ứng dụng rất ĺn tŕong thực tế nhơ tŕong các hệ truyền động máy bay, tầu thuỷ, xe lửa... Tŕong thời gian học tập và nghiên cứu, đơợc học tập và nghiên cứu môn Điện tử công suất và ứng dụng của nó tŕong các lĩnh vực của hệ thống sản xuất hiện đại. Vì vậy để có thể nắm vững phần lý thuyết và áp dụng kiến thức đó và́o tŕong thực tế, em đơợc nhận đồ án môn học v́i đề tài: “Thiết kế va hế tạo mạ h nghhc h ưu một pha ôngh s ất 500w”. V́i đề tài đơợc giáo, em đã vận dụng kiến thức của mình để tìm hiểu và nghiên cứu lý thuyết, đặc biệt chúng em tìm hiểu sâu và́o tính t́oán thiết kế phục vụ ch́o việc h́oàn thiện sản phẩm. Dới sự hớng dân chỉ bả́o nhiệt tình của thầy Ngh yễn Truờngh Giangh cùng v́i sự cố gắng nỗ lực em đã h́oàn thành x́ong đồ án của mình. Tuy nhiên d́o thời gian và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót khi thực hiện đồ án này. Vì vậy em rất ḿong sẽ nhận đơợc nhiều ý kiến đánh giá, góp ý của thầy cô giá́o, cùng bạn bè để đề tài đơợc h́oàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện: Page 3 Chuơng 1: Tổng quan về NGHỊCH LƯU ĐỘC LẬP 1 PHA 1.1. Tổng quan về công nghệ Điện tử công suất là một chuyên ngành của kỹ thuật điện - điện tử, các phần tử bán dẫn công suất. Nhằm khống chế nguồn năng lượng điện với các tham số không thay đổi được thành nguồn năng lượng điện với các tham số có thể thay đổi được để cung cấp cho các phụ tải. Như vậy các bộ biến đổi bán dẫn công suất là đối tượng nghiên cứu cơ bản của điện tử công suất. Trong các bộ biến đổi các phần tử bán dẫn công suất được sử dụng như các khoá bán dẫn, còn gọi là các van bán dẫn, khi mở dẫn dòng thì nối tải vào nguồn, khi khoá thì không cho dòng điện chạy qua các van. Khác với các phần tử có tiếp điểm, các van bán dẫn thực hiện đóng cắt các dòng điện mà không gây tia lửa điện, không bị mài mòn theo thời gian, không gây tiếng ồn và có khả năng đóng cắt với tần số rất lớn. Không những vậy các van bán dẫn còn có thể đóng cắt các dòng điện rất lớn với điện áp cao nhưng các phần tử điều khiển chúng lại được tạo bởi các mạch điện tử công suất nhỏ, nên công suất tiêu thụ cũng nhỏ. Quy luật nối tải vào nguồn trong các bộ biến đổi công suất phụ thuộc vào sơ đồ các bộ biến đổi và phụ thuộc vào cách thức điều khiển các van trong bộ biến đổi. Quá trình biến đổi năng lượng sử dụng các van công suất được thực hiện với hiệu suất rất cao vì tổn thất trong bộ biến đổi chỉ là tổn thất trên các khoá điện tử, nó không đáng kể so với công suất điện cần biến đổi. Các bộ biến đổi công suất không những đạt được hiệu suất cao mà các còn có khả năng cung cấp cho phụ tải nguồn năng lượng với các đặc tính theo yêu cầu, đáp ứng các quá trình điều chỉnh, điều khiển trong một thời gian ngắn nhất, với các chất lượng phù hợp trong các hệ thống tự động hoặc tự động hoá.Trong một thời gian dài ứng dụng của kỹ thuật điện tử chủ yếu sử dụng trong lĩnh vực biến đổi tần số cao và trong dân dụng. Sự phát triển của truyền động điện nó đã thúc đẩy sự ra đời của điện tử công nghiệp từ những năm 1950. Tuy nhiên, những ứng dụng của chúng cũng bị hạn chế vì Page 4 thiếu những linh kiện điện tử công suất có hiệu suất cao, kích thước nhỏ và đặc biệt là có độ tin cậy cao. Các đèn điện tử chân không và có khí, các đèn thủy ngân không đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của điều khiển công nghiệp.Sự phát minh ra tranzitor vào năm 1948 do Bardeen, Brattain và Schockly tại phòng thí nghiệm Bell Telephone_Giải thưởng Nobel năm 1956_nó đánh dấu bước phát triển cách mạng trong kỹ thuật điện tử. Đến những năm 1960 do sự hoàn thiện của kỹ thuật bán dẫn, một loạt những linh kiện bán dẫn công suất như diode, tiristor, tranzitor công suất ra đời. Đến những năm 1970 thì kỹ thuật vi mạch và tin học ngày càng phát triển tạo nên những thiết bị điện tử công suất có điều khiển với tính năng ngày càng phong phú và nó đã làm thay đổi tận gốc ngành kỹ thuật điện. Kể từ đây, kỹ thuật điện và điện tử cùng hội nhập và thúc đẩy nhau cùng phát triển.Điện tử công suất với đặc điểm chủ yếu là chuyển mạch (đóng – cắt) với dòng điện lớn, điện áp cao có thể thay đổi với tốc độ lớn. 1.1 Khái niệm nghịch lưu độc lập 1 pha 1.1.1 Nghịch lưu dòng một pha Nghịch lơu dòng là thiết bị biến đổi nguồn dòng một chiều thành dòng x́oay chiều có tần số tùy ý. Đặc điểm cơ bản của nghịch lơu dòng là nguồn một chiều cấp nguồn ch́o bộ biến đổi phải là nguồn dòng, d́o đó điện cảm đầu và́o (Ld) thơờng có giá trị ĺn vô cùng để đảm bả́o dòng điện là liên tục. a) Nguyên lý làm việc: Sơ dồ nghịch lơu dòng một pha đơợc trình bày nhơ trên hình (sơ đồ cầu) và hình (sơ đồ có điểm trung tính). *) Xét sơ đồ cầu: Các tín hiệu điều khiển đơợc đơa và́o từng đôi tirist́or T1, T2 thì lệch pha v́i tín hiệu điều khiển đơa và́o đôi T3, T4 một góc 1800. Điện cảm đầu và́o của nghịch lơu đủ ĺn (Ld = ∞), d́o đó dòng điện đầu và́o Page 5 đơợc san phẳng, nguồn cấp ch́o nghịch lơu là nguồn dòng dạng dòng điện của nghịch lơu (iN) có dạng xung vuông. Khi đơa xung và́o mở cặp van T1, T2, dòng điện iN = id = Id. Đồng thời, dòng qua tụ C tăng lên đột biến, tụ C bắt đầu đơợc nạp điện v́i dấu “+” ở bên trái và dấu “-” ở bên phải. Khi tụ C nạp đầy, dòng qua tụ giảm về không. D́o iN = iC + iZ = Id = ćonst, nên lúc đầu dòng qua tải nhỏ và sau đó dòng qua tải tăng lên. Sau một nửa chu kỳ (t = t1) ngơời ta đơa xung và́o mở cặp van T3, T4. Cặp van T3, T4 mở tạ́o ra quá trình phóng điện của tụ C từ cực “+” về cực “-”. Dòng phóng ngơợc chiều v́i dòng qua T1 và T2 sẽ làm ch́o T1, T2 bị khóa lại. Quá trình chuyển mạch xảy ra gần nhơ tức thời. Sau đó, tụ C sẽ đơợc nạp điện théo chiều ngơợc lại v́i cực tính “+” ở bên phải và “-” ở bên trái. Dòng nghịch lơu iN = id = Id nhơng đã đổi dấu. Page 6 Hình 1.1. Sơ đồ một pha có điểm trung tính và biểu đồ xung của sơ đồ cầu một pha. Đến thời điểm (t = t2) ngơời ta đơa xung và́o mở T1, T2 thì T3, T4 sẽ bị khóa lại và quá trình đơợc lặp lại nhơ trớc. Nhơ vậy, chức năng cơ bản của tụ C là làm nhiệm vụ chuyển mạch ch́o các tirist́or.Ở thời điểm t1, khi mở T3, T4, tirist́or T1, T2 sẽ bị khóa lại bởi điện áp ngơợc của tụ C đặt lên. Kh́oảng thời gian duy trì điện áp ngơợc t1 ÷ t’1 = tk ≥ t́off; t́off là thời gian khóa của tirist́or hay chính là thời gian phục hồi tính chất điều khiển. ω.tk = β là góc khóa của nghịch lơu. Page 7 1.1.2 Nghịch lưu áp một pha Nghịch lơu áp là thiết bị đổi nguồn áp một chiều thành nguồn áp x́oay chiều ba pha v́i tần số tuỳ ý. Nguồn áp là nguồn đơợc sử dụng phổ biến tŕong thực tế. Hơn nữa, điện áp ra của nghịch lơu áp có thể điều chế théo phơơng pháp khác nhau để có thể giảm đơợc sóng điều h́oà bậc cáo. Trớc kia nghịch lơu áp bị hạn chế tŕong ứng dụng vì công suất của các van động lực điều khiển h́oàn t́oàn còn nhỏ. Hơn nữa, việc sử dụng nghịch lơu áp bằng tirist́or khiến ch́o hiệu suất của bộ biến đổi giảm, sơ đồ điều khiển phức tạp. Ngày nay, công suất các van động lực nhơ: MOSFET, GTO càng trở nên ĺn và có kích thớc gọn nhẹ, d́o đó nghịch lơu áp trở thành bộ biến đổi thông dụng và đơợc chuẩn h́oá tŕong các bộ biến tần công nghiệp. D́o đó, sơ đồ nghịch lơu áp đơợc trình bày dới đây sử dụng van điều khiển h́oàn t́oàn. Tŕong quá trình nghiên cứu, ta giả thiết các van động lực là các kh́oá điện tử lý tơởng, tức là thời gian đóng và mở bằng không nên điện trở nguồn bằng không. *) Cấu tạo: Sơ đồ nghịch lơu áp một pha gồm 4 van động lực chủ yếu là: T1, T2, T3, T4 và các díode D1, D2, D3, D4 dùng để trả công suất phản kháng của tải về lới và nhơ vậy tránh đơợc hiện tơợng quá áp ở đầu nguồn. Tụ C đơợc mắc śong śong v́i nguồn để đảm bả́o ch́o nguồn đầu và́o là nguồn hai chiều (nguồn một chiều thơờng đơợc cấp bởi chỉnh lơu chỉ ch́o phép dòng đi théo một chiều). Nhơ vậy, tụ C thực hiện việc tiếp nhận công suất phản kháng của tải, đồng thời tụ C còn đảm bả́o ch́o nguồn đầu và́o là nguồn áp (giá trị C càng ĺn nội trở của nguồn càng nhỏ, và điện áp đầu và́o đơợc san phẳng). 1.2 Nguyên lý làm việc của nghịch lưu áp 1 pha Ở nửa chu kỳ đầu tiên (0 ÷ θ2) cặp van T1, T2 dân điện; phụ tải đơợc đấu và́o Page 8 nguồn. D́o nguồn là nguồn áp nên điện áp trên tải là Ut = E (hớng dòng điện là đơờng nét đậm). Tại thời điểm 0 = θ2, T1 và T2 bị kh́oá, đồng thời T3 và T4 mở ra. Tải sẽ đơợc đấu và́o nguồn théo chiều ngơợc lại, tức là dấu điện áp trên tải sẽ đả́o chiều và Ut = -E tại thời điểm θ2. D́o tải mang tính trở cảm nên dòng vân giữ nguyên hớng cũ (đơờng nét đậm). T1, T2 đã bị kh́oá, nên dòng phải khép mạch qua D3, D4. Suất điện động cảm ứng trên tải sẽ trở thành nguồn trả năng lơợng thông qua D3, D4 về tụ C (đơờng nét đứt). Hình 1.2 Nghịch lưu áp cầu một pha. Tơơng tự nhơ vậy, khi kh́oá cặp T3, T4 dòng tải sẽ khép mạch qua D1, D2. Đồ thị điện áp tải Ut, dòng tải it, dòng qua díode iD và dòng qua tirist́or đơợc biểu diễn nhơ trên hình 1.2.2 Page 9 Hình 1.2.2 Đồ thị nghịch lưu áp cầu một pha. 1.3. Phương pháp điều khiển Nghịch Lưu Phương pháp điều chế độ rộng xung được sử dụng rộng rãi để điều khiển các bộ nghịch lưu 1 pha. Có hai phương pháp điều chế độ rộng xung cho nghịch lưu cầu một pha là phương pháp điều chế độ rộng xung đơn cực và điều chế độ rộng xung lưỡng cực Có nhiều ĺoại điều khiển bộ nghịch lơu áp. Có thể kể đến nhơ phơơng pháp điều khiểnthéo biên độ, phơơng pháp điều chế độ rộng xung sin (Sin PWM), phơơng pháp điều chế théo mâu, phơơng pháp điều chế độ rộng xung tối ơu (́optimum PWM), phơơng pháp điều rộng, phơơng pháp điều chế vect́or không gian, …Các phơơng ph áp trên nhằm mục tiêu duy nhất là ch́o điện áp đầu ra có dạng càng gần sin càng tốt. Thôngthơờng dạng sóng tạ́o ra có 2 ĺoại: tạ́o ra sóng sin mô Page 10 phỏng và true sin (thuần sin).Một sóng sin mô phỏng có dạng sóng gần v́i sóng vuông nhơng có giai đ́oạn chuyển đổi nên gần v́i sóng hình sin. Hình dạng của các dạng sóng đơợc vẽ tŕong dới đây. Sóng sin mô phỏng có thể đơợc tạ́o dể dàng bằng cách chuyển đổi bởi 3 mức tần số xác định. D́o đó, giá thành rẻ. Tuy nhiên không phải thiết bị nà́o cũng có thể sử dụng ĺoại nghịch lơu này. Hình 1.3 Các dạng sóng: sin mô phỏng (MODIRED SINE WAVE), thuần sin (SINE WAVE), xung vuông (SQUARE WAVE) Để tạ́o ra dạng sóng true sin thì cũng có nhiều phơơng pháp. Tuy nhiên, tŕong đề tàinày ta chọn phơơng pháp điều chế độ rộng xung sin (Sin PWM) vì các ơu điểm của nónhơ: § Tín hiệu ra gần đúng v́i tín hiệu sin chuẩn (true sin) § Lơợng sóng hài bậc cáo bị khử nhiều Page 11 § Có thể kết hợp v́i vi điều khiển để đơn giản quá trình điều khiển § Giá thành không quá đắt § Giải thuật tính t́oán cũng không quá phức tạp Điều biến độ rộng xung (Pusle Width Ḿodulatíon- PWM) Tŕong các bộ biến đổi nguồn và động cơ PWM đơợc sử dụng một cách rộng rãi. Sự thay đổi của độ rộng xung tŕong tín hiệu PWM đơợc sử dụng để điều khiển tốc độ động cơ và biến đổi nguồn. Tín hiệu PWM có thể đơợc tạ́o ra khi sử dụng các bộ vi điềukhiển h́oặc các bộ tạ́o tín hiệu chuyên dụng. Tín hiệu PWM tơơng tự sử dụng bộ śo sánh hai tín hiệu và́o, gồm tín hiệu chuẩn và tínhiệu sóng mang để tạ́o ra tín hiệu dựa trên sự sai khác. Tín hiệu chuẩn phải có dạng sintần số cùng v́i tần số yêu cầu ở đầu ra, tŕong khi tín hiệu sóng mang ở dạng sóng răngcơa hay tam giác và thơờng có tần số ĺn hơn tần số chuẩn. Khi tín hiệu sóng mang ĺnhơn tín hiệu chuẩn, đầu ra của bộ śo sánh ở trạng thái thứ nhất (mức thấp) còn ngơợclại đầu ra của bộ śo sánh ở trạng thái thứ hai (mức cáo). Quy trình này đơợc mô tả tŕong hình 1.4. Tŕong đó, tín hiệu sóng mang (xung tamgiác) có màu đỏ, tín hiệu sin chuẩn có màu đen. Sau khi qua bộ śo sánh xuất ra tín hiệuở bên dới để đóng ngắt các khóa tŕong bộ nghịch lơu (ở đây là các khóa tŕong mạchcầu H sẽ đơợc nói ở phần tiếp théo). Page 12 Hình 1.4 Sơ đồ cách tạ́o ra tín hiệu sin PWM Cần phải nói thêm rằng, tŕong thực tế ngày nay ngơời ta thơờng dùng vi điều khiển để tạ́o tín hiệu PWM thay ch́o cách trớc đây là tạ́o ra sóng mang và sóng chuẩn rồi đemśo sánh v́i nhau. Sử dụng vi điều khiển có nhiều ơu điểm: Độ ổn định cáo, d́o mạch dáo động của vi điều khiển sử dụng thạch anh.Tần số tín hiệu PWM cáo: có thể đạt t́i vài MHz Khả nănng điều khiển chính xác, sai số đầu ra có thể đạt đến 1% Có thể cùng một lúc tạ́o nhiều tín hiệu PWM .Nǵoài ra, ta còn có thể sử dụng các cổng còn lại của vi điều khiển để thực hiện các chức năng khác nhơ giám sát, điều khiển, hiển thị… Để khuếch đại tín hiệu PWM để tránh nhiễu ch́o các khóa ngơời ta thơờng sử dụngtransist́or h́oặc các linh kiện chuyển mạch khác (ở đây ta dùng IC ULN2804). Các cấu hình cầu h́oặc bán cầu đã đơợc nói ở trên thơờng đơợc sử dụng tŕong trơờng. Các cấuhình cầu sử dụng 4 linh kiện chuyển mạch và thơờng đơợc gọi là Page 13 cầu H (H Brigde) d́ohình dạng của nó. 1.3. Yêu cầu của công nghệ Mạch là mạch công suất vì vậy linh kiện được sử dụng phần lớn là linh kiện công suất. Mạch sử dụng các van bán dẫn công suất như Transistor, MOSFET, IGBT…Trong quá trình chạy mạch thì xung tạo ra là xung vuông và được khuyếch đại lên bằng các van bán dẫn là Transistor, IGBT… 1.4. phạm vi ứng dụng. Cho đến ngày nay điện tử công suất hầu hết được ứng dụng rất nhiều trong các ngành công nghiệp hiện đại. Có thể kể ra các nghành kỹ thuật mà trong đó có những ứng dụng tiêu biểu của bộ biến đổi bán dẫn công suất như truyền động điện tự động,Giao thông đường sắt, nấu luyện thép, gia nhiệt cảm ứng, điện phân nhôm từ quặng mỏ, các quá trình điện phân trong công nghiệp hóa chất và trong rất nhiều các thiết bị công nghiệp và dân dụng khác nhau .Trong những năm gần đây công nghệ chế tạo các phần tử bán dẫn công suất đó có những tiến bộ vượt bậc và ngày càng trở nên hoàn thiện, dẫn đến việc chế tạo các bộ biến đổi ngày càng gọn nhẹ, nhiều tính năng và sử dụng ngày càng dễ dàng hơn. CHƯƠNG 2 : TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MẠCH (Điện áp và́o 12VDC điện áp ra 220VAC côn suất 500VA Page 14 2.1 Tính toán va thiết kết mạ h độngh ưự 2.1.1 Tai ưiệ ho truớ - Điện áp ở cuộn dây sơ cấp là U1=12 V - Điện áp ở cuộn dây thứ cấp là U2=220 V - Công suất yêu cầu là 500VA 2.1.2 Tính toán máy biến áp Lựa chọn máy biến áp điểm giữa vì śo sánh về mặt kinh tế và mặt kĩ thuật phơơng án lựa chọn này là tối ơu i2 k2 n11 - u i1 = + n2 u2 zt n12 k1 Hình 2.1 Sơ đồ máy biến áp điểm giữa Máy biến áp có các thông số: U11 = U12=12V, U2 = 220V, f = 50HZ, =500VA Công suất của máy biến áp ta giả định chọn: P = η .U2.I2 = 500(W) Tŕong đó: P là công suất của máy biến áp U2 là điện áp của cuộn thứ cấp máy biến áp I2 là dòng điện của cuộn thứ cấp máy biến áp η là hiệu suất máy biến áp Chọn η = 0,85 ta tính đơợc dòng điện thứ cấp của máy biến áp Page 15 P P I2 = η.U 2 = 2.6 ( A ) Áp dụng tỉ số máy biến áp U 1 I2 = U 2 I1 U 2.I2 ⇒ I1 = U1 D́o máy biến áp điểm giữa nên điện áp sơ cấp đơợc tính bằng U1 = 24( V ) I1=(220.1,6):24=23,8A Công suất máy biến áp cần chọn: P1 = U1 . I1 = 24 . 23.8= 571.2 (VA) Vâ ̣y ta chọn máy biến áp có công suất P = 600VA v́i I = 25A 2.1.2. Lựa họn phần tử ưam khóa h yển mạ h Ta lựa chọn MOSFET vì có những ơu điểm sau: Page 16 + Tốc độ chuyển mạch cáo và tổn háo chuyển mạch thấp + Làm việc v́i điện áp cáo + Mạch biến đổi sử dụng MOSFET điều khiển đơn giản 2.1.3 . Lựa họn phần tử ưam khóa h yển mạ h OSFET - Dòng làm việc qua van bằng dòng làm việc qua cuộn dây sơ cấp máy biến áp: I = 25 A ( Ta chọn phơơng thức làm mát bằng cánh tản nhiệt ) → Chọn MOSFET có dòng làm việc là: I V   I I  15 A K 0, 6 Điện áp ngơợc đặt lên van: Ungmax = Kdc.12 = (1.6-2)*12 = 24 (V). Vậy chọn van có điện áp làm việc > 24V là đơợc. Từ các điều kiện tính t́oán trên ta đi chọn van: IRF3205 v́i các tham số nhơ sau: +, Điện áp đánh thủng là 55V. +, Điện áp VGS = +/-20V +, Dòng chịu đựng trung bình là 110A. +, Nhiệt độ h́oạt động: -55́oC ~ 175́oC. +, Công suất: 200W Page 17 5.1.4 Tính họn ầ hì - Để tránh hiện tơợng làm việc quá tải hay ngắn mạch Mạch điện đơợc tính t́oán v́i dòng làm việc tối đa bên mạch sơ cấp MBA gây sự cố phá hỏng thiết bị ta nên chọn thiết bị bả́o vệ là cầu chì cắt nhanh, v́i dòng điện làm việc đơợc xác định ICC = K.I = 1,5* 2.67 = 4.005 (A) Vậy chọn cầu chì có dòng điện làm việc 2.67A ; điện áp 250V ĺoại cắt nhanh. Page 18 CHƯỜNG 5 : TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MẠCH 5.1 Tính toán va thiết kết mạ h độngh ưự 5.1.1 Tai ưiệ ho truớ - Điện áp ở cuộn dây sơ cấp là U1=12 V - Điện áp ở cuộn dây thứ cấp là U2=220 V - Công suất yêu cầu là 500VA 5.1.2 Tính toán máy biến áp Lựa chọn máy biến áp điểm giữa vì śo sánh về mặt kinh tế và mặt kĩ thuật phơơng án lựa chọn này là tối ơu i2 k2 n11 - u i1 = + n2 u2 zt n12 k1 Hình 5.1 Sơ đồ máy biến áp điểm giữa Máy biến áp có các thông số: U11 = U12=12V, U2 = 220V, f = 50HZ, P = 500VA Công suất của máy biến áp ta giả định chọn: P = η .U2.I2 = 500(W) Tŕong đó: P là công suất của máy biến áp U2 là điện áp của cuộn thứ cấp máy biến áp Page 19 I2 là dòng điện của cuộn thứ cấp máy biến áp η là hiệu suất máy biến áp Chọn η = 0,85 ta tính đơợc dòng điện thứ cấp của máy biến áp P I2 = η.U 2 = 2.6 ( A ) Áp dụng tỉ số máy biến áp U1 U2 = I2 I1 U 2.I2 ⇒ I1 = U1 D́o máy biến áp điểm giữa nên điện áp sơ cấp đơợc tính bằng U1 = 24( V ) I1=(220.1,6):24=23,8A Công suất máy biến áp cần chọn: P1 = U1 . I1 = 24 . 23.8= 571.2 (VA) Vâ ̣y ta chọn máy biến áp có công suất P = 600VA v́i I = 25A Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Năng lượng gió...
130
78479
145