tailieuonthi
24
1
dụng hệ thống MIMO ít máy phát hơn số ăng-ten, cấu trúc hệ thống đơn
giản, tiết kiệm năng lượng tiêu thụ.
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
- Mã SM-OSTBC C 4,3 có bậc phân tập phát cao và có phẩm chất
lỗi bit tốt hơn một số loại mã không gian thời gian hiện có như
VBLAST, SM, Alamouti, Ismail STBC... Bên cạnh đó, mã SM-OSTBC
C 4,3 còn cho phép tách sóng ML đơn giản. Vì vậy, mã SM-OSTBC C 4,3
có thể là ứng viên để thay thế các mã hiện có như VBLAST hay Ismail
STBC trong hệ thống MIMO với 4 ăng ten phát.
- Mã SM-OSTBCC (nT , n R , nT
) có thể được ứng dụng trong các
trường hợp yêu cầu tốc độ truyền dẫn cao, phẩm chất tốt, sử dụng được
với mọi loại điều chế và không yêu cầu giới hạn về số lượng máy thu
phát RF, tức là số lượng máy thu phát RF có thể bằng với số lượng ăngten phát.
B.
Hướng phát triển của luận án.
Các hướng phát triển tiếp theo của luận án có thể được xác định
như sau:
- Xây dựng các mã mới dựa trên các mã OSTBC có bậc phân tập
phát cao hơn.
- Nghiên cứu, nâng cao hơn nữa số lượng từ mã SC của mã HR-
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay kỹ thuật truyền dẫn nhiều đầu vào - nhiều đầu ra
(MIMO) là những giải pháp đầy triển vọng và hiện tại đã được ứng
dụng trong mạng di động thế hệ thứ 4 (4G) có thể đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về truyền thông đa phương tiện tốc độ cao trên các kênh vô
tuyến pha-đinh mà vẫn đảm bảo độ tin cậy cao và hiệu quả sử dụng phổ
tần lớn. Để khai thác ưu điểm của hệ thống MIMO, các nhà nghiên cứu
trên thế giới đã đề xuất các giải pháp để cải thiện chất lượng truyền tin,
giảm tỉ lệ lỗi bit của hệ thống, kỹ thuật điều chế không gian mã khối
không gian thời gian (STBC-SM) bằng cách kết hợp SM với mã
Alamouti (làm mã STBC hạt nhân) của Basar và các cộng sự là một
trong những bước tiến quan trọng nhằm tăng tốc độ và độ tin cậy truyền
tin. Tiếp tục phát triển các nghiên cứu của nhiều công trình trước đây,
tác giả tập trung nghiên cứu khai thác tính đơn giản trong tách sóng của
mã khối không gian thời gian sử dụng cấu trúc trực giao (OSTBC) và
kết hợp với điều chế không gian nhằm làm tăng hiệu quả sử dụng phổ
tần, tăng chất lượng của hệ thống nhưng vẫn đảm bảo tính đơn giản
trong tách sóng khôi phục tín hiệu ở máy thu.
STBC-SM bằng cách sử dụng các giá trị q lớn hơn hoặc đề xuất
Mục đích nghiên cứu của đề tài
các véc-tơ gốc sq và sq* mới.
Nghiên cứu Kỹ thuật mã hóa mã khối không gian thời gian trực
giao (OSTBC) kết hợp với điều chế không gian (SM) nhằm được các
mục tiêu: tăng hiệu suất sử dụng phổ tần; đạt được phân tập phát; tách
sóng ML đơn giản.
- Xây dựng các mã mới dựa trên các mã khối không gian thời
gian hiện có như mã Golden Code, V-BLAST, v.v…
- Xây dựng các bộ mã khối không gian thời gian sai phân
(differential STBC).
- Áp dụng mã SM-OSTBC vào thông tin chuyển tiếp.
Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp giữa mô hình hóa, giải tích với mô phỏng Monte-Carlo.
Phương pháp mô hình hóa, giải tích được sử dụng để thiết lập phương
tailieuonthi
2
23
trình hệ thống, kết hợp và khôi phục tín hiệu ở máy thu cũng như tính
toán các giới hạn trên của tỷ lệ lỗi bit (BER). Mô phỏng Monte-Carlo sẽ
được sử dụng để ước lượng được các tham số đánh giá chất lượng hệ
thống như BER và sai số bình phương trung bình (MSE).
2. Đề xuất mã điều chế không gian mã khối không gian thời gian tốc độ
cao, HR-STBC-SM, cho 4 và 6 ăng-ten phát dựa trên mã khối không
gian thời gian trực giao Alamouti. Mã HR-STBC-SM đạt bậc phân tập
Đối tượng nghiên cứu
tần cao hơn từ 1,5 đến 2 bpcu. Bên cạnh đó, để đạt được cùng một hiệu
quả sử dụng phổ tần mà phẩm chất lỗi bit vẫn đạt xấp xỉ mã HR-STBCSM dùng ít ăng-ten phát hơn mã STBC-SM.
3. Đề xuất mã khối không gian thời gian trực giao kết hợp điều chế
Kênh vô tuyến; các hệ thống phân tập; các hệ thống mã hóa khối
không gian thời gian; các hệ thống điều chế không gian; các hệ thống
kết hợp giữa mã khối không gian thời gian (STBC) và điều chế không
gian/khóa dịch không gian (SM/SSK).
2n R . So với mã Alamouti, mã HR-STBC-SM có hiệu quả sử dụng phổ
không gian cho 4 ăng-ten phát, SM-OSTBC C 4,3 , dựa trên trên mã
Phạm vi nghiên cứu
OSTBC tốc độ mã 3/4 đã được xây dựng cho 3 ăng-ten phát. Mã này đạt
Các mã khối không gian thời gian, mã khối không gian thời gian
cấu trúc trực giao, các tiêu chuẩn thiết kế. Các phương pháp điều chế
không gian, điều chế không gian kết hợp mã khối không gian thời gian.
được bậc phân tập là 3n R và có hiệu quả sử dụng phổ tần cao hơn 1 bpcu
Bố cục luận án
Luận án được trình bày 97 trang ngoài phần mở đầu và kết luận,
luận án chia thành 3 chương. Chương 1: Tổng quan về kênh MIMO và
mã khối không gian thời gian cấu trúc trực giao. Chương 2: Điều chế
không gian và điều chế không gian mã khối không gian thời gian.
Chương 3: Mã khối không gian thời gian trực giao kết hợp điều chế
không gian.
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KÊNH MIMO VÀ MÃ KHỐI
KHÔNG GIAN THỜI GIAN CẤU TRÚC TRỰC GIAO
1.1. Hệ thống MIMO và kỹ thuật phân tập không gian.
1.1.1. Hệ thống MIMO.
Để tăng dung lượng các hệ thống thông tin không dây ta bắt buộc
phải tăng hiệu quả sử dụng phổ tần. Các hệ thống có nhiều ăng-ten cả ở
so với mã OSTBC tốc độ mã 3/4 đã được đề xuất cho 3 ăng-ten
phát là 1 bpcu.
4. Đề xuất mã khối không gian thời gian trực giao kết hợp điều chế
không gian cho số lượng ăng-ten phát là một số chẵn bất kỳ, lớn hơn
hoặc bằng 4, dựa trên mã Alamouti, SM-OSTBC C (nT , n R , nT ) . Mã có
tính chất “định thức không triệt tiêu”, đạt bậc phân tập 2n R và hiệu quả
sử dụng phổ tần rất cao so với hiệu quả sử dụng phổ tần của mã STBCSM đề xuất bởi Basar với cùng nT . Mã SM-OSTBC C (nT , n R , nT )
được chứng minh là có phẩm chất lỗi bit tốt hơn nhiều hệ
thống MIMO hiện có.
5. Xây dựng các bộ giải mã ML đơn luồng có độ phức tạp thấp nhờ tính
chất trực giao của mã Alamouti và mã OSTBC tốc độ 3/4.
Ba mã được đề xuất trong luận án có những đặc điểm khác nhau, vì
vậy chúng có những phạm vi ứng dụng khác nhau:
- Mặc dù mã HR-STBC-SM được thiết kế cho 4 và 6 ăng-ten phát,
nó chỉ yêu cầu sử dụng 02 máy thu phát RF. Vì vậy, nó có thể được sử
tailieuonthi
22
3
10
C(4, 4, 4), 16-QAM
STBC-SM, (n , n )=(4, 4), 32-QAM
C(4, 2, 4), 4-QAM
QO-STBC, (n , n )=(4, 2), 16-QAM
T
T
R
Ismail STBC, (nT, nR)=(4,2), 16-QAM
Srinath STBC, (nT, nR)=(4,2), 4-QAM
-1
10
T
-2
T
T
T
R
R
Ismail STBC, (n , n )=(4, 4), 64-QAM
R
T
-2
10
R
BER
T
R
Srinath STBC, (n , n )=(4, 4), 16-QAM
SM, (n , n )=(4, 4), 16-QAM
STBC-SM, (n , n )=(4, 2), 8-QAM
10
R
Alamouti, (n , n )=(2, 4), 64-QAM
-1
10
G-STSK(4,2,2,4,2), 8-PSK
Alamouti STBC, (n , n )=(2,2), 16-QAM
BER
máy phát và máy thu (gọi là hệ thống MIMO) có thể giúp tăng hiệu quả
sử dụng phổ tần lên gấp nhiều lần so với các hệ thống đơn ăng-ten
truyền thống.
0
0
10
-3
10
R
QO-STBC, (4, 4) system, 64-QAM
Véc-tơ tín hiệu thu y với kích thước n R × 1 của một hệ thống
-3
10
MIMO điểm điểm với nT ăng-ten phát và n R ăng-ten thu như Hình 1.1
-4
-4
10
-5
10
10
-5
được cho bởi biểu thức:
10
-6
10
-6
10
-6
-3
0
3
6
9
Eb/N0 (dB)
12
15
18
-6
21
Hình 3.6: Các đường BER của SMOSTBC C (4, 2, 4) , G-STSK(4,2,2,4,2),
STBC-SM, QOSTBC, Ismail STBC và
Srinath STBC và mã Alamouti.
-3
0
3
6
9
E /N (dB)
b
12
15
18
Hình 3.7: Các đường BER của hệ thống
SM-OSTBC C (4, 4, 4) , STBC-SM,
QOSTBC, và Ismail STBC, Srinath
STBC, SM và mã Alamout.
Trong đó giả thiết kênh truyền MIMO là kênh pha-đinh Rayleigh phẳng,
biến đổi chậm, x là tín hiệu phát trong mỗi chu kỳ ký hiệu có kích
thước nT ´ 1 . H và n tương ứng là kênh truyền MIMO kích thước
n R ´ nT và véc-tơ tạp âm kích thước n R ´ 1 .
Họ mã SM-OSTBC C (nT , n R , nT ) với định thức không triệt tiêu có
phẩm chất lỗi bit tốt hơn nhiều so với nhiều mã khối không gian thời
gian hiện có khi có cùng hiệu quả sử dụng phổ tần và cấu hình ăng-ten.
Vì vậy, cùng với ưu điểm là có bộ giải mã ML đơn giản, mã SM-
n R nT
h11
x1
x nT
y1
h 21
h12
x2
OSTBC C (nT , n R , nT ) có thể là một mã tiềm năng cho ứng dụng trong
các hệ thống thông tin vô tuyến thế hệ mới.
(1.5)
y = Hx + n
21
0
hn R 2
nT
n1
h 22
y2
h 2nT
h1nT
hn R nT
hn R 1
nR
n2
ynR
n nR
KẾT LUẬN
Luận án đã đề xuất và xây dựng được các hệ thống truyền dẫn
MIMO vô tuyến có hiệu quả sử dụng phổ tần và phẩm chất lỗi bit cao
bằng cách kết hợp giữa kỹ thuật điều chế không gian với kỹ thuật mã
khối không gian thời gian trực giao.
A.
Các kết quả của luận án.
1. Đề xuất khái niệm mới từ mã chòm sao tín hiệu không gian để làm
nền tảng xây dựng các hệ thống truyền dẫn MIMO có hiệu quả sử dụng
phổ tần và phẩm chất lỗi bit cao.
Hình 1.1: Sơ đồ khối hệ thống MIMO.
1.1.2. Kỹ thuật phân tập không gian.
Phân tập không gian được chia thành 2 loại: phân tập thu và phân
tập phát. Phân tập phát là kỹ thuật phân tập sử dụng nhiều ăng-ten ở phía
phát để truyền đi các tín hiệu được tổ chức theo một phương thức nào đó
nhằm tạo ra các tín hiệu chịu pha-đinh không tương quan ở phía máy
thu. Máy thu có thể kết hợp các tín hiệu thu được để làm giảm các tác
động của pha-đinh và cải thiện tỉ lệ lỗi bit của hệ thống.
tailieuonthi
4
21
1.2. Các tiêu chuẩn thiết kế mã khối không gian thời gian
- Mã Alamouti.
1.2.1. Các tiêu chuẩn thiết kế mã khối không gian thời gian.
3.3.3. Khôi phục tín hiệu trong hệ thống SM-OSTBC C (nT , n R , nT ) .
Bộ giải mã SO-ML được tóm tắt như sau:
1. Với mỗi ma trận H%q và mỗi cặp tín hiệu (x 1,m , x 2,m ) trong chòm sao tín
hiệu
A. Tiêu chuẩn hạng và định thức.
Wx , tính hai khoảng cách Euclide:
d1,mq = dq (x 1,m ) với m = 1, L , M
Mã có bậc phân tập đầy đủ nT n R khi ma trận C D (X 1 , X 2 ) có
hạng đầy đủ. Khoảng độ lợi mã (CGD) giữa hai từ mã X 1 và X
2
CGD(X 1 , X 2 ) = det(C D (X 1 , X 2 )) , nên độ lợi mã hóa liên quan tới
định thức của ma trận C D (X 1 , X 2 ) .
Vì vậy, một tiêu chuẩn thiết kế tốt đảm bảo bậc phân tập đầy đủ là
i
j
i
d2,mq = dq (x 2,m ) với m = 1, L , M
là
j
với các giá trị từ mã có thể X và X , i ¹ j , ma trận C D (X , X ) có
hạng đầy đủ - Tiêu chuẩn hạng.
Để tăng độ lợi mã hóa cho một mã có bậc phân tập đầy đủ, một
tiêu chuẩn thiết kế tốt khác là cực đại hóa định thức cực tiểu của các ma
trận C D (X i , X j ) với tất cả các giá trị i ¹ j - Tiêu chuẩn định thức.
min
min
2. Tìm d1,q
trong số M giá trị d1,mq và xˆ 1q tương ứng với d1,q
.
min
min
3. Tìm d2,q
trong số M giá trị d2,mq và xˆ 2q tương ứng với d2,q
.
min
+
d
4. Tính dq = d1,min
, với q = 1, L , Q .
q
2,q
5. Tìm q̂ tương ứng với khoảng cách tối thiểu dqmin trong số Q giá trị dq .
(
)
ˆ
ˆ
6. Các ký hiệu và từ mã SC thu được như sau: Sˆ = S qˆ , (xˆ 1, xˆ 2 ) = xˆ 1q , xˆ 2q .
7. Sử dụng Ŝ và (xˆ 1, xˆ 2 ) để khôi phục lại (2m + l ) bit dữ liệu.
3.3.4. Kết quả mô phỏng và thảo luận.
B. Tiêu chuẩn vết.
Xác suất lỗi cặp liên quan tới metric || D (X 1 , X 2 ) ||F . Tiêu chuẩn
i
j
vết nói rằng cần phải cực đại hóa khoảng cách cực tiểu || D (X , X ) ||F
trong tất cả i ¹ j . Tiêu chuẩn này gọi là tiêu chuẩn vết vì
|| D (X 1 , X 2 ) ||F2 = t r[C D (X 1 , X 2 )].
1.2.2. Mã Alamouti.
Mã Alamouti là mã khối không gian thời gian đầu tiên dùng cho
các hệ thống có hai antenna phát. Đặc tính cơ bản của mã Alamouti là
đạt được bậc phân tập đầy đủ với thuật toán giải mã hợp lý cực
đại đơn giản.
Mô phỏng Monte-Carlo được sử dụng để đánh giá BER của mã
SM-OSTBC C (nT , n R , nT ) với các cấu hình ăng-ten khác nhau và so
sánh với nhiều hệ thống MIMO hiện tại bao gồm V-BLAST, mã
Alamouti, QOSTBC, SM, STBC-SM, Srinath STBC, và G-STSK v.v...
3.4. Kết luận.
Trong chương này, nghiên cứu sinh đã đề xuất và phát triển mã
khối không gian thời gian trực giao kết hợp điều chế không gian cho 4
ăng-ten phát và mã khối không gian thời gian trực giao kết hợp điều chế
không gian với định thức không triệt tiêu, xây dựng các bộ giải mã tối
ưu ML với độ phức tạp tính toán thấp.
tailieuonthi
20
és
s2 ùú
ê 1
ê- s *
s1* úú
ê 2
1ê
M úú
G (s ) = ê M
Gê
ú
êsnT - 1 snT ú
ê *
ú
ê- sn sn* - 1 ú
T
ë T
û
5
x1, x 2
(3.19)
1. Gán hai phần tử đầu tiên của véc-tơ 1 ´ nT sq bằng 1, tức là sq,1 = sq,2 = 1 .
x1
x2
x 2*
x 1*
Hình 1.2: Sơ đồ khối máy phát cho mã Alamouti.
X
Từ mã truyền là:
æx
ö
çç 1 x 2 ÷
= ç * * ÷÷÷
çç-x 2 x 1 ÷
è
ø
(1.18)
2. Gán (nT - 2) phần tử còn lại của sq với các giá trị trong tập {± 1, ± j } được
lựa chọn một cách ngẫu nhiên.
3. Tạo các từ mã SC tương ứng S q = G (s q ) , (q = 1, 2, L , Q ) .
Việc gán hai phần tử đầu của các véc-tơ sq bằng 1 là nhằm đảm
bảo rằng mã SM-OSTBC C (nT , n R , nT ) có được tính chất “định thức
không triệt tiêu”, và do đó đạt được phân tập phát bậc 2.
Hiệu quả sử dụng phổ tần của mã SM-OSTBC C (nT , n R , nT ) là
e=
1 (l
2
+ 2m ) = (nT - 2 + log2M ) bpcu.
Tính chất phân tập của mã SM-OSTBC C (nT , n R , nT ) được mô tả
bởi định lý sau:
Định lý: Mã SM-OSTBC C ( n T , n R , n T ) đạt phân tập phát bậc 2 và
có định thức tối thiểu được cho bởi công thức:
xˆk
xk
x1 , x 2
nR
x1 [y 1, j h1,* j +y 2*, j h 2, j ]
j 1
nR
x2 [y 1, j h 2,* j - y 2,* j h1, j ]
j 1
Hình 1.3: Sơ đồ khối bộ thu cho mã Alamouti với MRC.
1.3. Các cấu trúc trực giao.
Để thu được bậc phân tập đầy đủ nT do nT ăng-ten phát cung cấp,
ma trận mã truyền X được thiết kế trên cơ sở trực giao sao cho:
N
X .X
H
= k å | x i |2 I n
i= 1
dmin
ìï
64
ïï
ïï
G4
ïï
16
= í
ïï
G4
ïï
p
ïï 16sin 4
M
ïïî
víi ®iÒu chÕ M - QAM
víi ®iÒu chÕ BPSK vµ QPSK (3.20)
víi ®iÒu chÕ M - PSK, M ³ 8
(1.28)
T
trong đó N là số lượng phần tử của tập hợp ký hiệu phát phức mà bộ mã
hóa STBC ánh xạ sang ma trận phát X , k là một hằng số. Loại mã này
được gọi là mã STBC trực giao (OSTBC). Với mã STBC trực giao, các
véc-tơ phát từ các ăng-ten trực giao với nhau. Tốc độ truyền dẫn tối đa
của các mã STBC trực giao có bậc phân tập đầy đủ là 1, tức là, R £ 1 ,
trong đó mã Alamouti là bộ mã cho tín hiệu phức duy nhất cho phép đạt
được đồng thời cả bậc phân tập đầy đủ và tốc độ đầy đủ.
tailieuonthi
6
19
3.3. Đề xuất mã khối không gian thời gian trực giao kết hợp điều
chế không gian với định thức không triệt tiêu (SM-OSTBC
x1
{x i }
x nT
nT
{xˆi }
n1
nR
C (n T , n R , n T ) ).
3.3.1. Mô hình hệ thống.
n nR
Hình 3.5 trình bày kiến trúc máy phát của hệ thống SM-OSTBC
Hình 1.4: Sơ đồ bộ mã hóa cho mã khối không gian thời gian trực giao.
C (nT , n R , nT ) với nT ăng-ten phát do nghiên cứu sinh đề xuất. Từ mã
Tuỳ theo chòm sao tín hiệu, có thể thiết kế được các bộ mã STBC
trực giao khác nhau dành cho tập tín hiệu thực và tập tín hiệu phức.
SM-OSTBC C (nT , n R , nT ) C được tạo ra bằng cách nhân S với X , tức
1.3.1. Mã OSTBC cho tập tín hiệu thực.
tín hiệu.
Để đạt được bậc phân tập đầy đủ, các bộ mã O-STBC cho các hệ
là C = SX , sau đó được truyền đi qua nT ăng-ten phát trong 2 chu kỳ
Ma trận tín hiệu thu n R ´ 2 Y được xác định theo công thức:
thống nT ăng-ten phát sử dụng tập tín hiệu thực thoả mãn điều kiện trực
Y =
gH C + N =
g H SX + N
(3.18)
giao như sau:
N
Xn X
T
T
nT
= k å | x i |2 I n
(1.30)
T
i= 1
S 1 ,S 2 ,...,S Q
1.3.2. Mã OSTBC cho tập tín hiệu phức.
Để đạt được bậc phân tập đầy đủ, các bộ mã O-STBC cho các hệ
x1
thống nT ăng-ten phát sử dụng tập tín hiệu phức thoả mãn điều kiện trực
x2
giao như sau:
N
Xn X
T
H
nT
= k å | x i |2 I n
i= 1
nT
x
X 1
x2
x 2*
x 1*
Hình 3.5: Sơ đồ khối của máy phát SM-OSTBC.
(1.31)
T
1.4. Kết luận.
Chương 1 trình bày về hệ thống MIMO, mô hình hệ thống và các
giả thiết về kênh truyền, về tạp âm. Giới thiệu sơ lược phân tập ăng-ten,
mã không gian thời gian và các tiêu chuẩn thiết kế. Mã khối không gian
thời gian trực giao là các lớp mã hấp dẫn đối với việc thực hiện phân tập
3.3.2. Thiết kế các từ mã SC.
Trước hết, luận án định nghĩa ma trận sinh nT ´ 2 G (s ) như
(3.19). Dựa trên ma trận sinh G (s ) , thủ tục tổng quát dùng để thiết kế
các từ mã SC cho nT ăng-ten phát cùng kích hoạt đồng thời được đề
xuất như sau:
tailieuonthi
18
7
0
nhờ vào tính phân tập đầy đủ và các thuật toán giải mã đơn giản của
chúng. Đây là một phần nền tảng lý thuyết cho phép nghiên cứu sinh
thực hiện các nghiên cứu ở các chương tiếp theo.
0
10
10
OSTBC 3/4, (nT, nR) = (4, 2), 8-QAM, 2,25 bpcu
OSTBC 1/2, (nT, nR) = (4, 2), 32-QAM, 2,5 bpcu
HR-STBC-SM, (nT, nR) = (4, 2), BPSK, 2,5 bpcu
-1
10
-1
10
C4, 3, (nT, nR) = (4, 2), 4-QAM, 2,5 bpcu
-2
-2
10
BER
BER
10
-3
10
-4
-4
10
10
Chương 2: ĐIỀU CHẾ KHÔNG GIAN VÀ ĐIỀU CHẾ
KHÔNG GIAN MÃ KHỐI KHÔNG GIAN THỜI GIAN
-3
10
Alamouti STBC, (nT, nR)=(2,2), 16-QAM
STBC-SM, (nT, nR)=(4, 2), 8-QAM
Ismail STBC, (nT, nR)=(4,2), 16-QAM
-5
-5
SM, (nT, nR)=(4,2), 4-QAM
10
10
2.1. Giới thiệu.
VBLAST, (nT, nR)=(4,2), BPSK
C4,3, (nT,nR)=(4,2), 16-QAM
-6
-6
10
10
-6
-3
0
3
6
Eb/N0
9
12
15
18
-6
-3
0
3
6
9
12
E b/N0 (dB)
15
18
21
24
27
Hình 3.2: Các đường BER của mã SM-
Hình 3.3: Các đường BER của mã SM-
OSTBC C 4,3 đề xuất so với các đường
OSTBC C 4,3 đề xuất so với các đường
BER của mã HR-STBC-SM, mã
BER của mã SM, V-BLAST, mã
OSTBC ½ và mã OSTBC 3/4.
Alamouti, Ismail STBC và STBC-SM.
0
10
SM, (nT,nR)=(4,4), 4-QAM
VBLAST, (nT, nR)=(4, 4), BPSK
STBC-SM, (nT, nR) = (4, 4), 8-QAM
-1
10
Ismail STBC, (nT, nR) = (4, 4), 16-QAM
C4,3, (nT,nR)=(4,4), 16-QAM
-2
BER
10
-3
10
-4
10
-5
10
-6
10
-6
-3
0
3
6
9
Eb/N0 (dB)
12
15
18
21
Kỹ thuật ghép kênh theo không gian V-BLAST gây ra hiện tượng
nhiễu đồng kênh (ICI) làm cho độ phức tạp của bộ giải mã hợp lệ cực
đại (ML) tăng lên theo hàm mũ với số lượng ăng-ten phát. Trong
chương này, luận án giới thiệu về kỹ thuật điều chế không gian (SM),
đây là phương pháp hiệu quả để loại bỏ ICI. Trình bày phương pháp
điều chế không gian mã khối không gian thời gian (STBC-SM) do Basar
và các cộng sự đề xuất nhằm phát huy những lợi thế của SM cũng như
STBC. Luận án đề xuất mã STBC-SM tốc độ cao, gọi là mã HR-STBCSM. Trong đó giới thiệu khái niệm mới về các ma trận từ mã chòm sao
tín hiệu không gian (từ mã SC). Khi đó, các ma trận từ mã của hệ thống
HR-STBC-SM sẽ được tạo ra bằng cách nhân ma trận từ mã Alamouti
với các ma trận từ mã SC. Để minh họa, nghiên cứu sinh đề xuất hai hệ
thống HR-STBC-SM cho 4 và 6 ăng-ten phát với số từ mã SC lần lượt là
8 và 16.
2.2. Kỹ thuật điều chế không gian.
2.2.1. Mô hình hệ thống.
Hình 3.4: Các đường BER của mã SM-OSTBC C 4,3 đề xuất so với các đường
BER của mã SM, V-BLAST, Ismail STBC và STBC-SM trong hệ thống (4, 4).
Hình 2.1 trình bày nguyên lý hoạt động của kỹ thuật điều chế
không gian (SM). Trong mỗi chu kỳ tín hiệu, một ăng-ten được kích
hoạt và phát đi một ký hiệu trong chòm sao QAM hoặc PSK. Với
nT = 4 ăng-ten phát và sử dụng điều chế BPSK, hệ thống SM có thể
truyền đi 3 bit trong mỗi chu kỳ tín hiệu.
tailieuonthi
8
17
n)
x(
(
(
(
)
S 10 = G 3 éê1 1 0ùú ; S 11 = G 3
ë
û
S 13 = G 3 éê- 1 - j 1ùú ; S 14 =
ë
û
S 15 = G 3 éêj 1 1ùú ; S 16 = G 3
ë
û
)
)
(éêë1
)
0ùú ; S 12
û
G 3 éêj - 1 ë
é1 0 1ù
êë
úû
j
(
(
(
)
= G 3 éê1 - j 1ùú
ë
û
1ùú
û
)
)
Ở đây, các từ mã SC tạo ra bởi các ma trận sinh G 1 , G 2 hoặc G 3 sẽ
Nhóm bit
000
001
010
011
100
101
110
111
Chỉ số
anten
1
1
2
2
3
3
4
4
Ký tự
không được sử dụng nếu chúng không thỏa mãn tiêu chí thiết kế.
-1
+1
-1
+1
-1
+1
-1
+1
B. Tách sóng ML tối ưu cho hệ thống SM-OSTBC C 4,3 .
Quá trình giải mã, khôi phục tín hiệu được tóm tắt như sau:
1. Ứng với mỗi ma trận H k và mỗi ký hiệu x i ,m , i = 1, 2, 3 , trong chòm sao
tín hiệu phát, tính các khoảng cách Euclide sau:
Hình 2.1: Mô hình hệ thống mã hóa không gian và bảng ánh xạ tới chỉ số
ăng-ten và các từ mã BPSK.
2.2.2. Các thuật toán khôi phục tín hiệu cho kỹ thuật điều chế
không gian.
Thuật toán này gọi là thuật toán i-MRC và được mô tả như sau:
H
j
g j = h y , víi j = 1 : nT
j
æ
ö
s%k = q ççg j = k% ÷
÷
è ( )÷
ø
(2.4)
g hi ,q x i ,m với m = 1, L , M .
2. Tìm dimin
trong số M giá trị dim,q và xˆ iq tương ứng với dimin
.
,q
,q
3
3. Tính dq =
å
với q = 1, L , Q .
dimin
,q
4. Tìm chỉ số q̂ tương ứng với khoảng cách tối thiểu dqmin trong tổng số Q giá
trị khoảng cách dq .
(2.5)
(2.6)
3.2.3. Kết quả mô phỏng và thảo luận.
(2.7)
Luận án sử dụng giới hạn trên trong chương 2 (2.35) và mô phỏng
Monte-Carlo để đánh giá phẩm chất lỗi bit (BER) của hệ thống SM-
Khôi phục x% dựa vào k%và s%
, trong đó q(.) biểu thị toán tử quyết
k
Thuật toán khôi phục tín hiệu tối ưu:
= y-
5. Ma trận SC và các ký
Sˆ = S qˆ , xˆ i = xˆ iqˆ , i = 1, 2, 3 .
T
gn ùú
T û
k%= arg max | g |
định hay lượng tử hóa.
2
i= 1
Thuật toán khôi phục tín hiệu gần tối ưu:
g = éêg1 g2 L
ë
d
m
i ,q
hiệu
phát
được
xác
định
bởi:
OSTBC C 4,3 đề xuất và so sánh với phẩm chất lỗi bit của các hệ thống
MIMO hiện có.
tailieuonthi
16
9
bằng 3, tức là E{t r(C HC )} = 3 . g là tỷ số SNR trung bình tại mỗi
Bộ tách tối ưu dựa trên nguyên tắc hợp lệ cực đại như sau:
éˆj , qˆ ù= arg min p y | s , H
Y
jq
êë úû
j ,q
(
ăng-ten thu.
)
2
= arg min r g jq - 2Â {y g jq }
3.2.2. Các từ mã SM đề xuất và thuật toán khôi phục tín hiệu.
H
(2.8)
j ,q
A. Thiết kế các ma trận từ mã SC.
với g jq = h j sq ,1 £ j £ nT ,1 £ q £ M .
Gọi D (C m ,C n ) là ma trận hiệu giữa hai từ mã C m và C n xác định
Ta có thể thấy rằng phương pháp tách tối ưu khôi phục đồng thời
cả chỉ số ăng-ten và ký hiệu phát.
theo biểu thức: D (C m ,C n ) = C m - C n . Dựa trên các tiêu chí về hạng
ma trận và định thức ma trận, tiêu chí thiết kế cho các từ mã SC được
tóm tắt như sau:
H
1. Hạng của ma trận C D (C m ,C n ) = D (C m ,C n )D (C m ,C n ) bằng 3 xét
trên tất cả các cặp từ mã SM-OSTBC C 4,3 khác nhau.
3
2. Tích số tối thiểu, dmin =
l i , của ma trận C D (C m ,C n )
Õ
i= 1
được cực đại
2.3. Kỹ thuật điều chế không gian mã khối không gian thời gian.
2.3.1. Thiết kế và tối ưu hệ thống STBC-SM.
Thuật toán thiết kế mã STBC-SM được tóm tắt như sau:
êæ öú
1. Với nT ăng-ten phát, số tổ hợp chập 2 của nT ăng-ten là c = êççççnT2 ÷÷÷÷÷ú , trong
ëêçè ÷øûú2p
đó p là một số nguyên dương.
hóa trên tất cả các cặp từ mã SM-OSTBC khác nhau, trong đó l i là các
trị riêng khác không của C D (C m ,C n ) .
Dựa vào các mã OSTBC cho 3 ăng-ten phát, nghiên cứu sinh định
nghĩa các ma trận 4 ´ 3 cơ sở G 1(s ) , G 2 (s ) , G 3 (s ) . Sử dụng phương
2. Số từ mã trong mỗi sách mã c i , i = 1, 2, L , n - 1 , a = êênT 2 úú và tổng số sách
ë û
mã n = éêc a ùú. Số lượng từ mã trong sách mã cuối cùng là a ' = c - a(n - 1) .
ê ú
3. Khởi đầu xây dựng sách mã c 1 với a từ mã không can nhiễu lẫn nhau.
pháp “thử và sai” (trial and error) với sự trợ giúp của máy tính để xác
4. Tương tự, xây dựng c i , i = 2, L , n , dựa trên các điều kiện: mỗi sách mã phải
định dmin theo tiêu chí thiết kế trình bày ở trên, nghiên cứu sinh thu
bao gồm các từ mã không can nhiễu lẫn nhau được chọn từ các tổ hợp chập 2
được chòm sao tín hiệu không gian, WS , bao gồm Q = 16 từ mã SC
như sau:
(
(
(
)
)
(
(
)
)
(
(
S 1 = G 1 éê1 0 0ùú ; S 2 = G 1 éê1 1 0ù
; S 3 = G 1 éê1
ú
ë
û
ë
û
ë
S 4 = G 1 éê1 j 0ù
; S 5 = G 2 éê1 1 0ù
; S 6 = G 2 éê1
ú
ú
ë
û
ë
û
ë
S 7 = G 2 éê1 1 - 1ù
; S 8 = G 2 éê1 - 1 1ù
;S = G 2
ú
ú
ë
û
ë
û 9
)
(
)
1
1
(éêë1
)
)
1ù
ú
û
1ù
ú
û
- 1 - 1ùú
û
)
của nT ăng-ten phát và chưa được sử dụng trong các sách mã đã xây dựng
trước đó.
5. Xác định góc quay qi cho mỗi c i , 2 £ i £ n , sao cho dmin (c ) đạt giá trị
cực đại ứng với một chòm sao tín hiệu và một cấu hình ăng-ten cho trước:
tức là, opt = arg max dmin (c ).
2.3.2. Bộ giải mã tối ưu cho hệ thống STBC-SM.
Xét một hệ thống MIMO gồm nT ăng-ten phát và n R ăng-ten thu
tailieuonthi
10
15
trong kênh truyền pha-đinh Rayleigh phẳng, biến đổi chậm.
Ma trận tín hiệu thu Y , kích thước n R ´ 2 :
r
HX c + N
m
Y =
(2.16)
Giả thiết mã STBC-SM bao gồm c từ mã. Bộ giải mã hợp lệ cực
đại (ML) lựa chọn ra ma trận tối thiểu hóa phương trình sau:
tương tự như với hệ thống STBC-SM nhưng có hiệu quả sử dụng phổtần
cao hơn 0,5 bpcu khi có cùng số ăng-ten phát. Nhờ đó, mã HR-STBCSM cho phép tiết kiệm được một số ăng-ten phát khi có cùng hiệu quả
sử dụng phổ tần mà phẩm chất lỗi bit vẫn đạt xấp xỉ so với mã STBCSM. Kết quả mô phỏng còn cho thấy, trong hầu hết các trường hợp, mã
HR-STBC-SM có phẩm chất lỗi bit tốt hơn rất nhiều so với phẩm chất
lỗi bit của các mã Alamouti, OSTBC tốc độ 3/4 và V-BLAST.
2
r
HX c
m
Xˆ c = arg min Y XcÎ c
Nhờ tính trực giao, (2.16) trở thành: y =
(2.17)
r
H
m c
éx ù
ê 1 ú+ n
êx ú
êë 2 úû
(2.18)
Máy thu ước lượng tối ưu của các ký hiệu x 1 và x 2 như sau:
2
xˆ 1,l = arg min y x 1Î g
2
r
h x ; xˆ 2,l = arg min y x2Î g
m l ,1 1
r
h x (2.20)
m l ,2 2
Các khoảng cách ML m 1,l và m 2,l tương ứng với x 1 và x 2 là
2
m 1,l = min y x 1Î g
r
m l ,1 1
h x
3.2. Đề xuất mã khối không gian thời gian trực giao kết hợp điều
2
; m 2,l = min y x2Î g
r
m l ,2 2
h x
Chương 3: MÃ KHỐI KHÔNG GIAN THỜI GIAN TRỰC GIAO
KẾT HỢP ĐIỀU CHẾ KHÔNG GIAN
3.1. Giới thiệu.
Trong chương này, luận án đề xuất hai loại mã khối không gian
thời gian mới gọi là mã khối không gian thời gian trực giao kết hợp điều
chế không gian (SM-OSTBC). Đối với các mã SM-OSTBC do nghiên
cứu sinh đề xuất, các ma trận từ mã phát đi (hay còn gọi là các từ mã
SM-OSTBC) được tạo ra bằng cách nhân các ma trận từ mã SC với các
ma trận OSTBC.
(2.21)
Khoảng cách ML tổng ứng với một phiên bản của kênh truyền là
m l = m 1,l + m 2,l , 0 £ l £ c - 1 . Máy thu quyết định chọn khoảng cách
ML tối thiểu theo biểu thức lˆ = arg min m l và từ đó quyết định các ký
l
hiệu phát là (xˆ 1, xˆ 2 ) = (xˆ 1,lˆ , xˆ 2,lˆ ) . Tổng số phép tính trong (2.17) giảm từ
cM 2 xuống 2cM .
2.4. Đề xuất điều chế không gian mã khối không gian thời gian
tốc độ cao.
chế không gian cho 4 ăng-ten phát (SM-OSTBC C 4,3 ).
3.2.1. Mô hình hệ thống.
Máy phát SM-OSTBC tạo ra ma trận từ mã SM-OSTBC 4 ´ 4 , C ,
như sau: C = SX , trong đó X là mã OSTBC tốc độ 3/4; S là một ma
trận từ mã SC. Ma trận tín hiệu thu Y tại máy thu được cho bởi biểu
thức: Y =
gH C + N =
g H SX + N với H và N tương ứng
biểu thị ma trận kênh truyền n R ´ 4 và ma trận tạp âm n R ´ 4 . Từ mã
phát đi C được chuẩn hóa sao cho trung bình tập hợp của vết của C HC
tailieuonthi
14
11
2.4.1. Mô hình hệ thống và khái niệm từ mã chòm sao tín hiệu
không gian.
0
10
(nT, nR) = (4, 2), 4-QAM, Theory
(nT, nR) = (4, 4), 4-QAM, Theory
(nT, nR) = (4, 2), 4-QAM, Simul
-1
10
(nT, nR) = (4, 4), 4-QAM, Simul
(nT, nR) = (6, 2), 8-QAM, Theory
A. Mô hình hệ thống.
(nT, nR) = (6, 4), 8-QAM, Theory
-2
10
(nT, nR) = (6, 2), 8-QAM, Simul
BER
(nT, nR) = (6, 4), 8-QAM, Simul
Xét một hệ thống nhiều ăng-ten với nT ăng-ten phát và n R ăng-
-3
10
-4
10
ten thu, được gọi là hệ thống (nT , n R ) , hoạt động trong một kênh truyền
-5
10
MIMO pha-đinh Rayleigh phẳng, biến đổi chậm. Luận án sử dụng các từ
-6
10
0
3
6
9
12
15
18
21
mã Alamouti 2 ´ 2 X Î WX làm từ mã hạt nhân, với các phần tử trong
Eb/N0 (dB)
Hình 2.4: Các đường giới hạn trên theo lý thuyết và kết quả mô phỏng phẩm
chất lỗi bit của hệ thống HR-STBC-SM đề xuất ứng.
từ mã được lấy từ chòm sao tín hiệu M -QAM hoặc M -PSK. Khi đó,
ma trận tín hiệu thu n R ´ 2 Y được cho bởi biểu thức:
Qua mô phỏng thấy rằng có thể sử dụng biểu thức (2.35) làm công
Y =
cụ đánh giá BER của các hệ thống HR-STBC-SM khi E b N 0 đủ lớn.
gH C + N =
gH S X + N
(2.22)
B. Đề xuất khái niệm từ mã chòm sao tín hiệu không gian.
2.5. Kết luận.
Đặt H% = H S là ma trận kênh tương đương. Ta gọi S là các từ
mã chòm sao tín hiệu không gian (hay từ mã SC). Do X đã được biết
trước, bài toán thiết kế các từ mã STBC-SM tốc độ cao C quy về bài
toán thiết kế các từ mã SC đơn giản hơn. Đây chính là ý tưởng xuyên
suốt của luận án cho phép nghiên cứu sinh thiết kế được các từ mã
trong các hệ thống SM-MIMO khác nhau.
Luận án đưa ra khái niệm mới là các từ mã chòm sao tín hiệu
không gian (từ mã SC) và dựa vào khái niệm này đề xuất mã điều chế
không gian mã khối không gian thời gian tốc độ cao (HR-STBC-SM).
Kết quả cho thấy, hệ thống HR-STBC-SM đạt được phân tập phát bậc 2
0
10
10
0
OSTBC, (nT, nR) = (4, 2), 64-QAM
V-BLAST, (nT, nR) = (4, 4), BPSK
OSTBC, (nT, nR) = (4, 4), 64-QAM
Alamouti, (nT, nR) = (2, 4), 16-QAM
HR-STBC-SM, (nT, nR) = (4, 2), 8-QAM
-1
10
10
Basar, (nT, nR) = (4, 4), 8-QAM
-1
HR-STBC-SM, (nT, nR) = (4, 4), 8-QAM
Basar, (nT, nR) = (8, 4), 4-QAM
HR-STBC-SM, (nT, nR) = (6, 4), 4-QAM
Basar, (nT, nR) = (6, 2), 8-QAM
Basar, (nT, nR) = (6, 4), 8-QAM
-2
10
BER
BER
10
-3
10
-4
10
10
-5
10
10
-6
10
-6
10
-3
0
3
6
9
12
Eb/N0 (dB)
15
18
21
24
27
10
2.4.2. Hệ thống HR-STBC-SM và kỹ thuật khôi phục tín hiệu.
-2
A. Thiết kế các từ mã SC.
-3
æe jqa ÷
ö
æ 0 ÷
ö
çç
ç
*
Đặt các sq và s có dạng: sq = ç ÷
; sq = çç - jqa ÷
trong đó q là
÷
÷
÷
÷
e
÷
çè 0 ÷
ç
ø
è
ø
-4
*
q
-5
-6
-6
-3
0
3
6
9
E b/N0 (dB)
12
15
18
21
Hình 2.5: Các đường BER của mã HRHình 2.6: Các đường BER của mã đề
STBC-SM đề xuất so với các đường
xuất so với các đường BER của mã
BER của mã STBC-SM đề xuất bởi
STBC-SM đề xuất bởi Basar, V-BLAST
Basar và của mã STBC trực giao.
của mã STBC của Alamouti.
một số nguyên bất kỳ và a là góc pha cần được xác định.
Chòm sao tín hiệu không gian WS cho nT = 4 ăng-ten phát bao
gồm Q = 8 từ mã SC như sau:
tailieuonthi
12
(
= (0
S3
T
s*0
S 1 = s0
s1
)
0) ; S
(
= (s
13
0 0 ; S 2 = 0 0 s0
s1*
T
4
1
0 0
*
1
B. Tách sóng ML tối ưu cho hệ thống HR-STBC-SM.
T
)
s ) ;S
s*0
T
5:8
Giả sử máy thu biết chính xác kênh truyền. Quá trình giải mã, khôi
phục tín hiệu được tóm tắt như sau:
= e j qS 1:4
Tương tự như vậy, chòm sao tín hiệu không gian WS cho nT = 6
ăng-ten phát bao gồm Q = 16 từ mã SC như sau:
(
= (0
= (0
= (s
T
S 1 = s0
s*0
S3
0 0 0 s0
S5
S7
2
)
s ) ;S
0) ; S
0) ; S
(
= (0
= (s
= (0
0 0 0 0 ; S 2 = 0 0 s0
0 0 s1
s1*
*
0
T
4
T
6
T
0 s2*
0 0
8
1
s1
s1*
0 0
s2
0
hiệu phát, tính các khoảng cách Euclide sau:
T
)
0 0 0)
0 0 s)
s 0 0) ; S
s*0
1. Ứng với mỗi ma trận H q và mỗi cặp tín hiệu (x 1,m , x 2,m ) trong chòm sao tín
0 0
m
= ya. d1,q
T
*
1
T
b. d
T
*
2
9:16
= e j qS 1:8
Dựa trên các tiêu chí về hạng ma trận và định thức ma trận và sử
dụng tìm kiếm triệt để bằng máy tính, nghiên cứu sinh tìm được các giá
trị tối ưu a opt và qopt dựa trên công thức (2.25) và trình bày như trên
Bảng 2.2.
m
2,q
2
g h1,q x 1,m với m = 1, L , M .
2
= y-
gh 2,q x 2,m với m = 1, L , M .
min
m
min
2. Tìm d1,q
trong số M giá trị d1,q
và xˆ 1q tương ứng với d1,q
.
min
m
min
3. Tìm d2,q
trong số M giá trị d2,q
và xˆ 2q tương ứng với d2,q
.
+ d2,min
4. Tính dq = d1,min
với q = 1, L , Q .
q
q
5. Tìm chỉ số q̂ tương ứng với khoảng cách tối thiểu dqmin trong tổng số Q giá
trị khoảng cách dq .
dmin (a , q) = min det ((C k - C l )H (C k - C l ))
Ck ¹ Cl
(a
opt
, qopt ) = max dmin (a , q)
(2.25)
(xˆ , xˆ ) = (xˆ
a ,q
1
trong đó C k và C l là hai từ mã HR-STBC-SM khác nhau.
Bảng 2.2: Các giá trị góc pha tối ưu của các từ mã SC ứng với các chòm sao
tín hiệu QAM khác nhau.
nT
4
6
M
2
4
8
16
2
4
8
16
6. Ma trận SC và các ký hiệu phát được xác định bởi Sˆ = S qˆ và
a opt
qopt
dmin (a opt , qopt )
1.323
0.963
0.963
0.75
0.785
1.178
1.178
1.178
0.844
1.318
1.318
1.318
1.178
1.408
1.36
0.948
1.4
3.99
3.99
3.97
1.21
1.68
1.04
0.44
2
qˆ
1
)
, x 2qˆ .
2.4.3. Phân tích phẩm chất hệ thống HR-STBC-SM.
Phân tích phẩm chất lỗi bit của hệ thống HR-STBC-SM đề xuất
bằng cách đánh giá xác suất lỗi cặp ký hiệu (PEP) và xây dựng một giới
hạn trên cho xác suất lỗi bit của hệ thống.
2
Pb £
bN
N- 1 N
åi = 1 åj = i P (C i ® C j )wi , j
(2.35)
2.4.4 . Kết quả mô phỏng và thảo luận.
Sử dụng mô phỏng Monte Carlo để đánh giá BER của mã đề xuất
và so sánh với các hệ thống hiện có với giả thiết thông tin về trạng thái
kênh truyền được máy thu biết rõ.
- Xem thêm -