Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế nhà chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm với năng suất 50 tấn sả...

Tài liệu Thiết kế nhà chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm với năng suất 50 tấn sản phẩm/ngày”

.PDF
89
349
97

Mô tả:

Việt Nam là nước nông nghiệp, phần lớn dân cư tập trung ở nông thôn, tham gia kinh tế vườn, ao, chuồng là chủ yếu. Trong đó ngành chăn nuôi đem lại lợi nhuận kinh tế cao, và có thể phát triển trên mọi địa hình. Để ngành chăn nuôi phát triển mạnh thì chúng ta cần đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm để phục vụ đầy đủ và tốt hơn cho người chăn nuôi, từ đó đưa ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm chăn nuôi phát triển mạnh. Qua tìm hiểu vị trí địa lý, khí hậu, hệ thống giao thông vận tải và các điều kiện khác, tôi quyết định xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm tại thị trấn nông trường Lệ Ninh, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình. 1.2. Đặc điểm thiên nhiên - Địa điểm xây dựng nhà máy: Nhà máy xây dựng cách trung tâm thị trấn 5km về phía bắc. Nhà máy được xây dựng trên vùng đất cao, bằng phẳng, rộng, không bị lũ lụt. Phía tây là núi và cách nhà máy 1km về phía đông là đường mòn Hồ Chí Minh, gần nhà máy có trạm xăng dầu lớn của huyện, giao thông thuận lợi. - Về khí hậu: Quảng Bình có khí hậu tương đối ổn định, nhiệt độ trung bình 25 - 260 C, độ ẩm trung bình 84,5 - 85% và có hướng gió chủ đạo là . 1.3. Nguồn nguyên liệu Nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy lấy từ nguồn nguyên liệu của các địa phương trong tỉnh, các tỉnh lân cận như: Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Tây Nguyên…và nguồn nhập khẩu.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -1- GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch LỜI MỞ ĐẦU Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm ở nước ta đã có từ rất lâu đời. Đây là một ngành kinh tế có hình thức phát triển rất đa dạng và hiện nay đang có xu hướng phát triển theo hướng công nghiệp hoá. Trong xu hướng phát triển như hiện nay thì nhu cầu, thị hiếu của con người càng được nâng cao. Vấn đề đầu tư khoa học công nghệ, phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá là rất quan trọng, trong đó ngành chăn nuôi là không ngoại lệ. Phát triển ngành chăn nuôi là áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng con giống, nâng cao chất lượng sản phẩm thịt, nâng cao sản lượng chăn nuôi nhằm đáp ứng một lượng lớn nhu cầu về sử dụng thịt trên thị trường. Vấn đề này đòi hỏi ngành công nghệ chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm cần phải có những dây chuyền công nghệ hiện đại để tạo ra được những thức ăn có chất lượng tốt, cân đối về nhu cầu dinh dưỡng và giảm được chi phí trong chăn nuôi, cung cấp đủ nguồn thức ăn cho ngành chăn nuôi. Hiện nay ngành công nghệ thực phẩm phát triển mạnh và các sản phẩm phụ của ngành này góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành công nghệ chế biến thức ăn chăn nuôi. Bên cạnh đó ngành trồng trọt cũng khá phát triển cung cấp cho ngành chế biến một lượng lớn nguyên liệu chế biến thức ăn cho chăn nuôi đảm bảo giá trị dinh dưỡng và đa dạng sản phẩm thức ăn. Cùng với sự khuyến khích của nhà nước, ngành chăn nuôi và trồng trọt trong tương lai sẽ phát triển mạnh với quy mô lớn theo hướng hiện đại. Trong sự phát triển đó thì vai trò của ngành công nghệ chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm là rất quan trọng, đây là một ngành không thể thiếu, tồn tại song song, hỗ trợ cho sự phát triển của ngành chăn nuôi nói riêng và góp phần phát triển kinh tế đất nước nói chung. Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -2- GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch Trong thời gian vừa qua ngành chăn nuôi có nhiều biến động, chế biến thức ăn chăn nuôi gặp không ít khó khăn nhưng nó vẫn phát triển, đây là một điều đáng mừng. Với những kết quả mà ngành chế biến thức ăn chăn nuôi mang lại tác giã đã chọn đề tài: “Thiết kế nhà chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm với năng suất 50 tấn sản phẩm/ngày”. Với mục đích sử dụng dây chuyền công nghệ hiện đại tạo ra lượng thức ăn chăn nuôi chất lượng cao sẽ đáp ứng được nhu cầu thức ăn chăn nuôi, tạo công việc làm cho người lao động, nâng cao năng suất, hiệu quả trong chăn nuôi. Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -3- GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch CHƯƠNG 1 LẬP LUẬN KINH TẾ - KỸ THUẬT 1.1. Sự cần thiết phải đầu tư Việt Nam là nước nông nghiệp, phần lớn dân cư tập trung ở nông thôn, tham gia kinh tế vườn, ao, chuồng là chủ yếu. Trong đó ngành chăn nuôi đem lại lợi nhuận kinh tế cao, và có thể phát triển trên mọi địa hình. Để ngành chăn nuôi phát triển mạnh thì chúng ta cần đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm để phục vụ đầy đủ và tốt hơn cho người chăn nuôi, từ đó đưa ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm chăn nuôi phát triển mạnh. Qua tìm hiểu vị trí địa lý, khí hậu, hệ thống giao thông vận tải và các điều kiện khác, tôi quyết định xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm tại thị trấn nông trường Lệ Ninh, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình. 1.2. Đặc điểm thiên nhiên - Địa điểm xây dựng nhà máy: Nhà máy xây dựng cách trung tâm thị trấn 5km về phía bắc. Nhà máy được xây dựng trên vùng đất cao, bằng phẳng, rộng, không bị lũ lụt. Phía tây là núi và cách nhà máy 1km về phía đông là đường mòn Hồ Chí Minh, gần nhà máy có trạm xăng dầu lớn của huyện, giao thông thuận lợi. - Về khí hậu: Quảng Bình có khí hậu tương đối ổn định, nhiệt độ trung bình 25 260C, độ ẩm trung bình 84,5 - 85% và có hướng gió chủ đạo là . 1.3. Nguồn nguyên liệu Nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy lấy từ nguồn nguyên liệu của các địa phương trong tỉnh, các tỉnh lân cận như: Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Tây Nguyên…và nguồn nhập khẩu. 1.4. Hệ thống giao thông vận tải Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -4- GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch Vị trí xây dựng gần đường mòn thuận lợi cho việc vận chuyển, xuất nhập nguyên liệu, sản phẩm trong nhà máy với bên ngoài. 1.5. Nguồn cung cấp điện Sử dụng nguồn điện từ hiệu điện thế 220V/380V, nguồn điện lấy từ lưới điện quốc gia, ngoài ra để nhà máy được sản xuất liên tục nhà máy còn lắp thêm máy phát điện dự phòng. 1.6. Nguồn cung cấp nước Sử dụng nguồn nước từ giếng bơm của nhà máy, có bể lọc xử lý nước trước khi đưa vào sử dụng. 1.7. Thoát nước và xử lí nước Nguồn nước thải của nhà máy chủ yếu là nước thải sinh hoạt nên không cần thiết phải có hệ thống xử lý nước thải riêng trong nhà máy. 1.8. Hợp tác hoá Gần nhà máy có các xưởng chế biến lương thực, các trại chăn nuôi, như vậy có thể tận dụng các chế phẩm, phế liệu của các xưởng, tiêu thụ sản phẩm nhanh… 1.9. Nguồn nhân lực Đội ngủ công nhân chủ yếu ưu tiên trong tỉnh và các tỉnh lân cận Đội ngủ cán bộ được tuyển dụng, đào tạo từ các trường học 1.10. Nguồn cung cấp nhiên liệu Nhà máy sử dụng dầu DO được lấy từ các trạm xăng dầu trong thị trấn Từ những phân tích trên, tôi quyết định xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm với năng suất 50 tấn sản phẩm/ngày tại thị trấn nông trường Lệ Ninh, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình. Với năng suất này thì ngoài việc đáp ứng nhu cầu thức ăn chăn nuôi trong tỉnh còn đáp ứng nhu cầu thức ăn chăn nuôi cho một số tỉnh lân cận. Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -5- GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU Mục đích của chế biến thức ăn hỗn hợp nhằm cân bằng đầy đủ các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn để phù hợp nhu cầu sinh trưởng, phát triển và sinh sản của gia súc, gia cầm. Để cân đối thành phần thức ăn trong thức ăn hỗn hợp như: chất xơ, chất bột đường, chất mỡ, chất khoáng, vitamin…thông thường người ta sử dụng các loại nguyên liệu sau. 2.1. Thức ăn thô xanh Là loại thức ăn chiếm tỷ lệ cao trong khẩu phần ăn tự do của gia súc, sử dụng chủ yếu ở trạng thái tươi xanh. Thức ăn xanh có thể chia làm 2 nhóm chính gồm cây cỏ tự nhiên và gieo trồng. Đặc điểm dinh dưỡng: - Thức ăn xanh chứa nhiều nước, nhiều chất xơ, tỷ lệ nước trung bình 80÷90%, tỷ lệ xơ trung bình ở giai đoạn non là 2÷3%, trưởng thành 6÷8% tuỳ loại nguyên liệu. Do thức ăn xanh chứa nhiều nước, nhiều xơ nên có khối lượng lớn gia súc không ăn được nhiều. - Thức ăn xanh dễ tiêu hoá, có tính ngon miệng cao, tỷ lệ tiêu hoá đối với loài nhai lại là 75÷80%, đối với lợn 60÷70%, là loại thức ăn dễ trồng, năng suất cao. - Thức ăn xanh giàu vitamin: nhiều nhất là caroten, vitamin B đặc biệt là vitamin B2 và vitamin E, vitamin D thấp nhất. - Hàm lượng lipit có trong thức ăn xanh dưới 4% tính theo vật chất khô, chủ yếu là các axit béo chưa no. Khoáng trong thức ăn xanh thay đổi tuỳ theo tính chất đất đai, chế độ phân bón. Những điểm cần chú ý khi sử dụng: Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -6- GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch - Cần thu hoạch đúng thời vụ để đảm bảo giá trị dinh dưỡng cao. Nếu thu hoạch sớm ít xơ, nhiều nước, hàm lượng vật chất khô thấp. - Đề phòng một số chất có sẵn trong thức ăn: lá sắn, cây cao lương, cỏ xu đăng… có độc tố HCN, ngoài ra trong thức ăn xanh còn chứa NO3 dưới dạng KNO3, nếu hàm lượng NO3 quá cao sẽ gây cho con vật ngộ độc và chết. 2.2. Thức ăn tinh bột giàu năng lượng 2.2.1. Sắn củ Sắn củ tươi là loại thức ăn có hàm lượng nước khá cao 75-92%, protein thấp 3-5%. Đây là loại thức ăn giàu tinh bột, nghèo khoáng, Ca, P thấp, giàu K, nghèo vitamin, hàm lượng xơ cao. Sắn có hai loại: Sắn đắng có hàm lượng độc tố trên 0,02% và sắn ngọt có hàm lượng độc tố dưới 0,01%. Sắn củ tươi không bảo quản được lâu tốt nhất sau khi thu hoạch thái lát, phơi khô. Sắn sử dụng trong chăn nuôi ở nhiều dạng: cho ăn sắn tươi, sắn khô, bã sắn, bột lá sắn. Sắn củ là nguồn thức ăn giàu năng lượng (đối với lợn từ 3000-3100 Kcal/kg). Gia súc không thích ăn sắn bột nhưng lại thích ăn sắn viên. Trong chế biến thức ăn hỗn hợp sắn được sử dụng ở dạng khô, nghiền mịn. 2.2.2. Hạt ngũ cốc Hạt ngũ cốc gồm: hạt lúa, ngô, đại mạch, kê… Sản phẩm phụ của hạt ngũ cốc gồm cám, tấm, tấm bổi, trấu… Hạt ngũ cốc có thành phần chủ yếu là tinh bột. Protein khoảng 8-12%, nhiều nhất là ở lúa mỳ 22%. Hàm lượng lipit từ 2-5%, nhiều nhất là ở ngô và lúa mạch. Hàm lượng xơ thô từ 7-14%, nhiều nhất là ở các loại hạt có vỏ như lúa mạch và thóc, ít nhất ở bột mỳ và ngô từ 1,8-3%. Hạt ngũ cốc nghèo khoáng đặc biệt là Ca Hạt ngũ cốc rất nghèo vitamin A, D, B2 (trừ ngô vàng rất giàu caroten), giàu E, B1 Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -7- GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch Hạt ngũ cốc là loại thức ăn tinh chủ yếu cho bê, nghé, lợn và gia cầm, hạt ngũ cốc và sản phẩm phụ của nó chiếm 90% nguồn năng lượng cung cấp trong khẩu phần. Ngô Ngô gồm có 3 loại: ngô vàng, ngô trắng, ngô đỏ. Ngô vàng chứa sắc tố cryptoxanthin là tiền chất của vitamin A sắc tố này có liên quan tới màu sắc của mỡ, thịt khi vỗ béo gia súc, màu của lòng đỏ trứng của gia cầm. Trong số các hạt cốc dùng làm thức ăn gia súc, trừ cao lương thì ngô có năng lượng cao nhất, nhưng hàm lượng protein lại thấp hơn các hạt cốc khác. Ngô giàu tinh bột, ngon miệng, tỷ lệ tiêu hoá cao. Ngô chứa 65% tinh bột, lượng xơ thấp, năng lượng cao 3200-3400 kcal/kg. Protein thô từ 8-13%, lipit từ 3-6% chủ yếu là các acid béo chưa no. Protein trong ngô nghèo các axit amin lyzin, methionin và tryptophan. Khiếm khuyết Ca và một số khoáng chất, vitamin do đó cần phải sử dụng phối hợp ngô chung với thức ăn khác nhằm đảm bảo dinh dưỡng động vật nuôi, cân đối protein, khoáng và vitamin. Hiện nay người ta dùng ngô để sản xuất bột và glucoza cho người. Nhiều sản sản phẩm của ngô rất thích hợp cho động vật như lá và thân cây ngô có thể dùng cho bò,trâu ăn rất tốt, quan trọng hơn là mầm ngô, cám ngô và gluten. Khi 3 loại này hỗn hợp lại tạo thành sản phẩm có tên là bột ngô-gluten, chứa xấp xỉ 24% protein thô, 3-5% xơ thô. Hỗn hợp này thích hợp cho tất cả các loại gia súc gia cầm, đặc biệt là bò sữa tuy vậy cũng cần bổ sung thêm acid amin công nghiệp để đầy đủ thành phần acid amin trong khẩu phần thức ăn. Tỷ lệ tiêu hoá của ngô cao từ 85-90%. Ngô là loại ngũ cốc có chứa đường và mỡ cao nên ngô dễ bị nhiễm nấm mốc khi độ ẩm trên 15% làm giảm chất lượng của ngô,thậm chí còn chứa độc tố aflatoxin. Vì vậy khi bảo quản cần chú ý phơi khô, để nguội, bảo quản trong cao ráo với độ ẩm ngô tối thiểu là 13%. Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -8- GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch Cám gạo Cám gạo là phụ phẩm quan trọng của thóc lúa, là nguồn thức ăn giàu vitamin nhóm B: B1, B6, biotin và rất hấp dẫn đối với vật nuôi. Thường dùng để chế biến thức ăn tổng hợp. Năng lượng trao đổi của cám gạo 2.650 Kcal/kg, hàm lượng protein 12,5%, hàm lượng dầu 13,5%. Dầu cám chủ yếu là các acid béo không no, các acid này dễ bị ôxy hoá làm cho dầu bị ôi, làm giảm chất lượng của cám và cám trở nên đắng khét. Do vậy nếu ép hết dầu thì cám trở nên dễ bảo quản hơn, nhưng phụ thuộc vào các phương pháp ép khác nhau mà lượng dầu còn trong cám ít hay nhiều. Cám gạo bao gồm một số thành phần chính như vỏ cám, hạt phôi gạo, trấu và một ít tấm. Giá trị dinh dưỡng của cám thay đổi tuỳ thuộc vào hàm lượng trấu trong cám. Nhiều trấu sẽ làm tăng hàm lượng chất xơ thô và silic, giảm nồng độ năng lượng của thức ăn, giảm tỷ lệ tiêu hoá. Cám mì Cám mỳ là phụ phẩm của công nghiệp chế biến bột mì. Cám mì là loại thức ăn tốt để nuôi lợn. So với cám gạo thì cám mì có hàm lượng protein cao hơn, ít dầu hơn, năng lượng trao đổi bằng 2420 Kcal/kg. Cám mì thường có hai loại, loại màu vàng nâu nhạt hoàn toàn là vỏ cám; loại màu trắng ngà, ngoài vỏ cám còn lẫn cả tinh bột. Tấm Tron quá trình xay xát gạo thu hồi được 3% tấm. Về mặt dinh dưỡng tấm tương đương gạo. Về mặt năng lượng và protein tấm tương đương ngô. 2.3. Thức ăn bổ sung protein 2.3.1. Thức ăn bổ sung protein nguồn gốc thực vật Gồm hạt đậu tương, đậu xanh, đậu mèo, đậu triều, lạc, vừng…. và các khô dầu. Đây là loại thức ăn giàu protein, protein từ 30-40%. Chất lượng protein cao hơn và cân đối hơn so với hạt ngũ cốc. Tuy chất lượng protein của hạt họ đậu không bằng Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -9- GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch protein động vật nhưng có một số hạt đậu giá trị sinh vật học protein của chúng gần bằng với cá, trứng sữa. Tuy nhiên hạt họ đậu nói chung chưa hoàn toàn cân đối về axit amin, trong đó axit glutamic, cystin và methionin thường thiếu. Đậu tương Đậu tương là một trong những loại họ đậu được sử dụng phổ biến đối với gia súc, gia cầm. Trong đậu tương có 50% protein thô, 16-21% lipit, protein đậu tương chứa đầy đủ các axit amin cần thiết như cystin, lyzin nhưng methionin là axit amin hạn chế thứ nhất trong đậu tương. Đậu tương giàu Ca, P hơn so với hạt ngũ cốc nhưng nghèo vitamin nhóm B nên khi sử dụng cần bổ sung thêm vitamin nhóm B, bột thịt, bột cá. Ngoài ra còn một số loại hạt họ đậu khác cũng rất giàu protein như hạt cái dầu, hạt hướng dương chứa 38% protein thô, hạt vừng chứa 46% protein thô, rất giàu arginin và lơxin. Khô dầu lạc Khô dầu là sản phẩm của các hạt có dầu sau khi đã ép lấy dầu, phần còn lại làm thức ăn bổ sung cho gia súc, gia cầm. Các sản phẩm này bao gồm khô dầu lạc, khô dầu đậu tương, khô dầu lanh, khô dầu bông, khô dầu dừa, khô dầu hướng dương. Trong khô dầu lạc có 30-38% protein thô, axit amin không cân đối, thiếu lyzin, cystin, methionin. Ngoài ra khô dầu lạc rất ít vitamin B12 do vậy khi dùng protein khô dầu lạc đối với lợn và gia cầm cần bổ sung các loại thức ăn giàu vitamin B12. Khô dầu lạc trên thị trường có loại cả vỏ, có loại lạc nhân. Tuỳ theo công nghệ chế biến, có loại khô dầu lạc ép thủ công, khô dầu lạc ép máy, khô dầu lạc chiết ly. Khô dầu lạc vỏ có tỷ lệ protein thấp, tỷ lệ xơ cao 23%, nên không dùng để nuôi gia cầm, lợn. Khô dầu lạc nhân chiết ly có tỷ lệ protein 49-57%, tỷ lệ xơ 4-5,7%, dầu 0,6- 3%. Để nâng cao hiệu quả của khẩu phần, nên sử dụng khô dầu lạc kết hợp với bột cá, khô đậu tương hoặc bổ sung axit amin công nghiệp. Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 10 - GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch Khô dầu đậu nành Khô dầu đậu nành chứa 1% béo, là một trong những nguồn protein hữu hiệu nhất cho động vật. Protein của nó chứa đầy đủ các axit amin không thay thế nhưng hàm lượng cystin và methionin còn thấp. Bã dầu đậu nành chứa một số độc tố, chất kích thích hoặc ức chế sinh trưởng, bánh dầu đậu nành nghèo vitamin nhóm B nhưng là nguồn cung cấp Ca, P khá hơn hạt ngũ cốc. 2.3.2. Thức ăn bổ sung protein nguồn gốc động vật Bao gồm các sản phẩm phụ được thu nhận từ các ngành sản xuất và chế biến thịt cá, lò mổ gia súc gia cầm, chế biến sữa, tôm, cua, mực, cá…Các loại thức ăn này có giá trị dinh dưỡng khá cao, hàm lượng protein khoảng trên dưới 50%, có đầy đủ các axit amin không thay thế, là loại thức ăn cân đối nhất với gia súc, gia cầm. Loại thức ăn này khó bảo quản và vận chuyển, khi bảo quản thường gây ra mùi ôi khét khó chịu và một số axit amin bị phân huỷ. Do vậy cần phải sấy khô ở một điều kiện nhất định, độ ẩm sau khi sấy phải nhỏ để giảm đến mức thấp nhất khả năng phân huỷ thành phần dinh dưỡng của thức ăn. Bột cá Là loại thức ăn bổ sung hoàn hảo cho gia súc, gia cầm, là loại thức ăn giàu protein. Loại bột cá tốt chứa 50-60% protein, tỷ lệ axit amin cân đối có nhiều axit amin chứa lưu huỳnh, bột cá giàu Ca, P tỷ lệ tương đối cân đối, giàu vitamin B1, B12 ngoài ra còn vitamin A và D. Bột tôm Bột tôm làm thức ăn gia súc là phụ phẩm của các cơ sở sản xuất tôm đông lạnh, chế biến từ đầu tôm, vỏ tôm, và một số tôm vụn. Bột tôm hàm lượng protein không cao, thường ở mức 30%. Nhược điểm của bột tôm là thành phần kittin trong nitơ cao, chất kittin không tiêu hoá được. Bột tôm giàu Ca, P, nguyên tố vi lượng nên dùng nuôi gà đẻ trứng rất tốt. Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 11 - GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch Sữa bột gầy Sữa bột gầy chế biến từ sữa đã khữ bơ dùng để nuôi bò và sản xuất thức ăn cho lợn con đang theo mẹ hoặc lợn con đang cai sữa. Sữa bột gầy có hàm lượng protein 32%, có đầy đủ các axit amin không thay thế phù hợp với yêu cầu của gia súc non, nó là thành phần thiết yếu trong thức ăn lợn con. Bột máu Bột máu là thức ăn gia súc có hàm lượng protein rất cao 85%, hàm lượng lizin 7,48%. Bột máu sấy phun là loại có chất lượng cao nhất. Bột máu là thành phần không thể thiếu được trong thức ăn của lợn con đang theo mẹ. Bột thịt xương Bột thịt xương được chế biến từ xác gia súc không làm thực phẩm, từ các phụ phầm chế biến thịt như phủ tạng, nhau thai, xương, máu. Nguyên liệu chế biến bột thịt xương rất đa dạng nên hàm lượng dinh dưỡng bột thịt xương cũng biến động lớn. Bột thịt xương tốt có hàm lượng protein 50%. Hàm lượng tryptophan và methionin trong bột thịt xương thấp. Tuy nhiên nó là nguồn cung cấp Ca, P, lý tưởng. Sử dụng bột thịt xương cần chú ý đến điều kiện bảo quản, bột thịt xương rất dễ thối, mốc, nhiểm vi khuẩn có hại. 2.4. Các sản phẩm phụ của các ngành chế biến 2.4.1. Sản phẩm phụ của ngành nấu rượu bia Gồm bã rượu, bã bia…đều là những loại thức ăn nhiều nước (90% là nước) do vậy khó bảo quản và vận chuyển. Hàm lượng dinh dưỡng trong 1kg bã rượu có 0,26 đơn vị thức ăn, 46g protein tiêu hoá. Trong 1kg bã bia khô có 0,8-0,9 đơn vị thức ăn, 80-90g protein tiêu hoá. Đây là loại thức ăn nghèo protein và năng lượng. Các loại thức ăn này có thể sấy khô để sử dụng cho lợn và gia cầm. Mức sử dụng cho lợn và gia cầm 5-10% khối lượng khẩu phần. Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 12 - GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch 2.4.2. Sản phẩm phụ của ngành làm đường, tinh bột Gồm bã khoai, bã sắn, rỉ mật đường, bã mía, đường cặn… Rỉ mật đường dùng cho loại nhai lại có thể sử dụng bằng nhiều cách: trộn urê với mật rỉ đường cùng với các loài thức ăn thô như cỏ khô, rơm, bã mía, thân cây ngô, cao lương đem ủ xanh cùng với bã khoai, bã sắn, cám cho loài nhai lại. Có thể đem rỉ mật lên men vi sinh vật để tăng giá trị dinh dưỡng hoặc dùng rỉ mật hỗn hợp cùng với các chất khoáng, chất phụ gia để sản xuất thức ăn cho trâu, bò. Trong sản xuất thức ăn cho lợn, gà, rỉ mật được sử dụng với lượng nhỏ để tăng tính kết dính viên thức ăn. 2.5. Thức ăn bổ sung Thức ăn bổ sung là một chất hữu cơ hay một chất khoáng ở dạng tự nhiên hay tổng hợp, không giống với thức ăn khác ở chỗ không đồng thời cung cấp năng lượng, protein và chất khoáng được đưa vào khẩu phần ăn của động vật với liều lượng hợp lý (urê) hoặc với liều lượng rất thấp (kháng sinh, vitamin…) Có những loại thức ăn bổ sung: - Bổ sung đạm như urê, axit amin tổng hợp. - Bổ sung khoáng, khoáng đa lượng hoặc vi lượng. - Bổ sung vitamin. - Các chất phụ gia. Thức ăn bổ sung có tác dụng tăng khả năng lợi dụng thức ăn, kích thích sinh trưởng, tăng khả năng sinh sản và phòng bệnh. Tuy nhiên sử dụng thức ăn bổ sung cũng có những mặt trái của nó. Kháng sinh, thuốc chống cầu trùng, hoocmon đưa vào khẩu phần thiếu sự kiểm soát của thú y đã gây những tác hại nhất định. 2.5.1. Thức ăn bổ sung đạm Nấm men Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 13 - GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch Hiện nay ngành chăn nuôi sử dụng 2 dạng men: men gia súc khô và men ủ. Nấm men gia súc khô: Là sinh khối khô của các chủng nấm men bia, các chủng nấm men gia súc thuần tuý như Torula utilis, Torula lipolitica, Candida utilis, Saccharomyces serevisiae. Các chủng nấm men này được sản xuất ở các nhà máy chuyên môn hay được tách từ dấm chín và bã rượu của quá trình sản xuất rượu, bia. Nấm men gia súc nói chung thành phần dinh dưỡng rất cao và hoàn chỉnh, đó là loại thức ăn bổ sung đạm và vitamin rất tốt cho gia súc và gia cầm. Liều lượng sử dụng nấm men khô trong khẩu phần thức ăn 3-5% nếu tăng tỷ lệ thì giá thành thức ăn hỗn hợp tăng. Men ủ: Ngành chăn nuôi sử dụng 2 dạng men ủ: men ủ tươi, men ủ khô chủ yếu để nuôi lợn, nuôi bò, một ít dùng để nuôi gia cầm. Khi sử dụng nấm men, nhất là men ủ cho gia súc ăn sẽ mang lại nhiều hiệu quả: - Thức ăn có khẩu vị tốt nên con vật ăn được nhiều. - Tăng tỷ lệ tiêu hoá của thức ăn, hạn chế được các loại ký sinh đường ruột. - Làm tăng trọng thêm 5-10% và giảm tiêu tốn thức ăn là 10-15%. - Cải thiện được một phần chất lượng của thức ăn, nhất là các loại thức ăn bột đường nghèo protein và vitamin. Axit amin công nghiệp Trong xây dựng khẩu phần thức ăn cho gia súc dạ dày đơn, hàm lượng và tỷ lệ các axit amin không thay thế được đặc biệt chú ý. Thiếu axit amin hiệu quả sử dụng thức ăn thấp. Một số thức ăn chính của lợn thiếu một số axit amin không thay thế. Vì thế khi lập khẩu phần thức ăn cho gia súc, gia cầm cần bổ sung thêm các axit amin công nghiệp vào khẩu phần cho đủ định mức. Trong số 10 axit amin không thay thế, hiện nay công nghiệp đã sản xuất được 4 loại: Lizin, methionin, tryptophan và threonin. Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 14 - GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch 2.5.2. Thức ăn bổ sung khoáng Đối với vật nuôi chất khoáng cũng quan trọng như protein. Chính vì thế thiếu khoáng con vật sẽ bị rối loạn trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản bị ngừng trệ, sức sản xuất sút kém. Do đó cần bổ sung khoáng vào thức ăn hỗn hợp để đảm bảo nhu cầu về khoáng của vật nuôi. Nguồn các chất khoáng làm thức ăn gia súc là các loại thức ăn cung cấp các nguyên tố vi lượng và đa lượng. Các loại hoá chất cung cấp các nguyên tố vi lượng được sử dụng phổ biến trong sản xuất thức ăn gia súc là: - Coban: CoCO3.CoSO4.7H2O, CoCl2.6H2O, Co(CH3COO)2.4H2O - Đồng: CuSO4.5H2O - Sắt: FeSO4 - Kẽm: ZnSO4.6H2O, ZnCO3 - Mangan: MnO2, MnSO4.4H2O - Iot: KI Nguồn bổ sung canxi Canxi cacbonat – có 37% Ca; Bột đá - có 30% Ca; Bột vỏ sò có - 32% Ca. Nguồn bổ sung photpho. Đicanxiphotphat: gia súc hấp thụ tốt, hàm lượng Ca 22%, P 18%. Môncaxiphotphat: gia súc hấp thụ tốt, hàm lượng Ca16%, hàm luợng P 21%. Photphat khử flo: chế biến từ phân lân, gia súc hấp thụ tốt, hàm lượng Ca 32%, hàm lượng P 18%. Nguồn bổ sung natri và clo Để bổ sung Na và Cl vào khẩu phần ăn cho gia súc, người ta sử dụng muối ăn. Bổ sung muối ăn vào thức ăn gia súc, gia cầm ăn ngon miệng. Các loại muối thường dùng là muối trong cá khô hoặc muối hạt cung cấp NaCl, một ít Iot. Trong khẩu phần thức ăn cần bổ sung lượng muối thích hợp, nếu tăng quá nhiều sẽ gây ngộ độc, tiêu chảy hoặc phù thũng. Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 15 - GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch 2.5.3. Thức ăn bổ sung vitamin Trong hạt cốc, các loại thức ăn bổ sung protein đều có sinh tố nhưng hầu như bị hao hụt hết trong quá trình chế biến và bảo quản. Do đó người ta sử dụng premix vitamin bổ sung vào thức ăn. Premix vitamin là hỗn hợp các loại vtamin công nghiệp với chất đệm. Căn cứ vào định mức vitamin cho từng loại vật nuôi, từng lứa tuổi, các hãng sản xuất thức ăn sản xuất các loại premix tương ứng. Khi sử dụng căn cứ trên nhãn hiệu bao bì để bổ sung vào khẩu phần cho đúng. 2.5.4. Các chất bổ sung khác Kháng sinh Kháng sinh có tác dụng kích thích sinh trưởng. Lợn ăn thức ăn có bổ sung kháng sinh tăng trọng hơn đối chứng 15-20%, gà 7-15%, bê 4 – 5%. Kháng sinh còn làm gà mái đẻ nhiều trứng hơn 9-10% và tăng tỷ lệ nở của trứng. Kháng sinh giúp cho con vật khoẻ mạnh, hạn chế còi cọc, hạn chế bệnh tiêu chảy và rối loạn tiêu hoá. Kháng sinh làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Nếu thức ăn có thêm kháng sinh thì cứ tăng 100 kg thể trọng tiết kiệm được 15-20kg thức ăn. Những kháng sinh được sử dụng trong chăn nuôi: Aureomycine Spiramycine Tetramycine Oleandomycine Penicilline Neomycine Bacitracine Framycetine Erythromycine Biomycine Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 16 - GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch Các chất chống oxy hoá - BHA (Butyl hydroxy anisol): Bền vững ở điều kiện thường, có tác dụng chống oxy hoá ở dầu và mỡ. Liều dùng: 20g cho 100kg thức ăn hỗn hợp có dầu mỡ. - Ethoxiquin: Chất chống oxy hoá của loại thức ăn bột cỏ hay bột thức ăn xanh khác. Liều dùng: 125-150mg cho 1kg thức ăn. Các chất tổng hợp - Apocaroten đã được este hoá: C32H44O2 - Cathaxantin: C40H52O2 Hai chất này dùng cho gia cầm làm cho da và trứng có màu hấp dẫn. Liều dùng tối đa: 80mg cho 1kg thức ăn. Chất chống độc tố nấm Các chất này làm giảm hiệu lực của chất độc do nấm mốc sinh ra như chất Mycofix Plus do hãng Bayer sản xuất. Các chất bổ sung làm tăng màu, mùi và vị thức ăn Chất tạo màu: Caroten trong cỏ 3 lá, chất sắc tố tổng hợp. Chất tạo mùi: Bổ sung các hương liệu vào thức ăn hỗn hợp để kích thích tính thèm ăn của gia súc, gia cầm. Chất tạo vị: Chủ yếu là muối, hàm lượng ≤1%, bổ sung dầu mỡ sẽ làm tăng vị ngon. Các chất kích thích tăng trọng Như thyroxin được chiết xuất từ tuyến giáp của trâu bò, cừu khi bổ sung vào khẩu phần làm tăng trọng nhanh. Chế phẩm estrogen chiết xuất từ buồng trứng của gia súc hoặc tổng hợp, khi bổ sung vào làm tăng khả năng sinh sản hoặc giảm tỷ lệ mỡ. 2.6. Vai trò của các chất có trong thức ăn Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp gồm: đạm (protit), bột, đường (gluxit), chất béo (lipit), khoáng, vitamin và nước. Hàm lượng này khác nhau ở mỗi loại thức ăn. Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 17 - GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch 2.6.1. Vai trò và giá trị của chất đạm (protein) Chất đạm là chất chính để cấu tạo nên cơ thể, cấu tạo nên tế bào, cấu tạo nên kích thích tố (hoocmon), kháng thể và vitamin. Có thành phần hoá học chính là C, H, O, N ngoài ra còn có thêm S, P. Trong cơ thể protein cũng là chất dinh dưỡng sinh năng lượng. Dựa vào thành phần hoá học đạm chia làm 2 loại cơ bản: - Đạm đơn giản: Như albumin, globulin…được cấu tạo đơn giản, gia súc hấp thụ dễ dàng - Đạm phức tạp: Có cấu tạo phức tạp, gia súc khó hấp thụ trực tiếp mà phải được các men tiêu hoá phân hoá thành đạm đơn giản để hấp thụ. Nếu thiếu đạm ở thời gian dài thì quá trình trao đổi chất bị rối loạn, cơ thể phát triển không bình thường, không duy trì được nòi giống, giảm sức sản xuất mà không có chất nào thay thế được. Nếu thừa đạm cơ thể không tích trữ mà thải ra ngoài dưới dạng ure hoặc uric. Đạm quá dư trong thời gian dài cơ quan bài tiết sẽ bị viêm, ảnh hưởng tuổi thọ và sự hoạt động của vật nuôi. 2.6.2. Vai trò và giá trị của gluxit Gluxit là thành phần chủ yếu của thực vật, ở động vật chứa chất đường ít hơn chỉ chứa ở gan dưới dạng glycogen. Nguồn cung cấp gluxit chủ yếu là các loại ngũ cốc, củ, quả… Gluxit là nguồn cung cấp năng lượng cho hoạt động của cơ thể. Đối với lợn vỗ béo gluxit sẽ tích luỹ ở gan, phủ tạng, da dưới dạng glycogen hoặc mỡ. Gluxit chia thành 2 loại: - Gluxit đơn giản: glucose, galactose, mannose, fructose. - Gluxit phức tạp: Tinh bột, cellulose, hemicellulose, pectin. Tinh bột: là một glucan có mặt trong nhiều loài cây trồng. Có thể coi tinh bột như là nguồn carbonhydrate dự trữ của thực vật. Nó tích luỹ chủ yếu ở hạt (70%) như thóc, ngô, kê, mỳ, mạch…ở quả như táo, chuối…ở rễ và củ như khoai lang, khoai sọ, sắn (30%). Cơ thể lợn trưởng thành tiêu thụ được tinh bột hoàn toàn. Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 18 - GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch Xenluloza: Là chất xơ bao bọc thực vật, lợn khó tiêu hoá nhưng khẩu phần ăn hằng ngày phải có một lượng nhất định. 2.6.3. Vai trò và giá trị của chất béo Trong cơ thể chất béo là nguồn năng lượng dự trữ, là thành phần cấu tạo nên các mô cơ thể và tham gia vào các phản ứng trao đổi chất trung gian khác. Lipit là nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho cơ thể, năng lượng do lipit cung cấp thường gấp 2-2,5 lần so với các chất dinh dưỡng khác. Khẩu phần thiếu lipit ảnh hưởng tới trao đổi carbonhydrate và làm tăng nhu cầu vitamin nhóm B. Lipit còn là dung môi hoà tan các vitamin quan trọng như A, D, E, K. Do vậy khẩu phần thiếu lipit kéo dài làm con vật mắc bệnh thiếu các vitamin trên. Lipit là loại thức ăn có nhiều trong các loại hạt có dầu như đậu phụng, mè, dừa khô, hạt bông, hạt thầu dầu, hạt điều và hạt hướng dương…Còn ở động vật lipit có trong gan, sữa, mỡ… 2.6.4. Vai trò và giá trị của chất khoáng Đối với vật nuôi chất khoáng cũng quan trọng như protein. Ngoài chức năng cấu tạo mô cơ thể, chất khoáng còn tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá của mô cơ thể. Thiếu khoáng con vật sẽ bị rối loạn trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản bị ngừng trệ, sức sản xuất sút kém. Chất khoáng được chia làm 2 loại: - Khoáng đa lượng - Khoáng vi lượng Vai trò của chất khoáng: - Tham gia vào các thành phần dịch thể của: máu, huyết tương. - Ổn định áp suất thẩm thấu của tế bào và máu. - Cấu tạo: xương, lông, da… Nguyên tố đa lượng. Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 19 - GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch Canxi: Trong cơ thể Ca chiếm 1,3-1,8%, P chiếm 0,8-1% khối lượng cơ thể. Ca là chất khoáng quan trọng nhất trong cơ thể con vật. Là thành phần quan trọng nhất của bộ xương và răng. Vai trò của Ca - Canxi giúp xương tăng trưởng do đó cũng giúp cơ thể tăng trưởng. - Ion Ca2+ cần cho phản ứng đông huyết và đông sữa. - Ca có tác dụng hoạt hoá nhiều enzyme như lipaza, succinic, hydrogenase… - Ca tham dự trực tiếp vào quá trình cơ sở và dẫn truyền luồng thần kinh. - Ca làm giảm thẩm tính của màng tế bào. - Tác dụng hoá lý của Ca trong việc điều hoà áp suất thẩm thấu và cân bằng axit -bazơ không mấy quan trọng và hiện diện trong các thể dịch với tỷ lệ rất thấp so với các ion khác có tác dụng điều hoà 2 phản ứng như Na+, K+, Cl-, HCO3-. Vitamin D có tác dụng làm tăng độ hấp thụ của Ca và huy động Ca vào máu đưa đến các tổ chức trong cơ thể, cung cấp lượng Ca cần thiết. Phot pho: P là chất khoáng có nhiều chức năng hơn bất kì cấu tử khoáng nào khác. P ngoài nhiệm vụ tạo xương còn có nhiều nhiệm vụ quan trọng khác như các liên kết cao năng lượng của ATP,… Tỷ lệ Ca:P thích hợp nhất cho gia súc là 1:1 hoặc 2:1. Đối với gia cầm đẻ trứng thì tỷ lệ đó lớn hơn rất nhiều. Vai trò của kali, natri và clo: Thức ăn thiếu NaCl, con vật kém ăn, con vật non chậm lớn, gia súc nuôi con ít sữa. Nếu thiếu nghiêm trọng thì thân nhiệt giảm, tim đập không bình thường và có thể chết. Natri có nhiều trong máu 5-6% dưới dạng NaCl. Na có nhiều trong huyết tương nhưng không có trong tế bào máu. Nhiệm vụ chính là duy trì áp suất thẩm thấu giữa tế bào và máu. Kali có nhiều trong hồng cầu ở dạng KHCO3 có nhiệm vụ chuyên chở CO2 từ các tế bào về phổi. Chất Kali tham gia sự hoạt động của cơ có trong huyết tương ở dạng Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 20 - GVHD: Th.s.Trần Xuân Ngạch ion K+, duy trì áp suất thẩm thấu của máu. Thiếu Kali lợn kém ăn, chậm lớn, tim, gan, thận hoạt động không bình thường và có tai biến về cơ. Khi lợn ăn nhiều Kali có thể gây tiêu chảy. Nguyên tố vi lượng Sắt (Fe): Sắt có rất ít trong cơ thể ( 0,004%) – 50 kg thể trọng chỉ có 2g sắt. Sự chuyển hoá của sắt trong cơ thể rất mạnh nhờ đó máu luôn được đổi mới. Vai trò của sắt: - Tham gia cấu tạo nên hemoglobin của hồng cầu trong máu để vận chuyển oxy và khí cacbonic. - Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là sự thiếu máu, bệnh này phổ biến ở gia súc non. Đồng (Cu): Đồng không có trong thành phần của hemoglobin nhưng nó đóng vai trò xúc tác quá trình hình thành hemoglobin, vì vậy cơ thể thiếu đồng cũng sẽ bị bệnh thiếu máu. Thiếu Cu gây ra những biểu hiện sau: thiếu máu, rối loạn xương, biến màu lông, giảm sinh trưởng, rụng lông, điều hòa hoạt động cơ học kém,… Đồng còn có liên quan đến sự hình thành myelin của hệ thống thần kinh (myelin là thành phần chất trắng của não và tuỷ sống). Coban (Co): Coban có trong thành phần của vitamin B12 (4%). Vitamin B12 tham gia vào quá trình chuyển hoá (-CH3) và kích thích quá trình tạo máu của cơ thể. Vitamin B12 là yếu tố cần thiết của động vật. Một số loài vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp Vitamin B12. Vì vậy nguồn bổ sung vitamin B12 và Coban chủ yếu cho vật nuôi là các loại chế phẩm B12 thu được của quá trình nuôi cấy vi sinh vật thích hợp. Kẽm (Zn): Kẽm có trong thành phần của enzim cacbonic anhydraza nên có sự liên quan đến hô hấp của tế bào. Thiếu kẽm sẽ bị bệnh: Lông khô, á sừng, da xù sì, chậm lớn và bị bệnh rụng lông. Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. SVTH: Lê Thị Hương
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan