Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thiết kế tháp chưng cất hỗn hợp benzen toluen...

Tài liệu Thiết kế tháp chưng cất hỗn hợp benzen toluen

.DOCX
98
1153
95

Mô tả:

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH  KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC BỘ MÔN : QT & TB TRONG CNHH-SH-TP ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUÁ TRÌNH & THIẾT BỊ Thiết kế tháp chưng cất hỗn hợp Benzen-Toluen Giáo viên HD: Tiêền Tiêến Nam Tên SV: Trương Phúc Diêễm Oanh MSSV: 2004120208 TP. Hồồ Chí Minh , 2015 1  MỤC LỤC : MỤC LUC :…………………………………………………………………...…2 LỜI MỞ ĐẦU :……………………………………………………………….…4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN……………………………………………………..5 1. Khái niệm : ………………………………………………………………...5 2. Phương pháp chưng cất :…………………………………………….……..5 CHƯƠNG II: SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ VÀ THUYẾT MINH CHI TIẾT SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ…………………….11 CHƯƠNG III: CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG…………………………………………....15 1. Cân bằng vật chất : ……………………………………………………..15 2. Cân bằng năng lượng : …………………………………………………20 CHƯƠNG IV : TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH : ……………………...……30 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. Tính đường kinh tháp : ……………………………………………...…30 Chiều cao thân tháp : …………………………………………………..39 Tính trở lực của tháp : ………………………………………………....39 Tính thân tháp chưng cất : …………………………………………..…52 Đáy và nắp thiết bị : ………………………………………………...….55 Chi tiết ống dẫn : …………………………………………………….…57 Chọn bích và vòng đệm : ………………………………………..…..…61 Tai treo – Chân đỡ : ………………………………………………....…63 CHƯƠNG V : TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHỤ : .………………………………68 1. 2. 3. 4. 5. 6. Thiết bị làm ngưng tụ : ………………………………….…………..…64 Thiết bị làm nguội sản phẩm đáy : …………………………………….71 Thiết bị làm nguội sản phẩm đỉnh : ……………………………………73 Thiết bị nồi đun : ………………………………………………………75 Thiết bị đun sôi dòng nhập liệu : ……………………………………...80 Bơm : ………………………………………………………………….86 TÀI LIỆU THAM KHẢO : …………………………………………………..88 2 3 LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại phát triển hiện nay, thì các ngành công nghiệp hóa chất cũng như nhu cầu sử dụng hóa chất-nguyên vật liệu có độ tinh khiết của Việt Nam ta nói riêng và thế giới nói chung ngày càng cao, và “Chưng cất” là một trong những phương pháp để tách cũng như nâng cao nồng độ của cấu tử.Và sau khi được học xong các môn về quá trình và thiết bị, em được thầy Tiền Tiến Nam giao cho Đồ án: “Chưng cất hỗn hợp benzen-toluen bằng tháp mâm chóp”, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy, em đã thực hiện hoàn tấc đồ án được giao. Mặc dù đã nổ lực hết mình nhưng do là lần đầu tiên thực hiện Đồ án, cũng như kiến thức, kĩ năng vẫn còn hạn chế nên gặp nhiều thiếu sót khi thực hiện Đồ án này, kính mong các thầy cô xem xét và chỉ bảo. Nhân đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy Nam trong thời qua đã hướng dẫn em hòa thiện Đồ án của mình, và thầy cô đã bỏ thời gian để xem xét cũng như chỉ bảo những sai sót cũng như hạn chế của mình trong Đồ án này. 4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ( Lý thuyết về chưng cất ) 1. Khái niệm : - Chưng cất là quá trình dùng để tách các cấu tử của hỗn hợp lỏng cũng như hỗn hợp khí lỏng thành các cấu tử riêng biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợp (nghĩa là khi ở cùng nhiệt độ, áp suất hơi bão hoà của các cấu tử khác nhau). - Thay vì đưa vào trong hỗn hợp một pha mới để tạo nên sự tiếp xúc giữa hai pha như trong quá trình hấp thu hoặc nhả khí, trong quá trình chưng cất pha mới được tạo nên bằng sự bốc hơi hoặc ngưng tụ. - Chưng cất và cô đặc khá giống nhau, tuy nhiên sự khác nhau căn bản nhất của 2 quá trình này là trong quá trình chưng cất dung môi và chất tan đều bay hơi (nghĩa là các cấu tử đều hiện diện trong cả hai pha nhưng với tỷ lệ khác nhau), còn trong quá trình cô đặc thì chỉ có dung môi bay hơi còn chất tan không bay hơi. - Khi chưng cất ta thu được nhiều cấu tử và thường thì bao nhiêu cấu tử sẽ thu được bấy nhiêu sản phẩm. Nếu xét hệ đơn giản chỉ có 2 cấu tử thì ta sẽ thu được 2 sản phẩm : Sản phẩm đỉnh chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi lớn (nhiệt độ sôi nhỏ)   Sản phẩm đỉnh chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi nhỏ (nhiệt độ sôi lớn) - Đối với hệ Benzen – Toluen   Sản phẩm đỉnh chủ yếu gồm benzen và một ít toluen.   Sản phẩm đáy chủ yếu là toluen và một ít benzen.   2. Phương pháp chưng cất : Các phương pháp chưng cất được phân loại theo : - Áp suất làm việc :   Áp suất thấp 5 Áp suất thường   Áp suất cao  Nguyên tắc làm việc : dựa vào nhiệt độ sôi của các cấu tử, nếu nhiệt độ sôi   của các cấu tử quá cao thì ta giảm áp suất làm việc để giảm nhiệt độ sôi của các cấu tử. _ Nguyên lí làm việc :   Chưng một bậc   Chưng lôi cuốn theo hơi nước   Chưng cất _ Cấp nhiệt ở đáy tháp :   Cấp nhiệt trực tiếp   Cấp nhiệt gián tiếp Vậy : Đối với hệ Benzen – Toluen, ta chọn phương pháp chưng cất liên tục ở áp suất thường. a. Thiết bị chưng cất : _ Trong sản xuất, người ta thường dùng nhiều loại thiết bị khác nhau để tiến hành chưng cất. Tuy nhiên, yêu cầu cơ bản chung của các thiết bị vẫn giống nhau nghĩa là diện tích tiếp xúc pha phải lớn. Điều này phụ thuộc vào mức độ phân tán của một lưu chất này vào lưu chất kia. Nếu pha khí phân tán vào pha lỏng ta có các loại tháp mâm, nếu pha lỏng phân tán vào pha khí ta có tháp chêm, tháp phun, …Ở đây ta khảo sát 2 loại thường dùng là tháp mâm và tháp chêm. _ Tháp mâm : thân tháp hình trụ, thẳng đứng phía trong có gắn các mâm có cấu tạo khác nhau, trên đó pha lỏng và pha hơi đượ cho tiếp xúc với nhau. Tuỳ theo cấu tạo của đĩa, ta có : _ Tháp mâm chóp : trên mâm bố trí có chóp dạng tròn, xupap, …. _ Tháp mâm xuyên lỗ : trên mâm có nhiều lỗ hay rãnh. _ Tháp chêm (tháp đệm) : tháp hình trụ, gồm nhiều bậc nối với nhau bằng mặt bích hay hàn. Vật chêm được cho vào tháp theo một trong hai phương pháp sau : xếp ngẫu nhiên hay xếp thứ tự. _ So sánh ưu nhược điểm của các loại tháp : Tháp chêm Ưu điểm - Cấu tạo khá đơn giản. Tháp mâm xuyên lỗ - Trở lực tương đối - Khá ổn định. thấp. 6 Tháp chóp - Trở lực thấp. - Hiệu suất khá cao. - Hiệu suất cao. - Làm việc được với chất lỏng bẩn nếu dùng đệm cầu có    của chất lỏng. - Do có hiệu ứng thành  - Không làm việc được - Có trở lực lớn. hiệu suất truyền khối thấp. Nhược điểm với chất lỏng bẩn. - Tiêu tốn nhiều - Độ ổn định không cao, khó - Kết cấu khá phức tạp. vật tư, kết cấu vận hành. phức tạp. - Do có hiệu ứng thành  khi tăng năng suất thì hiệu ứng thành tăng  khó tăng năng suất. - Thiết bị khá nặng nề. _ Vậy :Theo yêu cầu của đồ án, ta sử dụng mâm chóp để chưng cất hỗn hợp benzen-toluen b. Giới thiệu về nguyên liệu : Benzen & Toluen : _ Benzen: là một hợp chất mạch vòng, ở dạng lỏng không màu và có mùi thơm nhẹ.Công thức phận tử là C6H6. Benzen không phân cực,vì vậy tan tốt trong các dung môi hữu cơ không phân cực và tan rất ít trong nước. Trước đây người ta thường sử dụng benzen làm dung môi. Tuy nhiên sau đó người ta phát hiện ra rằng nồng độ benzen trong không khí chỉ cần thấp khoảng 1ppm cũng có khả năng gây ra bệnh bạch cầu, nên ngày nay benzen được sử dụng hạn chế hơn _ Các tính chất vật lí của benzen: o Khối lượng phân tử: 78,11 o Tỉ trọng(200C): 0,879 7 o Nhiệt độ sôi: 80oC o Nhiệt độ nóng chảy: 5,50C _ Toluen: là một hợp chất mạch vòng,ở dạng lỏng và có tính thơm ,công thức phân tử tương tự như benzen có gắn thêm nhóm –CH3. Không phân cực,do đó toluen tan tốt trong benzen.Toluen có tính chất dung môi tương tự benzen nhưng độc tính thấp hơn nhiều, nên ngày nay thường được sử dụng thay benzen làm dung môi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. _ Các tính chất vật lí của toluen: o Khối lượng phân tử : 92,13 o Tỉ trọng (20oC) : 0,866 o Nhiệt độ sôi : 111oC o Nhiệt độ nóng chảy : -95 oC c. Các phương thức điều chế : _ Đi từ nguồn thiên nhiên _ Thông thường các hidrocacbon ít được điều chế trong phòng thí nghiệm, vì có thể thu được lượng lớn nó bằng phương pháp chưng cất than đá, dầu mỏ…. _ Đóng vòng và dehiro hóa ankane _ Các ankane có thể tham gia đóng vòng và dehidro hóa tạo thành hidro cacbon thơm ở nhiệt độ cao và có mặt xúc tác như Cr2O3, hay các lim loại chuyển tiếp như Pd, Pt Cr 2 O 3  Al 2 O 3 CH3(CH2)4CH3 C6H6 _ Dehidro hóa các cycloankane _ Các cycloankane có thể bị dehidro hóa ở nhiệt độ cao với sự có mặt của các xúc tác kim loại chuyển tiếp tạo thành benzen hay các dẫn xuất cảu benzen Pt  Pd C6H12 C6H6 _ Đi từ acetylen _ Đun acetane trong sự có mặt cảu của xúc tác là than hoạt tính hay phức của niken như Ni(CO)[(C6H5)P] sẽ thu được benzen 3C2H2 8 xt C6H6 _ Từ benzen ta có thể điều chế được các dẫn xuất của benzen như toluen bằng phản ứng Friedel-Crafts (phản ứng ankyl hóa benzen bằng các dẫn xuất ankyl halide với sự có mặt cảu xúc tác AlCl3 khan AlCl 3 C6H6 + CH3- Cl C6H5-CH3 d. Hỗn hợp benzen – toluen : _ Ta có bảng thành phần lỏng (x) – hơi (y) và nhiệt độ sôi của hỗn hợp Benzen– Toluen ở 760 mmHg.(Tham khảo ST2) x (% phân mol) y (% phân mol) t (oC) 9 0 5 10 20 30 40 50 60 70 80 0 11,8 21,4 38 51,1 61,9 71,2 79 110,6 108,3 106,1 102,2 98,6 95,2 92,1 89,4 86,8 84,4 82,3 80,2 85,4 91 90 100 95,9 100 CHƯƠNG II: SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ VÀ THUYẾT MINH CHI TIẾT SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ _ Hỗn hợp đầu từ thùng chứa nguyên liệu được bơm (1) bơm liên tục lên bồn cao vị (2). Mức chất lỏng cao nhất ở thùng cao vị được khống chế nhờ ống chảy tràn. Từ bồn cao vị, hỗn hợp đầu qua thiết bị đun sôi dòng nhập liệu (3). Tại đây, dung dịch được gia nhiệt bằng hơi nước bão hòa đến nhiệt độ sôi. Sau đó,dung dịch được đưa vào tháp chưng luyện (5) qua đĩa tiếp liệu. _ Tháp chưng luyện gồm 2 phần: phần từ đĩa tiếp liệu trở lên trên là đoạn luyện, còn từ đĩa tiếp liệu trở xuống là đoạn chưng. _ Như vậy, ở trong tháp,pha lỏng đi từ trên xuống tiếp xúc với pha hơi đi từ dưới lên. Hơi bốc từ đĩa dưới lên qua các lỗ đĩa trên và tiếp xúc với pha lỏng của đĩa trên, ngưng tụ một phần, vì thế nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong pha lỏng tăng dần theo chiều cao của tháp. Vì nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong lỏng tăng nên nồng độ của nó trong hơi do lỏng bốc lên cũng tăng. Cấu tử dễ bay hơi có nhiệt độ sôi thấp hơn cấu tử khó bay hơi nên khi nồng độ của nó tăng nên thì nhiệt độ sôi của dung dịch giảm. _ Tóm lại, theo chiều cao tháp nồng độ cấu tử dễ bay hơi (cả pha lỏng và pha hơi) tăng dần, nồng độ cấu tử khó bay hơi (cả pha lỏng và pha hơi) giảm dần và nhiệt độ giảm dần. Cuối cùng ở đỉnh tháp ta sẽ thu được hỗn hợp hơi có thành phần hầu hết là cấu tử dễ bay hơi còn ở đáy tháp ta sẽ thu được hỗn hợp lỏng có thành phần cấu tử khó bay hơi chiếm tỉ lệ lớn. Để duy trì pha lỏng trong các đĩa trong đoạn luyện, ta bổ sung bằng dòng hồi lưu được ngưng tụ từ hơi đỉnh tháp. Hơi đỉnh tháp được ngưng tụ nhờ thiết bị ngưng tụ hoàn toàn (6), dung dịch lỏng thu được sau khi ngưng tụ một phần được dẫn tới hồi lưu trở lại đĩa luyện trên cùng để duy trì pha lỏng trong các đĩa đoạn luyện, phần còn lại được đưa qua thiết bị làm lạnh (7) để đi vào bồn chứa sản phẩm đỉnh (8). Chất lỏng ở đáy tháp được tháo ra ở đáy tháp,sau đó một phần được đun sôi bằng nồi đun đáy tháp (10) và hồi lưu và đáy 10 tháp, phần chất lỏng còn lại được đưa vào thiết bị làm nguội sản phẩm đáy (16),rồi đưa vào bồn chứa sản phẩm đáy (15). Nước ngưng của các thiết bị gia nhiệt đước tháo qua thiết bị tháo nước ngưng-bẫy hơi (12). _ Như vậy, thiết bị làm việc liên tục (hỗn hợp đầu đưa vào liên tục và sản phẩm cũng được lấy ra liên tục). CHƯƠNG III: CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG 11  Giả thiết: _ Số mol pha hơi đi từ dưới lên là bằng nhau trong tất cả mọi tiết diện của tháp. _ Số mol chất lỏng không thay đổi theo chiều cao đoạn chưng và đoạn luyện. _ Hỗn hợp đầu đi vào tháp ở nhiệt độ sôi. _ Chất lỏng ngưng tụ trong thiết bị ngưng tụ có thành phần bằng thành phần của hơi đi ra ở đỉnh tháp. _ Cấp nhiệt ở đáy tháp băng hơi đốt gián tiếp.  Yêu cầu thiết bị: _ Thiết bị làm việc ở áp suất thường P = 1 atm _ Loại tháp: Đĩa chóp tròn  Các thông số ban đầu _ Hỗn hợp ban đầu: o Benzen: C6H6, ts = 81,1oC o Toluen: C6H5CH3, ts = 110oC _ Suất lượng nhập liệu: G F 1000 kg  h _ Nồng độ hỗn hợp đầu: x F 0.2  pmol  _ Nồng độ sản phẩm đỉnh: x D 0.92  pmol  _ Nồng độ hỗn hợp đáy: x W  0.04  pmol  1. Cân bằng vật chất : _ Chuyển đổi nồng độ phần mol về nồng độ phần khối lượng : M Benzen 78.1 :khối lượng phân tử của benzen M Toluen 92.13: khối lượng phântử của toluen  x F x F × M Benzen x F × M Benzen  1−x F × M Toluen 12    0.2× 78.11 0.174 89 (pkl) 0.2 × 78.1  1−0.2 × 92.13   x D  x D × M Benzen x D × M Benzen  1− x D × M Toluen   0.92× 78.11 0.90698  pkl  0.92 ×78.1   1−0.92 × 92.13   x W x W × M Benzen x W × M Benzen  1−x W × M Toluen    0.04× 78.11 0.03412  pkl  0.04 × 78.1  1−0.04 × 92.13  _ Ta có hệ phương trình cân bằng vật chất tính toán theo suất lượng khối lượng  và nồng độ phần khối lượng : (ST2: IX.16, IX.16/144) G F G D G W    G F × x F G D × x D  G W × x W ↔ 13  1000G D G W 1000 × 0.174890.90698× G D  0.03412× GW  ↔ G D 161.274  kg  h G W 838.726  kg  h _ Chuyển đổi suất lượng khối lượng thành suất lượng mol :    G F × x F G F × 1− x F F  M Benzen M Toluen    1000 ×0.17489 1000 ×  1−0.17489  11.195  kmolh 78.11 92.13    G D × x D G D × 1− x D D  M Benzen M Toluen   161.274 ×0.90698 161.274 ×1−0.90698  2.0355 kmolh 78.11 92.13    G w × x w G w × 1− x w w  M Benzen M Toluen    838,726 ×0.03412 838,726 ×1−0.03412  9.16 kmolh 78.11 92.13  Chỉ số hoàn lưu : _ Dựa vào bảng thành phần lỏng (x) – hơi (y) và nhiệt độ sôi của hỗn hợp Benzen – Toluen ở 760 mmHg.(ST2: bảng X.2a/146), ta nội suy, ta có  : x F 0.2  pmol , thì suy ra x (% phân mol) y (% phân mol) t (oC) 14  y F  0.38  pmol ,  0 5 10 20 30 40 50 60 70 80 0 11,8 21,4 38 51,1 61,9 71,2 79 110,6 108,3 106,1 102,2 98,6 95,2 92,1 89,4 86,8 84,4 82,3 80,2 85,4 91 90 100 95,9 100 _ Chỉ số hoàn lưu tối thiểu : x −y Rmin  D F  ST 2 : IX .24 158 y F −x F   0.92−0.38 3 0.38−0.2 _ Chỉ số hoàn lưu làm việc : R R LV 1.3 × R min  0.3 (ST2: IX.25b/159) 1.3 ×3  0.34.2 Ngoài ta còn có : R L ↔ L R× D4.2 × D R GL ↔ G L  R× G D  4.2× 161.274677.3508 (kg/h) GD 2.03558.549 (kmol/h) _ Từ đây ta có được phương trình làm việc của phần cất : y x R 4.2 0.92 x D  x R1 R  1 4.2 1 4.2  1  y 0.80769 x  0.17692  Số mâm lý thuyết : _ Để xác định số mâm lý thuyết ta phải xác định ba đường gồm : o Vẽ đường làm việc phần cất theo phương trình: y x R x  D  0.80769 x  0.17692 R1 R1 o Vẽ đường nhập liệu o Vẽ đường làm việc phần chưng qua điểm W (x=y= x W =0.04) 15 Hình: Đồ thị mâm lý thuyết Vậy số mâm lý thuyết của ta là: 12 ð Vị trí mâm nhập liệu : 7 ( 6 mâm phần luyện: từ mâm 1 đến mâm 6 , 6 mâm phần chưng: từ mâm 7 đến mâm 12 )  Số mâm thực tế : _ Ta xác định số đĩa thực tế theo hiệu suất trung bình : ð N tt  Ta có 16 N tb tb  f αμ (ST2: IX.59/170) , Hình X.11: xác định hiệu suất trung bình của thiết bị _ Trong đó : α y 1−x × 1− y x _ Tra các nồng độ phần mol của cấu tử dễ bay hơi trong pha hơi và pha lỏng ứng với mỗi số mâm lý thuyết dựa vào “Hình Đồ thị mâm lý thuyết” trên. _ Nội suy độ nhớt của benzene và toluene từ( ST1-bảng .101/91), ứng với từng nhiệt dộ nội suy được từ (ST2: bảng X.2a/146) , rồi tính độ nhớt của hỗn hợp theo công thức :  lg μhh  x ×lg μ Benzen   1− x lg μ Toluen  ST 1: I .12  84 −3 2 ( 10 N × s  m cP  _ Dựa vào tích số ( αμ  tra đồ thị để tìm hiệu suất trung bình (ST2:Hình X.1/171).Ta được bảng số liệu sau : ST T x y ( pmo ( pmo l) l) t (°C) μ Benzen μ Toluen cP  cP  110.4 12 0.075 0.1 7 0.23994 110.4 11 17 0.11 0.165 6 0.23997 0.2506 μ hh cP  α 0.249811 1.3703 3 99 0.2506 0.249452 5 μ×α 7 31 1.5988 0.342 0.65 0.399 0.616 105.1 10 0.14 0.225 0.2623 3 0.25289 103.9 9 0.17 0.289 8 0.2650 2 0.25583 4 0.2672 8 0.191 0.325 102.9 0.2583 101.4 7 0.23 0.37 0.2704 8 0.26174 101.2 6 0.3 0.43 9 1 0.2708 7 0.26225 7 0.2766 5 0.48 0.51 98.63 0.26866 8 0.2856 4 0.555 0.63 94.57 0.2785 1 0.2954 3 0.71 0.759 90.09 0.28937 7 0.2807 2 0.84 0.86 96.8 0.27309 1 0.261030 1.7834 26 1 0.466 0.6 0.263451 1.9845 23 3 0.523 0.575 0.265549 2.0393 06 6 0.542 0.558 0.268390 1.9661 81 8 0.528 0.567 0.268254 1.7602 67 3 0.472 0.6 0.272800 1.1275 95 5 0.308 0.677 0.281641 1.3652 83 3 0.385 0.623 0.291125 1.2863 92 7 0.374 0.63 0.274295 1.1700 15 7 0.321 0.658 0.306029 1.0827 1 tb   0.93 0.935 83.35 0.30571 0.3103 08 1 0.331 0.654 1  2  3  …  11  12 12 0.654  0.658  0.63 0.623  0.677  0.6 0.567  0.558  0.575 0.6  0.616  0.65 12 18 =0.617 N tt  ð N  12  19.45 tb 0.617 Vậy số mâm thực tế của ta là :19 _ Số mâm phần luyện: tb l   1  2  3  4  5  6 6  0.654  0.658  0.63 0.623  0.677  0.6 0.64 6 N N 6 tb l  9.375 0.64  l   tt l  → Vậy số mâm thực tế phần luyện của ta là : 9 ð N N   l 19−910  c  N tt −  ð ð Vậy số mâm thực tế phần chưng của ta là : 10 Mâm nhập liệu là mâm số 10 2. Cân bằng năng lượng : a. Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị đun nóng dòng nhập liệu: _ Phương trình cân bằng nhiệt lượng : Q D1 Q f Q F  Qng 1  Q xq1 ST 2 : IX .149 149  QD1 : Nhiệt lượng hơi đốt mang vào (J/h) Qf : Nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang vào (J/h) QF :Nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang ra (J/h) Qng1 : Nhiệt lượng do nước ngưng mang ra (J/h) 19 Qxq1 : Nhiệt lượng mất mát (J/h)  1  kW 1  kJ  s  −3 10  J  h 3600 _ Nhiệt lượng do hỗn hợp nhập liệu mang vào: Q f G F ×C f ×t f ST 2 : IX .151 196 o Chọn nhiệt độ ban dầu của hỗn hợp : t f 30° C o  : x  x F  0.17489  pmol  o Nội suy từ ( ST2: bảng: I.153/171), với t f 30° C , ta có : C Benzen1777.5  J  kg .° C  C Toluen 1755 J  kg . ° C   C f C hh  x ×C B   1− x × C T   0.17489 ×1777.5   1−0.174 89 ×1755 1758935  J  kg .° C  → Q f 1000 ×1758935× 3052768050  J  h14.658 kW  _ Nhiệt lượng do hỗn hợp nhập liệu mang ra: Q F G F ×C F ×t F  ST 2 : IX .152  196 o Nhiệt độ của hỗn hợp ra khỏi thiết bị: nội suy từ (ST2: bảng IX.2a), ta có : o t F 102.2 ° C  : x  x F  0.17489  pmol  o Nội suy từ (ST2: bảng: I.153/171), với t F 102.2 ° C , ta có : C Benzen 2126.6  J  kg . ° C  C Toluen 2076.6  J  kg .° C  20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan