Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế hầm sấy củ cải năng suất 10000kg nguyên liệu có độ ẩm 78%. độ ẩm sản ph...

Tài liệu Thiết kế hầm sấy củ cải năng suất 10000kg nguyên liệu có độ ẩm 78%. độ ẩm sản phẩm 12%

.DOCX
49
220
133

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM ---------- ĐỒ ÁN I QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ Lớp: Giáo viên hướng dẫn: Thực phẩm 3 - K60 Ts. Nguyễn Ngọc Hoàng Hà Nội,03/2018 Contents LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................4 Phần I: TỔNG QUAN...........................................................................................5 Chương 1: Tổng quan về vật liệu sấy...................................................................5 1.1 Đặc điểm của củ cải...................................................................................5 1.2 Thành phần hóa học của củ cải....................................................................5 1.3 Ứng dụng của củ cải.....................................................................................7 Chương 2: Tổng quan về công nghệ sấy..............................................................8 2.1 Khái niệm..................................................................................................8 2.2 Mục đích...................................................................................................8 2.3 Phân loại phương pháp sấy...........................................................................8 2.3.1 Phương pháp sấy nóng........................................................................8 2.3.2 Phương pháp sấy lạnh.........................................................................9 2.4 Thiết bị sấy..............................................................................................10 2.4.1 Thiết bị sấy buồng............................................................................10 2.4.2 Thiết bị sấy hầm...............................................................................11 2.4.3 Thiết bị sấy tháp...............................................................................12 2.4.4 Thiết bị sấy thùng quay....................................................................13 2.4.5 Thiết bị sấy khí động........................................................................14 2.4.6 Thiêt bị sấy tầng sôi..........................................................................15 2.4.7 Thiết bị sấy phun..............................................................................16 2.5 Tác nhân sấy...........................................................................................16 2.5.1 Khái niệm.........................................................................................16 2.5.2 Nhiệm vụ..........................................................................................16 2.5.3 Các tác nhân sấy...............................................................................16 2.6 Lựa chọn thiết bị.....................................................................................17 PHẦN II: TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ SẤY....................................................18 Chương 1: Tính toán và thiết kế hệ thống sấy hầm.............................................18 1.1 Năng suất sấy trong một giờ...................................................................18 1.2 Lượng ẩm cần bốc hơi trong một giờ.....................................................18 1.3 Chọn chế độ sấy......................................................................................18 1.4 Tính toán quá trình sấy lý thuyết............................................................18 1.5 Xác định kích thước cơ bản hầm sấy......................................................22 1.5.1 Kích thước các bộ phận vận chuyển.................................................22 1.5.2 Tính thiết bị chính.............................................................................24 Chương 2 : Tính toán nhiệt hầm sấy ( tính cho một hầm sấy)............................26 2.1 Tổn thất do vật liệu sấy mang đi.............................................................26 2.2 Tổn thất do thiết bị truyển tải..................................................................27 2.3 Tổn thất ra môi trường:...........................................................................28 Chương 3:Tính toán quá trình sấy thực ( tính cho một hầm)..............................32 3.1 Xây dựng đồ thị I-d cho quá trình sấy thực:...........................................32 3.2 Tính lượng TNS trong quá trình sấy thực...............................................33 Chương 4: Tính chọn calorifer và thiết bị phụ....................................................37 4.1 Tính chọn calorifer.....................................................................................37 4.2 Tính toán và chọn quạt...............................................................................40 LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với sự đa dạng về các sản phẩm nông sản. Các mặt hàng nông sản được thu hoạch theo mùa vụ và cần tích trữ để sử dụng lâu dài. Do đó, ngành công nghiệp thực phẩm nước ta rất chú ý đến quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm. Mục đích của quá trình bảo quản thực phẩm là vẫn giữ được đặc tính ban đầu của thực phẩm, đồng thời tăng giá trị sản phẩm, giữ được trong thời gian dài. Có rất nhiều phương pháp được sử dụng trong quá trình bảo quản và chế biến như ngâm đường,… và phương pháp sấy là một trong những phương pháp được sử dụng khá phổ biến. Sấy là một phương pháp được nghiên cứu và sử dụng khá lâu đời. Kỹ thuật sấy đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công nghiệp và đời sống. Trong quy trình công nghệ sản xuất của rất nhiều sản phẩm đều có công đoạn sấy khô để bảo quản dài ngày. Công nghệ này ngày càng phát triển trong công nghiệp như công nghiệp chế biến hải sản, rau quả, lương thực, thực phẩm… Từ đó làm phong phú hơn các sản phẩm thực phẩm như trái cây sấy, thịt khô, cá khô,… Thực tế cho thấy các quá trình nhiệt nói chung và quá trình sấy nói riêng là những quá trình công nghệ rất phức tạp. Chẳng hạn quá trình sấy là một quá trình tách ẩm khỏi vật liệu nhờ nhiệt và sau đó sử dụng tác nhân để thải ẩm ra môi trường với điều kiện năng suất cao, chi phí vận chuyển hàng, vốn đầu tư thấp nhất nhưng sản phẩm phải có chất lượng tốt,… Để tìm hiểu sâu hơn về phương pháp sấy cũng như tính toán cho một vật liệu sấy cụ thể nên đề tài của em là: Thiết kế hầm sấy củ cải năng suất 10000kg nguyên liệu có độ ẩm 78%. Độ ẩm sản phẩm 12%. Đây là lần đầu tiên em làm đồ án cũng như kiến thức, tài liệu tham khảo còn hạn chế nên trong quá trình làm còn nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý để hoàn thiện đồ án môn học này. Em xin chân thành cảm ơn Ts. NGUYỄN NGỌC HOÀNG đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành đồ án này. 4 Phần I: TỔNG QUAN Chương 1: Tổng quan về vật liệu sấy 1.1 Đặc điểm của củ cải Củ cải ( danh pháp hai phần: Raphanus sativus) là một loại rau ăn củ thuộc họ cải, được thuần hóa ở châu Âu từ thời kỳ tiền Roman. Hiện nay củ cải được trồng và sử dụng trên khắp thế giới. Củ cải có nhiều thứ khác nhau , khác biệt về kích thước màu sắc mùa vụ. Một vài thứ cải củ được trồng để lấy hạt dùng trong chế biến dầu hạt cải. Hiện nay, có hai loại cải củ chính được dùng phổ biến, đó là củ cải trắng (mùa đông) và củ cải đỏ (xuân hoặc hè). Củ cải trắng thường có hình dáng dài, nhỏ, củ cải đỏ tròn. 1.2 Thành phần hóa học của củ cải Trong củ cải chứa nhiều chất dinh dưỡng nên có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Theo bảng thành phần thực phẩm Việt Nam của Viện dinh dưỡng thì trong 100g củ cải trắng thì có: 92.1 g nước calci 40 mg 1.5 g protid sắt 1.1 mg 3.6 g gluxit photpho 41 mg 1.5 g xenluloza kali 242 mg Đường tổng số 2.5 g Chứa nhiều vitamin như: vitamin C 30 mg, vitamin B1 0.06 mg, B2 0.06 mg,… 5 Trong củ cải đỏ hàm lượng nước thấp hơn chỉ đạt 86 g, 1.3 g protid, 10.8 g gluxit, 0.9 g xunluloza, 28 mg calci, 43 mg photpho, 1.4 mg sắt. Hàm lượng các viatmin: vitamin C 20 mg, 0.02 viatmin B1, 0.05 viatmin B2, 0.4 mg PP,.. 6 1.3 Ứng dụng của củ cải - Làm thực phẩm Vì củ cải chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe nên củ cải được chế biến thành nhiều món ăn như củ cải luộc ăn như rau, xào nấu với thịt, kho với cá… Trong công nghệ thực phẩm củ cải cũng được dùng để chế biến các sản phẩm như củ cải dầm dấm, củ cải chua cay, củ cải muối,… - Tác dụng phòng bệnh và chữa bệnh o Theo Đông y, củ cải tươi sống có vị cay, tính mát, củ cải nấu chín có vị ngọt, tính bình, quy kinh phế và vị, có công dụng chữa một số bệnh đường hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu,... o Giảm nguy cơ ung thư: Củ cải chứa chất phytochemical và anthocyanins có tính chất chống ung thư. Ngoài ra, nó là một loại củ giàu vitamin C có tác dụng như một chất chống oxy hóa mạnh mẽ để ngăn chặn các tổn hại các gốc tự do - DNA bên trong các tế bào, do đó giúp ngăn ngừa ung thư. o Điều chỉnh huyết áp: Đây là nguồn thực phẩm giàu kali giúp duy trì sự cân bằng natri-kali trong cơ thể, nhằm giữ cho huyết áp ổn định. o Giữ cho cơ thể đủ nước: Với hàm lượng nước cao và rất nhiều vitamin C cũng như photpho và kẽm, củ cải là một thực phẩm bổ dưỡng cho các mô và cơ thể, giúp cho cơ thể giữ nước tăng sức khỏe làn da. o Phòng ngừa thiếu máu: củ cải có chứa B12 tự nhiên và giúp thúc đẩy sự hấp thu sắt, tham gia vào việc tổng hợp hemoglobin, do đó lượng oxy hemoglobin tăng cao giúp bồi bổ thể lực, phòng ngừa thiếu máu. o Phòng chống cảm lạnh và ho: Đây là một trong các loại rau củ có thể chống sung huyết, hình thành các chất nhầy trong cổ họng. Ngoài ra, củ cải cũng giúp tăng cường khả năng miễn dịch, giữ cơ thể khỏi các bệnh nhiễm trùng dẫn đến cảm lạnh và ho. 7 Củ cải có chứa nhiều nước, chất dinh dưỡng và các vitamin tốt cho cơ thể và có nhiều tác dụng đối với sức khỏe con người như đã kể ở trên nên được chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau đáp ứng nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng. 1.4 Quy trình sấy củ cải Củ cải Rửa sạch, phân loại Thái lát Ngâm muối Rửa sạch Ngâm nước Củ cải khô Sấy 8 Củ cải sau khi thu hoạch được đưa đến nhà máy để thực hiện sấy. Củ cải được rửa sạch bằng nước nhằm loại bỏ các chất bám trêm bề mặt củ và loại bỏ một phần vi sinh vật. Củ cải sau khi đã rửa sạch được phân loại theo kích thước tạo thuận lợi cho quá trình sấy: kích thước củ cải đồng đều với cùng thời gian sấy cho sản phẩm có độ khô đồng đều. Sau khi được thái, củ cải được ngâm muối trong một giờ để loại bỏ nước tăng độ giòn cho sản phẩm sấy. Tiếp đó đem đi rửa sạch và tiếp tục ngâm trong nước lạnh một giờ để loại bỏ muối trong quá trình ngâm muối rồi đem đi sấy và ta được củ cải sấy. Chương 2: Tổng quan về công nghệ sấy 2.1 Khái niệm Sấy là một khâu quan trọng trong công nghệ sấy, được sử dụng phổ biến trong chế biến nông-lâm-hải sản. Sấy là một quá trình tách nước và hơi nước ra khỏi vật liệu, làm giảm hàm ẩm trong vật ẩm đến độ ẩm mong muốn mà vật liệu sau khi sấy phải đảm bảo chất lượng theo một chỉ tiêu nào đó với mức chi phí tối thiểu. 2.2 Mục đích Quá trình sấy giúp:  giảm khối lượng vận chuyển.  tăng độ bền ( gốm sứ, gỗ…).  tăng khả năng bảo quản.  tăng giá trị giữ được những đặc tính tốt đặc trưng của sản phẩm: độ giòn, dai, màu sắc, hương vị của sản phẩm. 2.3 Phân loại phương pháp sấy Dựa vào trạng thái tác nhân sấy hay cách tạo ra động lực quá trình dịch chuyển ẩm mà chúng ta có hai phương pháp sấy: phương pháp sấy nóng và phương pháp sấy lạnh. 2.3.1 Phương pháp sấy nóng 9 Trong phương pháp sấy nóng, tác nhân sấy và vật liệu sấy được đốt nóng. Nhờ đốt nóng hoặc cả tác nhân sấy lẫn vật liệu sấy hoặc chỉ đốt nóng vật liệu sấy mà hiệu số giữa phân áp suất hơi nước trên bề mặt vật và phân áp suất trong tác nhân sấy tăng dẫn đến quá trình dịch chuyển ẩm từ trong lòng vật liệu sấy ra bề mặt và đi vào môi trường. Do đó hệ thống sấy nóng thường được phân loại theo phương pháp cung cấp nhiệt: - Hệ thống sấy đối lưu: Vật liệu sấy nhận nhiệt bằng đối lưu từ một dịch thể nóng mà thông thường là không khí nóng hoặc khói lò. Đây là loại hệ thống sấy phổ biến hơn cả. - Hệ thống sấy tiếp xúc: trong hệ thống sấy tiếp xúc vật liệu sấy nhận nhiệt từ bề mặt nóng. Như vậy, người ta tạo ra chênh lệch phân áp nhờ tăng phân áp suất hơi nước trên bề mặt vật liệu sấy. - Hệ thống sấy bức xạ: Trong hệ thống sấy bức xạ, vật liệu sấy nhận nhiệt từ một nguồn bức xạ để ẩm dịch chuyển từ trong lòng vật liệu sấy ra bề mặt và từ bề mặt khuếch tán vào môi trường. Do đó, độ chênh lệch phân áp suất hơi nước giữa vật liệu sấy vào môi trường được tạo ra chỉ bằng cách đốt nóng vật. - Các hệ thống sấy khác: hệ thống sấy dùng dòng điện cao tần, hệ thống sấy dùng năng lượng điện từ trường để đốt nóng vật. 2.3.2 Phương pháp sấy lạnh Trong phương pháp sấy lạnh, người ta tạo ra độ chênh lệch phân áp suất hơi nước giữa vật liệu sấy và tác nhân sấy chỉ bằng cách giảm phân áp suất hơi nước trong tác nhân sấy nhờ giảm lượng chứa ẩm. Khi đó ẩm trong vật liệu dịch chuyển ra bề mặt và từ bề mặt vào môi trường có thể trên dưới nhiệt độ môi trường và cũng có thể nhỏ hơn 0ºC. Phương pháp sấy lạnh có thể phân làm: 10 - Hệ thống sấy lạnh ở nhiệt độ t>0: Với hệ thống sấy này, tác nhân sấy trước hết được khử ẩm bằng phương pháp làm lạnh hoặc khử ẩm bằng phương pháp hấp phụ, sau đó được đốt nóng hoặc làm lạnh đến nhiệt độ mà công nghệ yêu cầu rồi cho đi qua vật liệu sấy. Do đó, khi phân áp suất trong tác nhân sấy nhỏ hơn phân áp suất trên bề mặt vật nên ẩm từ dạn lỏng trên bề mặt vật bay hơi vào tác nhân sấy, kéo theo sự dịch chuyển ẩm trong lòng vật ra bề mặt. - Hệ thống sấy thăng hoa: là hệ thống mà ẩm trong vật liệu sấy ở dạng rắn trực tiếp biến thành hơi đi vào tác nhân sấy. Trong hệ thống sấy thăng hoa, người ta tạo ra môi trường trong đó nước trong vật liệu sấy ở dưới điểm ba thể và áp suất tác nhân sấy bao quanh vật p<610 Pa. - Hệ thống sấy chân không: nếu nhiệt độ vật liệu sấy nhỏ hơn 273K nhưng áp suất xung quanh p>610 Pa thì khi vật liệu sấy nhận được nhiệt lượng, các phân tử nước ở thể rắn chuyển thành thể lỏng và sau đó mới chuyển thành thể hơi đi vào tác nhân sấy. 2.4 Thiết bị sấy 2.4.1 Thiết bị sấy buồng  Cấu tạo chủ yếu của thiết bị sấy buồng là buồng sấy. Nếu dung lượng của buồng sấy bé và thiết bị là các khay sấy thì người ta gọi hệ thống sấy buồng này là tủ sấy.  Là thiết bị sấy chu kỳ từng mẻ.  Năng suất sấy không lớn.  Có thể sấy nhiều dạng vật liệu khác nhau từ vật liệu dạng cục, hạt như các loại nông sản đến các vật dạng thanh, tấm như gỗ, thuốc lá,… 11  Tác nhân sấy thường là không khí nóng hoặc khói lò ( không khí được đốt nóng nhờ calorife điện hoặc calorife khí-khói. Calorife được đặt dưới các thiết bị đỡ vật liệu hoặc hai bên sườn buồng sấy. 2.4.2 Thiết bị sấy hầm  Thiết bị chính là một hầm sấy dài, từ 10-20m hoặc có thể lớn hơn, chiều cao và chiều ngang phụ thuộc vào kích thước xe goong và khay tải vật liệu sấy.  Thiết bị chuyển tải trong sấy hầm thường là xe goong hoặc là băng tải.  Có thể làm việc bán liên tục hoặc liên tục nên năng suất lớn. 12  Có thể sấy được nhiều dạng vật liệu sấy khác nhau.  Tác nhân sấy chủ yếu là không khí nóng.  Calorife dùng để gia nhiệt cho không khí thường là calorife khíhơi hoặc khí-khói tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu là hơi nước hay là khói lò. Có hai cách đưa tác nhân sấy vào hầm là từ trên xuống hoặc từ hai bên. 2.4.3 Thiết bị sấy tháp  Thiết bị chính là một tháp sấy, trong đó người ta đặt một loạt kênh dẫn tác nhân nóng và kênh thải tác nhân sấy xen kẽ nhau. Vật liệu sấy trong sấy tháp là dạng hạt tự chảy từ trên xuống. Tác nhân sấy từ kênh dẫn xuyên qua lớp hạt chuyển động đi vào các kênh thải để ra ngoài.  Sấy tháp là hệ thống sấy liên tục. 13  Là thiết bị chuyên dụng để sấy các dạng hạt cứng như ngô, thóc, đậu,…có độ ẩm không lớn lắm. 2.4.4 Thiết bị sấy thùng quay  Thiết bị sấy là một thùng sấy hình trụ tròn đặt nghiêng một góc nào đó. Trong thùng sấy bố trí các cánh xáo trộn. Khi thùng quay, vật liệu sấy vừa chuyển động từ đầu này đến đầu kia của thùng sấy vừa bị xáo trộn từ trên xuống dưới. Tác nhân sấy cũng vào đầu này ra đầu kia của thùng sấy.  Thiết bị sấy thùng quay cũng là thiết bị chuyên dùng để sấy hạt, cục nhỏ nhưng có độ ẩm ban đầu lớn và khó dịch chuyển nếu dùng thiết bị sấy tháp.  Có thể làm việc liên tục.  Độ điền đầy của vật liệu sấy trong thùng quay tùy theo cấu tạo và vật liệu sấy. 14  Tác nhân sấy chủ yếu của thiết bị sấy thùng quay thường là không khí nóng hoặc khói lò. Nó có thể chuyển động cùng chiều hoặc ngược chiều với vật liệu sấy.  Ưu điểm: quá trình sấy đều đặn, mãnh liệt cường độ sấy lớn dễ dàng cơ giới hóa và tự động hóa  Nhược điểm: dễ bị vỡ vụn tiêu tốn năng lượng. 2.4.5 Thiết bị sấy khí động  Thiết bị sấy có thể là một ống tròn hoặc hình phễu, trong đó tác nhân sấy có tốc độ cao làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu sấy từ đầu này đến đầu kia của thiết bị sấy.  Thường dùng để sấy các vật liệu dạng hạt bé, mảnh nhỏ như than, cám,…và độ ẩm cần lấy đi thường là độ ẩm bề mặt.  Tác nhân sấy chủ yếu là không khí và khói lò.  Nhược điểm: tiêu tốn năng lượng lớn, nhất là điện dùng cho quạt. 15 2.4.6 Thiêt bị sấy tầng sôi  Thiết bị chính là một buồng sấy, trong đó vật liệu sấy nằm trên ghi có đục lỗ. Tác nhân sấy có thông số thích hợp được đưa vào dưới ghi và làm cho vật liệu sấy chuyển động bập bùng trên ghi như hình ảnh các bọt nước sôi.  Là hệ thống chuyên dùng để sấy hạt.  Ưu điểm: năng suất lớn, thời gian sấy nhanh, vật liệu sấy được sấy rất đều. 16 2.4.7 Thiết bị sấy phun  Thiết bị chính là một hình chóp trụ, phần chóp hướng xuống dưới. Dung dịch huyền phù được bơm cao áp đưa vào các vòi phun hoặc trên đĩa quay ở đỉnh tháp tạo thành những hạt dung dịch bay lơ lửng trong thiết bị sấy.  Tác nhân sấy có thể được đưa vào cùng chiều hay ngược chiều thực hiện quá trình truyền nhiệt ẩm với các hạt dung dịch và thoát ra ngoài qua xyclon.  Là thiết bị chuyên dùng để sấy các dung dịch huyền phù như trong dây chuyền sản xuất sữa bột, sữa đậu nành,… 17 2.5 Tác nhân sấy 2.5.1 Khái niệm Tác nhân sấy là những chất cấp nhiệt cho vật để bay hơi ẩm, đồng thời tải ẩm đó ra khỏi phòng sấy. Các tác nhân sấy thường dùng là các chất khí như không khí, khói lò, hơi quá nhiệt và chất lỏng như các loại dầu, một số loại muối nóng chảy,.. 2.5.2 Nhiệm vụ - Gia nhiệt cho vật liệu sấy. - Tải ẩm: mang ẩm từ bề mặt vật liệu vào môi trường. - Bảo vệ vật liệu liệu ẩm khỏi bị hỏng do quá nhiệt. 2.5.3 Các tác nhân sấy  Không khí nóng Là loại tác nhân sấy thông dụng nhất, không gây độc hại và không làm bẩn sản phẩm sấy. Không khí vừa là hỗn hợp nhiều chất khí khác nhau: nitơ, oxy, hơi nước,… - Ưu điểm: Rẻ, có sẵn trong tự nhiên. Có thể dùng hầu hết cho các loại sản phẩm. - Nhược điểm: Cần trang bị thêm bộ phận gia nhiệt không khí. 18  Khói lò Trong các hệ thống sấy, khói lò có thể được dùng với tư cách hoặc là tác nhân sấy hoặc với tư cách cung cấp nhiệt lượng để đốt nóng không khí trong caloriphe khí-hơi. Khói lò gồm khói khô và hơi nước vốn có trong nhiên liệu và do phản ứng cháy hidro sinh ra. Khói lò bao giờ cũng chứa một lượng nhất định tro bay theo và những chất độc hại vốn có trong nhiên liệu. Do đó, khói lò chỉ dùng làm tác nhân sấy trong các trường hợp vật liệu sấy không bị bám bẩn như thức ăn gia súc hoặc vật liệu xây dựng. 2.6 Lựa chọn thiết bị Dựa vào những đặc điểm, tính chất của vật liệu sấy cũng như các phương pháp sấy để chọn được phương pháp sấy phù hợp với củ cải. Thiết bị sấy làm việc gián đoạn có năng suất thấp cồng kềnh, thao tác nặng nhọc nếu không có thiết bị vận chuyển, nhiều khi không đảm bảo chất lượng sản phẩm. Thiết bị sấy làm việc gián đoạn thường được ứng dụng khi năng suất nhỏ,sấy các loại có hình dạng khác nhau. Còn thiết bị sấy liên tục cho chất lượng sản phẩm tốt hơn, thao tác nhẹ nhàng hơn. Yếu tố quan trọng để chọn thiết bị sấy liên tục là tính chấ vật liệu sấy. Để sấy vật liệu dạng cục thì dùng thiết bị thùng quay, hầm. Để sấy vật liệu dạng hạt, tơi thì dùng thiết bị thùng quay, thổi khí, xiclon, tầng sôi. Để sấy huyển phù, dung dịch, chất nóng chảy thường dùng loại sấy phun cũng như loại tầng sôi. Vì vậy, với vật liệu sấy là củ cải ta chọn phương pháp sấy hầm. Sấy hầm là thiết bị sấy liên tục, năng suất cao mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Chọn tác nhân sấy là không khí nóng vì không gây độc hại và không làm bẩn sản phẩm không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. PHẦN II: TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ SẤY Chương 1: Tính toán và thiết kế hệ thống sấy hầm 1.1 Năng suất sấy trong một giờ Năng suất sấy là sản lượng thành phẩm trong một năm. Năng suất có thể là khối lượng G (kg/năm) hoặc thể tích V (m3/năm). 19 Đề bài đã cho năng suất sấy là : 10000 kg/ngày Năng suất sấy trong một giờ: G2 = 10000:24 = 416,7 kg/h Khối lượng vật liệu ẩm vào hầm sấy: 100−ω 2 100−12 G1 = G2∗ 100−ω = 416,7* 100−78 = 1666,8 kg/h 1 1.2 Lượng ẩm cần bốc hơi trong một giờ W = G2∗ ω1−¿ ω 78−12 ¿ = 416,7* = 1250,1 kg/h 100−78 100−ω 1 2 1.3 Chọn chế độ sấy Ta chọn hệ thống sấy hầm không hồi lưu và tác nhân sấy là không khí nóng đi ngược chiều với vật liệu sấy. Thông số không khí ngoài trời ta lấy t o = 20oC và o = 85% . Ta chọn nhiệt độ tác nhân sấy vào hầm sấy là t 1 = 85oC, nhiệt độ tác nhân ra khỏi hầm sấy chọn sơ bộ t2 = 35 oC và độ ẩm tương đối φ2= (90±5)%. Chúng ta sẽ kiểm tra lại điều này. Thời gian sấy là 8h. 1.4 Tính toán quá trình sấy lý thuyết Sơ đồ nguyên lý hệ thống Trong đó 1: Quạt 2: Calorifer Đồ thị I-d khảo sát quá trình sấy như hình vẽ 20 3: Hầm sấy
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Năng lượng gió...
130
78479
145