Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế e-book tự học tiếng Anh chuyên ngành - Phần Hóa hữu cơ dành cho giáo vi...

Tài liệu Thiết kế e-book tự học tiếng Anh chuyên ngành - Phần Hóa hữu cơ dành cho giáo viên Hóa học phổ thông

.PDF
109
137
106

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA  Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành Phương pháp dạy học Đề tài: THIẾT KẾ E-BOOK TỰ HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH – PHẦN HÓA HỮU CƠ DÀNH CHO GIÁO VIÊN HÓA HỌC PHỔ THÔNG Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa Sinh viên thực hiện: Mai Thủy Tiên TP.Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2013 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gởi lời tri ân sâu sắc nhất đến ThS. Đào Thị Hoàng Hoa đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Sự tâm huyết của cô chính là nguồn động lực to lớn để tôi hoàn thành khóa luận này. Đồng thời tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Khang Bùi, một Việt Kiều hiện đang sinh sống và học tập tại Úc đã giúp đỡ tôi thực hiện những bản thu âm tốt nhất để hoàn thiện khóa luận của mình. Ngoài ra, tôi xin gửi lời cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của bạn Trần Thị Công Danh – sinh viên lớp Hóa 4A khóa 35. Bạn là người cùng tôi chọn đề tài và vượt qua những khó khăn, thách thức để hoàn thành đề tài một cách tốt nhất. Tôi xin chân thành gửi những lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Phi Trung – giảng viên bộ môn tiếng Anh chuyên ngành tại Đại học Sư Phạm kĩ thuật, bạn Huỳnh Ngô Minh Tâm – sinh viên khoa Tiếng Anh, khóa 35 đã hỗ trợ tôi rất nhiều khi thực hiện khóa luận này. Tôi xin cảm ơn đến các bạn sinh viên lớp 2A-khóa 37, lớp 3A, 3B-khóa 36 trường ĐHSP TP.HCM, giáo viên và các bạn học sinh trường Lê Hồng Phong, Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Thượng Hiền đã giúp tôi có những kết quả thực nghiệm khách quan nhất. Và cuối cùng, tôi gửi lời tri ân đến gia đình, thầy cô, bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ tôi suốt thời gian học tập vừa qua. Xin chân thành cảm ơn! Mai Thủy Tiên Sinh viên khoa Hóa, khóa 35, trường Đại học Sư Phạm TP.HCM MỤC LỤC Trang bìa Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................................................4 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................................4 1.1.1. Website ..................................................................................................................................5 1.1.2. E-book .....................................................................................................................................5 1.2. Tự học ...........................................................................................................................................6 1.2.1. Khái niệm tự học ................................................................................................................6 1.2.2. Các hình thức tự học.........................................................................................................7 1.2.3. Năng lực tự học ...................................................................................................................7 1.2.4. Vai trò của tự học ............................................................................................................ 10 1.2.5. Các yêu cầu cần thiết đối với hoạt động tự học ................................................. 11 1.3. Phương pháp giảng dạy phần Hóa học hữu cơ ................................................. 11 1.3.1. Hệ thống kiến thức Hóa học hữu cơ ở trường trung học phổ thông ....... 11 1.3.2. Nguyên tắc sư phạm trong giảng dạy các chất hữu cơ .................................. 12 1.3.3. Phương pháp giảng dạy phần Hóa học hữu cơ.................................................. 13 1.4. Dạy học tích hợp nội dung và ngôn ngữ (Content and language integrated learning - CLIL) ..................................................................................................... 14 1.4.1. Khái niệm ...........................................................................................................................14 1.4.2. Nội dung môn chuyên ngành ..................................................................................... 15 1.4.3. Bốn chữ “C” của CLIL..................................................................................................... 16 1.4.4. Sử dụng tiếng Anh chuyên ngành và tích hợp trong tiết học CLIL. .......... 17 1.4.5. Thách thức khi áp dụng CLIL vào dạy học chuyên ngành bằng ngoại ngữ .............................................................................................................................................................18 1.4.6. Cách khắc phục khó khăn trong khóa học CLIL ................................................ 20 1.5. E-book ........................................................................................................................................22 1.5.1. Khái niệm e-book ............................................................................................................ 22 1.5.2. Ưu điểm, nhược điểm của e-book ........................................................................... 22 1.5.3. Mục đích thiết kế e-book ............................................................................................. 22 1.5.4. Các yêu cầu thiết kế e-book ........................................................................................ 22 1.5.5. Các phần mềm thiết kế e-book ................................................................................. 24 1.6. Dạy môn Hóa học bằng tiếng Anh tại các trường trung học phổ thông .................................................................................................................................................................27 1.6.1. Tầm quan trọng của việc sử dụng tiếng Anh trong dạy học Hóa học. ..... 27 1.6.2. Thực trạng việc dạy học Hóa học bằng tiếng Anh ở trường phổ thông . 28 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ E-BOOK HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH– PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ DÀNH CHO GIÁO VIÊN HÓA HỌC PHỔ THÔNG. .....................................................................................................................................................................41 2.1. Nội dung kiến thức cơ bản của e-book ................................................................... 41 2.2. Nguyên tắc thiết kế e-book ............................................................................................ 48 2.2.1. Nguyên tắc thiết kế về hình thức ............................................................................. 48 2.2.2. Nguyên tắc thiết kế về nội dung ............................................................................... 48 2.2.3. Nguyên tắc thiết kế về tính ứng dụng .................................................................... 48 2.2.4. Nguyên tắc thiết kế về tính hiệu quả ..................................................................... 48 2.3. Qui trình thiết kế e-book ................................................................................................ 49 2.4. Thiết kế e-book ....................................................................................................................50 2.4.1. Cách thức tạo một khóa học mới ............................................................................. 50 2.4.2. Cấu trúc của một trang tài liệu (slide) trong Courselab 2.4 ........................ 55 2.4.3. Cách thức chèn các đối tượng vào slide................................................................ 58 2.4.4. Thiết kế bài tập dựa trên phần mềm Hot Potatoes 6...................................... 65 2.5. Cấu trúc và nội dung e-book ......................................................................................... 68 2.6. Hướng dẫn sử dụng e-book .......................................................................................... 72 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................................... 76 3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................................... 76 3.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................................... 76 3.3. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................................... 76 3.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................................. 77 3.5. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................................... 77 3.5.1. Đánh giá về hình thức ................................................................................................... 77 3.5.2. Đánh giá về nội dung ..................................................................................................... 78 3.5.3. Đánh giá về tính khả thi ............................................................................................... 82 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................................... 88 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AVCN : Anh văn chuyên ngành CD-ROM : Compact disk-Read only memory-Đĩa dùng để ghi thông tin E-book : Electronic book – Sách điện tử GV : Giáo viên HTML : Hypertext Markup Language-Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản HS : Học sinh HOTS : Higher order thinking skills – kĩ năng tư duy bậc cao KHTN : Khoa học tự nhiên LOTS : Lower order thinking skills – kĩ năng tư duy bậc thấp SCROM : The Sharable Content Object Reference Model – tập hợp các tiêu chuẩn và các mô tả cho một chương trình e-learning dựa vào web SV : Sinh viên THPT : Trung học phổ thông TNSP : Thực nghiệm sư phạm TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh XML : Extensible Markup Language – Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Hệ thống kiến thức Hóa học hữu cơ ở trường THPT ........................ 11 Bảng1.2: Một số chức năng của phần mềm Hot Potatoes 6 ................................ 27 Bảng 2.1: Nội dung 9 bài học hỗ trợ tự học Hóa học bằng tiếng Anh. ............ 44 Bảng 2.2: Chức năng của các đối tượng (Object) trong Courselab 2.4 .......... 56 Bảng 2.3: Nội dung unit 1 “Hydrocarbons” ............................................................... 69 Bảng 2.4: Nội dung unit 2 “Unsaturated hydrocarbons” .................................... 69 Bảng 2.5: Nội dung unit 3 “Isomers” ............................................................................ 70 Bảng 2.6: Nội dung unit 4 “Hydrocarbon rings” ..................................................... 70 Bảng 2.7: Nội dung unit 5 “Hydrocarbons from the Earth’s crust” ................ 70 Bảng 2.8: Nội dung unit 6 “Introduction to functional groups” ....................... 71 Bảng 2.9: Nội dung unit 7 “Alcohols, phenol and ethers” ................................... 71 Bảng 2.10: Nội dung unit 8 “Carbonyl compounds” ............................................. 72 Bảng 2.11: Nội dung unit 9 “The chemistry of life” ............................................... 72 Bảng 3.1. Điểm quy đổi mức độ trả lời của phiếu thăm dò ................................. 77 Bảng 3.2: Ý kiến đánh giá của SV và GV về hình thức của e-book .................... 77 Bảng 3.3: Ý kiến đánh giá của SV và GV về nội dung của e-book ...................... 78 Bảng 3.4. Ý kiến đánh giá của SV và GV về hiệu quả và tính khả thi của e- book ............................................................................................................................................. 82 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Hình 1.1 : Mối quan hệ qua lại giữa 4 chữ C của Coyle (1999)......................... 16 Hình 1.2: Logo của CourseLabs 2.4 ................................................................................ 24 Hình 1.3: Giao diện slide thiết kế của CourseLabs 2.4 .......................................... 26 Hình 1.4: Giao diện chính của Hot Potatoes 6........................................................... 27 Hình 1.5. Biểu đồ về mức độ tương thích của nội dung giáo trình các trường phổ thông đang sử dụng dạy Hóa học bằng tiếng Anh so với nội dung chương trình Hóa học phổ thông hiện hành tại Việt Nam................................... 30 Hình 1.6: Biểu đồ về các phương pháp tổ chức hoạt động dạy học môn Hóa học bằng tiếng Anh và mức độ sử dụng của GV ....................................................... 31 Hình 1.7: Biểu đồ về việc HS có đủ khả năng về môn chuyên ngành và ngôn ngữ để tham gia các hoạt động và trao đổi trong lớp học ................................ 322 Hình 1.8: Biểu đồ về mức độ nắm được các kiến thức trọng tâm của môn chuyên của HS ......................................................................................................................... 33 Hình 1.9: Biểu đồ về việc mức độ cải thiện vốn từ vựng tiếng Anh chuyên ngành của HS ........................................................................................................................ 333 Hình 1.10: Biểu đồ về mức độ rèn luyện kĩ năng nghe-hiểu tiếng Anh trong tiết học Hóa học bằng tiếng Anh của HS ................................................................... 344 Hình 1.11: Biểu đồ về mức độ rèn luyện kĩ năng nói (trong thuyết trình, thảo luận, giao tiếp,...) tiếng Anh trong tiết học Hóa học bằng tiếng Anh của HS ..................................................................................................................................................35 Hình 1.12: Biểu đồ về mức độ rèn luyện kĩ năng đọc ( giáo trình, tài liệu tham khảo chuyên ngành,…) tiếng Anh trong tiết học Hóa học bằng tiếng Anh của HS ................................................................................................................................ 36 Hình 1.13: Biểu đồ về mức độ rèn luyện kĩ năng viết (ghi nội dung bài học, viết báo cáo, tường trình, trình bày văn bản,…) tiếng Anh trong tiết học Hóa học bằng tiếng Anh của HS ................................................................................................ 37 Hình 1.14 Biểu đồ về ý kiến đánh giá tỉ lệ sử dụng ngôn ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh) trong tiết học Hóa học bằng tiếng Anh ................................................. 38 Hình 2.1: Cửa sổ “New Course”- để tạo một khóa học mới ................................. 51 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Quá trình toàn cầu hóa và sự giao lưu quốc tế ngày càng mạnh mẽ. Nhu cầu chinh phục tri thức mới của loài người ngày càng cao trong khi bể tri thức thì vô cùng rộng lớn đòi hỏi mỗi cá nhân phải tự trang bị cho mình một số công cụ hỗ trợ thiết yếu để không bị tụt hậu về kiến thức. Trong số đó, khả năng sử dụng ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, có vai trò quan trọng trong việc nâng cao vốn kiến thức cho bản thân- dù cá nhân đang hoạt động ở bất kì lĩnh vực nào. Đối với ngành sư phạm, mỗi giáo viên cần trang bị cho mình vốn ngoại ngữ chuyên ngành để có thể tham khảo tài liệu nước ngoài một cách thuận tiện, nâng cao hơn nữa chuyên môn và nghiệp vụ của mình. Bên cạnh đó, tại hội nghị các trường THPT chuyên năm 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra chủ trương “Nghiên cứu, thí điểm áp dụng một số chương trình dạy học tiên tiến của thế giới tại một số trường THPT chuyên trọng điểm; thí điểm áp dụng việc giảng dạy môn toán, vật lý, hóa học, sinh học, tin học bằng tiếng Anh tại một số trường THPT chuyên” cùng với quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” đã tạo ra nguồn động lực to lớn trong việc nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cả giáo viên và học sinh Việt Nam. Mặt khác, thực trạng dạy và học tiếng Anh chuyên ngành ở các trường đại học thật sự đáng báo động. Cả giảng viên lẫn sinh viên đều không chú trọng việc này, thậm chí có trường còn bỏ hẳn môn tiếng Anh chuyên ngành. Đa số giảng viên tiếng Anh đều là giảng viên chuyên ngữ, đơn thuần dạy tiếng Anh. Chính vì thế khả năng am hiểu nội dung, thuật ngữ, từ ngữ thuộc về nghề nghiệp nhiều khi chưa đến ngọn ngành. Nội dung giáo trình tiếng Anh đôi khi chưa thật sự sát với môn học, chỉ dừng lại ở mức độ cho SV làm quen với những thuật ngữ chuyên ngành, do đó hiệu quả áp dụng vào thực tế chưa cao. Việc học tiếng Anh chuyên ngành đòi hỏi khả năng tự học cao nhưng tài liệu tham khảo còn rất hạn chế. Từ những lí do trên đã làm động lực thôi thúc tác giả thực hiện đề tài “Thiết kế e-book tự học tiếng Anh chuyên ngành – Phần Hóa hữu cơ dành cho giáo viên Hóa học”. SVTH: Mai Thủy Tiên 1 2. Mục đích nghiên cứu - Thiết kế e-book AVCN hỗ trợ việc tự học tiếng Anh chuyên ngành – Phần Hóa học hữu cơ. - Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính hiệu quả và khả năng ứng dụng của ebook tự học AVCN. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu − Nghiên cứu cơ sở lý luận. − Nghiên cứu về giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan đến môn AVCN. − Sưu tầm chọn lọc các thông tin, hình ảnh, âm thanh liên quan đến AVCN. − Nghiên cứu thực trạng việc dạy và học Hóa học bằng tiếng Anh ở trường THPT. − Nghiên cứu phần mềm thiết kế e-book. − Thiết kế e-book tự học tiếng Anh chuyên ngành. − TNSP để đánh giá hiệu quả và khả năng ứng dụng của e-book đối với việc tự học của SV và GV Hóa học. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy và học Hóa học bằng tiếng Anh. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Trình độ anh văn của HS, GV phổ thông chuyên ngành Hóa học và việc thiết kế e-book hỗ trợ hoạt động tự học tiếng Anh chuyên ngành. 5. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế e-book có nội dung đầy đủ, hấp dẫn, bám sát nội dung Hóa học phổ thông, giao diện đẹp, dễ sử dụng sẽ kích thích hứng thú học tập bộ môn, hỗ trợ tốt quá trình tự học, góp phần nâng cao khả năng AVCN cho GV Hóa học phổ thông cũng như SV ngành Hóa học. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc, phân tích, tổng hợp, đánh giá tài liệu. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp quan sát: quan sát lớp học, sinh viên, GV trong việc học tập và giảng dạy Hóa học bằng tiếng Anh. - Phỏng vấn, trò chuyện, trao đổi với giáo viên phổ thông giảng dạy Hóa học bằng tiếng Anh, giáo viên giảng dạy AVCN, sinh viên chuyên ngành Hóa học, học sinh tại các trường THPT có dạy và học Hóa học bằng tiếng Anh. - Phương pháp điều tra: khảo sát thực trạng dạy và học Hóa học bằng tiếng Anh ở một số trường THPT, điều tra để đánh giá hiệu quả và khả năng ứng dụng của e-book. 6.3. Phương pháp toán học để xử lý số liệu: Dùng thống kê toán học để xử lý số liệu, sau đó phân tích, tổng hợp và rút ra kết luận. 7. Phạm vi của đề tài Thiết kế giáo trình hỗ trợ tự học tiếng Anh chuyên ngành- Phần Hóa hữu cơ dành cho SV và GV Hóa học phổ thông. 8. Đóng góp mới của đề tài Thiết kế e-book nhằm cung cấp thêm cho SV khoa Hóa ĐHSP TP.HCM và những GV đã, đang, và sẽ dạy Hóa học bằng tiếng Anh nguồn tư liệu tham khảo để có thể đọc hiểu và nghiên cứu tài liệu tiếng Anh, hơn nữa có thể sử dụng tiếng Anh trong việc giao tiếp và trình bày các vấn đề Hóa học bằng tiếng Anh, hoặc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong việc dạy Hóa học bằng tiếng Anh. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế, được dùng phổ biến trên toàn thế giới. Hiện nay, tài liệu và công cụ tự học tiếng Anh giao tiếp vô cùng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, nguồn tư liệu để học và tự học tiếng Anh chuyên ngành Hóa thì có phần hạn chế. Mặt khác, xu hướng dạy một số môn khoa học tự nhiên ở trường phổ thông đang ngày càng mở rộng. Với mục tiêu có 30% học sinh trường chuyên đạt bậc 3 về ngoại ngữ, theo tiêu chí do Hiệp hội Các tổ chức khảo thí ngoại ngữ châu Âu ban hành, vào năm 2015 và 50% vào năm 2020, ngoài các giải pháp tăng cường dạy ngoại ngữ trong trường chuyên, một giải pháp mạnh đã được đưa ra trong đề án phát triển trường chuyên của Bộ Giáo dục và đào tạo vừa được phê duyệt là tổ chức dạy học các môn khoa học tự nhiên, khởi đầu là các môn toán, tin, sau đó sẽ triển khai ở các môn khác như lý, sinh, hóa và các môn khoa học xã hội. Tuy nhiên, việc triển khai dự án dạy các môn học khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh gặp phải khó khăn đó là chưa có đội ngũ GV thực sự có kiến thức tốt đồng thời ở môn chuyên và tiếng Anh. Hơn nữa, thực tế cho thấy, với khả năng tiếng Anh còn yếu, nhiều HS dự thi Olympic quốc tế đã gặp khó khăn trong giao tiếp bằng tiếng Anh và khó khăn hơn trong việc tiếp cận nội dung đề thi, cách ra đề bằng tiếng Anh. Vì vậy việc triển khai dạy một số môn chuyên bằng tiếng Anh vừa nhằm nâng cao vốn hiểu biết ngoại ngữ của HS vừa tạo điều kiện tốt cho HS khi tham dự các kỳ thi quốc tế và khu vực". Do đó, tạo nguồn tư liệu tham khảo và tự học Hóa học bằng tiếng Anh cho đội ngũ đang và sẽ là GV Hóa học là vô cùng quan trọng. Ngoài việc thiết kế nội dung học Hóa học bằng tiếng Anh phù hợp thì việc thiết kế hình thức trình bày nội dung ấy sao cho sinh động, hấp dẫn, kích thích hứng thú của người học cũng không kém phần quan trọng. Ngày nay, sử dụng đa phương tiện trong dạy học phát triển ngày càng sâu rộng. Đặc biệt trong những năm gần đây, sự xuất hiện và phát triển không ngừng của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo ra nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy và học, tự học góp phần quan trọng trong việc làm tăng hiệu quả và chất lượng đào tạo, trong đó có e-learning – là một thuật ngữ mô tả việc học và đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Hiện nay, sản phẩm e-learning có 2 hình thức chủ yếu: 1.1.1. Website Website còn gọi là trang web, trang mạng, là một tập hợp trang web, thường chỉ nằm trong một tên miền hoặc tên miền phụ trên World Wide Web của Internet. Một trang web là tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập dùng giao thức HTTP. Website có thể được xây dựng từ các tệp tin HTML (website tĩnh) hoặc vận hành bằng các CMS chạy trên máy chủ (website động). Website có thể được xây dựng bằng nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau (PHP,.NET, Java, Ruby on Rails...). Website là hình thức e-learning mang lại hiệu quả to lớn cho người học nên đã phát triển nhanh chóng trong thời gian qua. Tất cả tiện ích cho người học đều có thể tích hợp vào các website. Tuy nhiên, loại hình website học trực tuyến cũng có điểm hạn chế. Cách học trực tuyến yêu cầu người học cần có máy tính kết nối internet và đường truyền internet phải ổn định. 1.1.2. E-book Thường có 2 định dạng:  E-book định dạng PDF Loại e-book này được xuất bản bằng cách dùng máy scanner để sao chụp lại bản in của các sách in thông thường. Đây chỉ là bản số hóa của các sách in. Ngoài ra, e-book dạng PDF còn có thể thực hiện bằng cách chuyển tập tin word với phần mở rộng .doc thành .pdf. Loại e-book này phổ biến nhưng tính năng thấp, không có ưu điểm gì vượt trội so với sách in bình thường.  E-book định dạng HTML • Có nhiều tính năng ưu việt và có giá trị sử dụng cao. • Về hình thức, loại e-book này có giao diện đẹp, tính tương tác cao và hấp dẫn như một website nhờ thiết kế dựa trên kĩ thuật đồ họa. • Về nội dung, người thiết kế có thể tích hợp thêm các đoạn hình ảnh, âm thanh, phim và các phần mềm khác. E-book thường ghi lên đĩa CD- ROM và người học có thể sử dụng bất cứ lúc nào với máy tính không cần nối mạng. E-book này góp phần hỗ trợ đáng kể cho tự học. Trong thời gian gần đây, e-learning nhanh chóng trở thành đề tài nghiên cứu khoa học của nhiều SV và học viên cao học. Các sản phẩm này đều tập trung vào các chương trình Hóa học lớp 10,11,12 nhằm hỗ trợ việc giảng dạy và tự học của HS phổ thông, trong khi đó, nhu cầu tự học của SV cũng rất lớn, đồng thời tiếng Anh chuyên ngành Hóa khá được chú trọng và được quan tâm. Giáo trình Anh văn chuyên ngành Hóa mà khoa Hóa đang sử dụng do giảng viên khoa Anh – trường Đại học Sư phạm TP.HCM biên soạn nên chưa thật sự sâu sát với kiến thức Hóa học. Những nghiên cứu để tạo nguồn tài liệu tham khảo về tiếng Anh chuyên ngành cho SV chuyên ngành Hóa học cũng như GV giảng dạy Hóa học chưa nhiều và chưa phong phú, trong đó chỉ có hai đề tài “ Thiết kế e-book hỗ trợ việc tự học Anh văn chuyên ngành học phần 2 cho sinh viên khoa Hóa – ĐHSP TP.HCM” của SV Lê Minh Xuân Nhị và Nguyễn Minh Tài do PGS. TS. Trịnh Văn Biều hướng dẫn. Các khóa luận tốt nghiệp và luận văn thạc sĩ ở trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh chưa có đề cập đến một tư liệu tự học nào về chuyên ngành Hóa phần Hữu cơ phổ thông bằng tiếng Anh. 1.2. Tự học 1.2.1. Khái niệm tự học Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001 [5], tự học là “quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự quản lí trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo”. Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, giao tiếp với người có học, với các chuyên gia,… Người tự học phải biết cách chọn lựa tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng của tài liệu đã học, đã nghe, biết viết tóm tắt, làm đề cương. Cốt lõi của học là tự học. Người tự học phải qua một quá trình rèn luyện lâu dài mới tìm ra phương pháp tự học hiệu quả, phù hợp với mình. Do đó, tự học đòi hỏi người học tự học phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao. 1.2.2. Các hình thức tự học Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều [3], có nhiều hình thức tự học nhưng có thể chia làm ba hình thức chính: - Tự học không có hướng dẫn: người học tự tìm tài liệu để đọc, hiểu và vận dụng các kiến thức trong đó. Cách học này gây nhiều khó khăn cho người học vì mất nhiều thời gian và đòi hỏi sự kiên trì và khả năng tự học cao. - Tự học có hướng dẫn: Người học có GV hướng dẫn từ xa bằng các phương tiện nghe nhìn và các phương tiện thông tin khác. - Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Người học có tài liệu và trao đổi trực tiếp với giáo viên một số tiết trong ngày, trong tuần để GV hướng dẫn, giảng giải sau đó về nhà tự học. 1.2.3. Năng lực tự học Theo Từ điển Tiếng Việt [11]: “Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.” Theo Trinh Q. L & Rijiaarsdam, G [29]: “Năng lực tự học được thể hiện qua việc chủ thể xác định đúng động cơ học tập của mình, có khả năng tự quản lí việc học của mình, có thái độ tích cực trong các hoạt động để có thể tự làm việc, điều chỉnh hoạt động học tập và đánh giá kết quả học tập của chính mình để có thể độc lập làm việc và hợp tác với người khác.” Để phát triển năng lực tự học của người học, giáo viên cần hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để người học hoạt động nhằm phát triển năng lực tự học. Theo các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn [13], [14] và Thái Duy Tuyên [17], [18], năng lực tự học bao gồm: 1.2.3.1. Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề Năng lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề hết sức quan trọng đối với mọi người. Nhờ năng lực này mà con người tự làm giàu kiến thức của mình, vừa tự rèn luyện tư duy và thói quen phát hiện, tìm tòi, … Năng lực này đòi hỏi HS phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật, hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có của mình; phát hiện khó khăn, mâu thuẫn, xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh cần phải giải quyết, bổ sung; các bế tắc, nghịch lí phải khai thông, khám phá, làm sáng tỏ, … Để phát hiện đúng vấn đề, người học phải thâm nhập, hiểu biết khá sâu sắc đối tượng, đồng thời liên tưởng, vận dụng những hiểu biết và tri thức khoa học tương ứng mà mình đã có. Trên cơ sở đó, xuất hiện “linh cảm” và mạch suy luận được hình thành. Sau nhiều lần xem xét thêm, vấn đề sẽ nói lên thành lời, hiện lên rõ ràng, từ đó thúc bách việc tìm kiếm con đường và hướng đi để giải quyết. 1.2.3.2. Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết, xác định cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề, khảo sát các khía cạnh, thu thập và xử lí thông tin, đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận. Kinh nghiệm thực tế cho thấy rất nhiều người học thu thập được một khối lượng thông tin phong phú nhưng không biết hệ thống và xử lí như thế nào để tìm ra con đường đến với giả thuyết. Để dạy cho người học cách học thì điều quan trọng nhất là dạy cho họ cách thức giải quyết vấn đề. Với kĩ thuật này, người học có thể áp dụng vào rất nhiều trường hợp trong học tập cũng như trong cuộc sống. Vì vậy, nên xem kĩ thuật giải quyết vấn đề vừa là công cụ nhận thức, nhưng đồng thời cũng là mục tiêu của việc dạy cho người học phương pháp tự học. 1.2.3.3. Năng lực xác định những kết luận đúng từ quá trình giải quyết vấn đề Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình thành kết quả và đề xuất hoặc áp dụng vấn đề mới. Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp được đề cập đến trong lúc giải quyết vấn đề, vì thế người học có thể đi chệch vấn đề chính đang giải quyết. Vì vậy, hướng dẫn cho người học kĩ thuật để xác định kết luận đúng có vai trò không kém phần quan trọng so với kĩ thuật phát hiện và giải quyết vấn đề. 1.2.3.4. Năng lực tự thể hiện Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình; tự thể hiện qua sự đối thoại, giao tiếp với bạn bè, thầy cô để tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học. Khi người học tự bảo vệ kiến thức hay chính kiến ban đầu của mình sẽ nảy sinh nhu cầu nghiên cứu tài liệu, trao đổi, hợp tác với bạn bè, đồng nghiệp. Các kĩ năng về giao tiếp cộng tác, huy động nguồn lực sẽ được rèn luyện. Kết quả đó vừa làm giàu thêm tri thức, vừa làm sáng tỏ các tri thức học được từ tài liệu. Từ đó, người học sẽ thấy tự tin, chủ động hơn, đồng thời sẽ có thái độ dám chịu trách nhiệm về các quyết định mình đã lực chọn và có kĩ năng lập luận, bảo vệ các quyết định của chính mình. 1.2.3.5. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (hoặc nhận thức kiến thức mới) Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ngay trong thực tiễn cuộc sống: hoặc là người học vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn; hoặc trên cơ sở lí thuyết và phương pháp đã có để nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm kiến thức mới. Cả hai điều này đều đòi hỏi người học phải có năng lực vận cụng kiến thức Việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đặc biệt trong các trường hợp mới, lại làm xuất hiện các vấn đề đòi hỏi phải giả quyết. Từ đó, hứng thú học tập, niềm say mê và khao khát được tìm tòi, khám phá, áp dụng kiến thức và kinh nghiệm tăng lên, các động cơ học tập đúng đắn được bồi dưỡng vững chắc. 1.2.3.5. Năng lực đánh giá và tự đánh giá Hoạt động nào cũng cần được kiểm tra và đánh giá. Hoạt động tự học cũng không phải ngoại lệ. Kiểm tra và đánh giá giúp người học thấy được việc tự học của bản thân có đạt được kết quả như mong đợi hay không. Chỉ có như vậy người học mới dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn tìm tòi, sáng tạo tìm ra cái mới, cái hợp lí và hiệu quả. Mặt khác, kết quả tất yếu của việc rèn luyện các kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kết luận và áp dụng kết quả của quy trình giải quyết vấn đề đòi hỏi học sinh phải luôn đánh giá và tự đánh giá. Không có khả năng tự đánh giá, học sinh khó có thể có tự tin trong việc phát hiện, giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức đã học. Người học có thể đánh giá và tự đánh giá thông qua các tiêu chí sau: - Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ mà giáo viên giao cho. - Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện những yêu cầu, nội dung trong sách giáo khoa, sách bài tập. - So sánh việc làm của mình với chỉ dẫn của sách, chỉ dẫn của giáo viên. Tóm lại, sáu năng lực trên vừa đan xen, vừa tiếp nối nhau để tạo nên năng lực tự học của người học. Các năng lực trên cũng là năng lực của người nghiên cứu khoa học. Vì vậy, nếu rèn luyện được các năng lực đó, người học đã đặt mình vào vị trì của người nghiên cứu khoa học, hay nói cách khác là sự rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu. Cũng chính việc học như vậy, đòi hỏi việc dạy không chỉ truyền thụ kiến thức, mà giáo viên phải đặt mình vào vai trò của người hướng dẫn người học nghiên cứu, tìm tòi. 1.2.4. Vai trò của tự học Theo xu thế của giáo dục hiện đại, người học đứng ở vị trí trung tâm của quá trình dạy học, người dạy chỉ đóng vai trò định hướng, cố vấn cho quá trình ấy. Vì thế, người học cần phải chủ động, tích cực trong việc học của mình. Muốn chủ động, người học bắt buộc phải có công đoạn chuẩn bị kĩ lưỡng nội dung bài mới ở nhà để khi đến lớp, người học có đủ khả năng làm chủ quá trình chiếm lĩnh tri thức. Bên cạnh đó, việc nắm vững nội dung bài cũ cũng là một tiền đề quan trọng giúp người học tự tin hơn trong việc nghiên cứu bài mới. Muốn làm tốt cả hai yêu cầu trên, người học bắt buộc phải có năng lực tự học vì những kiến thức do tự học đem lại mới là những kiến thức bền vững nhất. Thời gian tự học không những giúp người học ôn tập lại những gì đã nghe giảng trên lớp mà còn là thời gian để người học vận dụng, tìm tòi, suy ngẫm những bài tập, những kiến thức khó theo cách của riêng mình. Thông qua đó, tự học bồi dưỡng năng lực phân tích, bản lĩnh vững vàng trước khó khăn, thử thách. Tự học còn là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quĩ thời gian ít ỏi ở nhà trường . 1.2.5. Các yêu cầu cần thiết đối với hoạt động tự học Theo các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn [13], [14] và Thái Duy Tuyên [17], [18] việc tự học chỉ thực sự đạt kết quả tốt khi người học vạch định cho mình một kế hoạch và phương pháp tự học khoa học. Công việc này không phải tiến hành dễ dàng ở tất cả mọi người, vì nội dung tự học phụ thuộc vào từng đối tượng nội dung cụ thể. Tuy nhiên, các tác giả trên cũng nêu lên một số yêu cầu cần thiết nhất cho hoạt động tự học như sau: Yêu cầu 1: Xác định nhu cầu, động cơ để kích thích hứng thú học tập Các động cơ học tập chia làm hai nhóm: • Nhóm 1: Các động cơ hứng thú nhận thức • Nhóm 2: Các động cơ trách nhiệm, nhiệm vụ học tập. Yêu cầu 2: Xác định mục đích và nhiệm vụ tự học. Yêu cầu 3: Xây dựng kế hoạch tự học. Yêu cầu 4: Lập thời gian biểu cho tự học. 1.3. Phương pháp giảng dạy phần Hóa học hữu cơ 1.3.1. Hệ thống kiến thức Hóa học hữu cơ ở trường trung học phổ thông Các kiến thức hóa học hữu cơ ở trường THPT mang tính chất kế thừa, phát triển và hoàn thiện các nội dung được nghiên cứu ở trường THCS. Bảng 1.1: Hệ thống kiến thức Hóa học hữu cơ ở trường THPT Vấn đề cơ bản Nội dung - Cung cấp kiến thức cơ bản về thuyết cấu tạo hợp chất hữu cơ cùng với thuyết electron, liên Các khái niệm mở đầu – đại kết hóa học tạo nên cơ sở lí thuyết chủ đạo cho cương về hóa hữu cơ phần hóa học hữu cơ. - Khái niệm mở đầu, phân loại chất trong hóa học hữu cơ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất