BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ VI ĐIỆN TỬ VÀ TIN HỌC
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI CẤP BỘ
THIẾT KẾ, CHẾ TẠO
MÁY RỬA SIÊU ÂM TẠI VIỆT NAM
Chủ nhiệm đề tài: MAI XUÂN SỸ
28/9/2009
HÀ NỘI – 2008
Trung tâm công nghệ vi điện tử và tin học
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
Phòng thiết bị điện tử chuyên dụng Thiết kế chế tạo máy rửa siêu âm
Chủ nhiệm: Mai Xuân Sỹ
1
MỤC LỤC
MỤC
LỤC ....................................................................................................
............................1
A. Lý thuyết
chung: ................................................................................................
..................2
I. Công nghệ làm
sạch:...................................................................................................
.......2
1. Công nghệ làm sạch truyền thống:
...............................................................................2
2. Làm sạch bằng công nghệ rửa siêu âm:
.......................................................................2
II. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy rửa siêu
âm. ....................................................9
1. Đầu dò siêu âm
...........................................................................................................
..9
2. Bể
rửa......................................................................................................
....................13
3. Máy phát siêu âm
........................................................................................................1
4
III. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình làm sạch bằng công nghệ rửa siêu
âm..................15
1. Quan hệ giữa tần số và kích thước của bong
bóng.....................................................16
2. Tác dụng của hóa
chất..............................................................................................177
3. Tác dụng của nhiệt độ:
...............................................................................................19
4. Tác dụng của tần số
....................................................................................................19
5. Tính quan trọng của sự phân hủy khí hơi
...................................................................20
IV. Một số ứng dụng cụ thể dùng trong kỹ thuật siêu
âm. .................................................20
B. Thực hiện các nội dung nghiên
cứu: ................................................................................211
I. Đo các tham số trở kháng, điện dung của các cảm biến phục vụ cho thiết
kế. ...............21
II. Chế tạo máy phát tín hiệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu chế thử kích
hoạt công suất
đầu do siêu
âm. ....................................................................................................
...............24
III. Thiết kế bộ xử lý trung tâm phục vụ quá trình điều khiển cấp tín hiệu
máy phát và kích
hoạt công
suất. ...................................................................................................
.................29
IV. Thiết kế chế tạo bộ khuếch đại công
suất. ....................................................................41
V. Thiết kế mạch bảo vệ quá dòng tốc độ
cao ....................................................................47
VI. Thiết kế chế tạo bộ cơ khí gá đỡ cho bể rửa siêu
âm....................................................53
VII. Xây dựng hệ đo và kiểm tra kết quả chế
thử...............................................................54
VIII. Rửa thử một số dụng cụ y
tế: .....................................................................................57
IX. Quy trình công nghệ “Thiết kế chế tạo máy rửa siêu âm” trong phòng thí
nghiệm .....57
X. Tính năng kỹ thuật của
máy:..........................................................................................60
C. Kết luận và kiến
nghị: ...................................................................................................
.....61
1. Kết
luận.....................................................................................................
..................61
2. Kiến
nghị:...................................................................................................
.................61
A. Lý thuyết chung:
I. Công nghệ làm sạch:
1. Công nghệ làm sạch truyền thống:
Làm sạch là vấn đề mà tất cả chúng ta thường xuyên phải đối mặt
hàng
ngày. Nói một cách bao quát hơn, đó là sự tẩy rửa những chất liệu
không cần
thiết, rắc rối ra khỏi từ những vị trí của những thiết bị bộ phận cần làm
sạch.
Sự làm sạch có thể được thực hiện bằng nhiều cách. Một trong những
phương pháp truyền thống thông thường thủ công là ngâm thiết bị
trong dung
dịch. Phương pháp này là sự kết hợp của tác động hóa học và tác động
cơ học.
Phương pháp truyền thống chủ yếu là dùng bàn chải, chổi để làm sạch
với
những bộ phận có cấu trúc đơn giản, được dùng cho bề mặt phẳng,
nhẵn mà
không phải là những vùng ngóc ngách hay chỗ khó cọ chải trực tiếp.
Ưu điểm:
• Quy trình rửa nhanh, đơn giản, không đòi hỏi công nghệ cao.
• Rẻ tiền
Nhược điểm:
• Không thể rửa được những thiết bị có cấu tạo phức tạp, có khe hở
hẹp, ngóc ngách nhỏ bên trong thiết bị
• Gây xước bề mặt do dùng bàn chải hoặc chổi.
• Biến dạng bề mặt, cấu trúc gây gẫy vỡ các chi tiết nhỏ, mỏng của
thiết bị.
2. Làm sạch bằng công nghệ rửa siêu âm:
Ngày nay nền sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại các dây
chuyền
sản xuất ra đời bảo đảm sản xuất hàng triệu sản phẩm cùng loại trong
một năm.
Thực tế này đòi hỏi chất lượng, độ đồng đều kích thước, độ lặp lại rất
cao để
bảo đảm lắp lẫn một cách dễ dàng, tốn ít thời gian công sức và hạ giá
thành sản
phẩm. Để đạt được điều đó các dây chuyền công nghệ thường trang bị
nhiều
thiết bị rửa siêu âm trong các công đoạn khác nhau. Bảo đảm làm sạch
“tuyệt
đối” bề mặt của các sản phẩm trước khi bước sang công đoạn gia công
khác
trên sản phẩm đó. Công nghệ rửa siêu âm đặc biệt rất cần trong công
nghiệp
chế tạo các bản mạch điện tử có mật độ linh kiện cao, trong các thiết
bị chế tạo
các chi tiết cơ khí bằng kim loại, có hình dáng ngóc ngách, nhiều lỗ
nhưng,
phải có độ sạch, độ cứng, độ chính xác cao. Công nghệ rửa siêu âm
giúp chúng
ta xử lý các bụi bẩn trên bề mặt chi tiết trên trước khi đưa vào công
đoạn phủ
mặt, làm bóng bề mặt. Dưới đây chúng tôi xin mô tả công nghệ làm
sạch bề
mặt bằng kỹ thuật và công nghệ làm sạch siêu âm.
a. Nguyên lý làm sạch bằng công nghệ rửa siêu âm.
Vậy siêu âm là gì? Và nó được ứng dụng như thế nào để chế tạo
máy rửa
siêu âm?
Công nghệ rửa các vật thể bằng hóa chất tẩy rửa và tác động cơ
học ngày
nay đã không còn đáp ứng được yêu cầu về làm sạch bề mặt và nâng
cao chất
lượng của sản phẩm trong sản xuất công nghiệp, trong tẩy rửa các
dụng cụ y tế,
dụng cụ quang học, dụng cụ màng lọc tinh vi trong công nghệ sinh học
và công
nghệ chế tạo hóa chất.
Với sự kết hợp của một số hóa chất tẩy rửa và công nghệ rửa siêu
âm cho
phép chúng ta làm sạch bề mặt của vật cần tẩy rửa ở mọi vât thể có
cấu tạo
ngóc ngách, hoặc các vết bẩn có kích thước nhỏ cỡ vài µm mà không
hề xây
xước hoặc làm biến dạng bề mặt hay hình dạng của vật.
Sóng siêu âm là sóng có tần số lớn hơn 18kHz, ở tần số này người
không
thể nghe thấy được.
Trong máy rửa siêu âm tần số sóng thường nằm trong dải từ 20kHz
÷
200kHz. Sóng siêu âm dùng trong các máy rửa siêu âm áp dụng cho
các dây
chuyền sản suất và làm sạch các dụng cụ y tế có tần số lớn từ 10kHz
÷ 50kHz.
Các máy rửa siêu âm dùng tần số cao hơn 50kHz được ứng dụng để
rửa các
dụng cụ quang học, màng lọc sinh học, công nghiệp, máy làm sạch
răng ở các
bệnh viện.
Sóng siêu âm ở các máy rửa siêu âm là sóng cơ và nó mang đầy đủ
các
tính chất vật lý như phương thức truyền, tính phản xạ, giao thoa sóng,
v.v…
trong các môi trường truyền khác nhau.
Khi một sóng cơ học được tạo ra trong không khí hay trong chất
lỏng,
dưới tác dụng của áp suất một lượng vật chất được dồn nén tạo thành
các con
sóng, sóng này được dịch chuyển về phía có áp suất thấp hơn và được
lan
truyền theo các hướng khác nhau nhưng mạnh hơn cả vẫn là hướng
thẳng trực
tiếp của lực đẩy. Chùm sóng này chứa vô số chùm sóng có tần số cao
hơn tạo
nên vì vậy xuất hiện trong búp sóng vô vàn các búp sóng nhỏ thường
được gọi
là bong bóng. Kích thước những bong bóng này phát triển khá đa
dạng, thông
thường phụ thuộc vào tần số của sóng siêu âm. Sóng siêu âm càng
cao kích
thước sóng bong bóng càng nhỏ.
Những bong bóng này di chuyển kế tiếp nhau trong môi trường
chất lỏng
cho đến khi đập vào bề mặt vật cản trên đường truyền sóng. Dưới tác
dụng lực
nén của sóng các bong bóng vỡ tung tạo ra các vụ nổ, bắn các hạt
chất lỏng trực
tiếp vào bề mặt vật. Những vụ bắn phá này chia cắt các màn chất bẩn,
bụi cặn
phủ trên bề mặt và kéo chúng ra khỏi vật khi có áp suất âm xuất hiện
trong lòng
chất lỏng gần sát bề mặt vật.
Để công nghệ rửa siêu âm có hiệu suất cao chúng ta phải áp dụng
các
dung môi tẩy rửa phù hợp cho từng loại chất bẩn bảo đảm chất bị chia
tách dễ
hòa tan trong dung môi và tách dễ dàng ra khỏi bề mặt vật cần rửa.
Trong quá
trình rửa siêu âm lớp dung môi tẩy rửa gần với bề mặt vật dần dần bị
bão hòa
do mật độ chất bẩn tách ra khỏi vật tăng. Như vậy theo thời gian các
dung môi
tẩy rửa lớp gần với bề mặt vật mất khả năng kích hoạt. Để tăng hiệu
suất tẩy
rửa ta có thể chao lắc vật hoặc thay đổi cường độ sóng siêu âm theo
một tần số
thấp hơn nhiều so với tần số làm việc thực tế của sóng siêu âm.
Đối với bề mặt vật cần rửa có nhiều hốc, lỗ sâu trong vật hoặc có
hình
dáng ngoằn ngèo chúng ta cần đặt vật trong bể rửa ở tư thế sao cho
chất bẩn
tách ra dễ dàng di chuyển ra khỏi lỗ, hốc của nó. Trong một số trường
hợp cần
tạo một dòng chất lỏng tuần hoàn trong dung dịch tẩy rửa.
Như vậy để rửa siêu âm hiệu quả cao cần có một quy trình rửa cụ
thể cho
từng đối tượng vật cần rửa cũng như dạng bụi bẩn bám trên vật đó.
b. Quá trình làm sạch bằng công nghệ rửa siêu âm.
Khi cấp điện cho cảm biến siêu âm, cảm biến này tạo ra những dao
động
sóng cơ trên bề mặt của nó với tần suất lớn hơn 20.000 dao
động/giây. Sóng cơ
này được truyền trực tiếp vào thép không rỉ của bể rửa siêu âm và tạo
ra những
xung kích có tần số cao trong lòng chất lỏng của bể rửa siêu âm. Dưới
tác động
của những xung kích cơ học tần số cao vô số bong bóng kích thước
nhỏ được
tạo ra trong thời gian ngắn và được truyền theo mọi hướng trong lòng
chất lỏng
và sự dịch chuyển này tuân thủ hoàn toàn các định luật của sóng cơ
trong chất
lỏng. Những chùm bong bóng dịch chuyển lên phía trước và đập vào
bề mặt
của vật cần rửa tạo ra một sự bắn phá cơ học lên bụi bẩn bám trên bề
mặt. Dưới
tác động lực bắn phá này thì những bụi bẩn bị tách ra khỏi bề mặt và
dễ dàng
tan vào dung môi tẩy rửa nhờ tác dụng của hóa chất. Như vậy bọt
càng nhỏ khả
năng chui sâu càng lớn do đó có tác dụng tẩy rửa bề mặt của các vật
có các lỗ
hoặc có cấu tạo ngoằn nghèo phức tạp, mà công nghệ rửa thông
thường không
thể nào đạt được.
Hình dưới đây mô tả quá trình tẩy rửa bề mặt của một vật. Để cho
dung
dịch tẩy rửa hòa tan được các hạt bụi bẩn điều cần thiết là dung dịch
cần phải
được tiếp xúc trực tiếp với hạt bụi. Trong trường hợp này quá trình tẩy
rửa
đóng vai trò tạo sự tiếp xúc giữa hóa chất hoặc bụi bẩn.
Khi hóa chất hòa tan bụi bẩn thì một lớp hóa chất gần sát bề mặt
của vật
dần dần bị bão hòa do vậy tác dụng hòa tan của nó ngày một dày như
vậy quá
trình tảy rửa bị chậm lại hoặc mất hẳn. Để quá trình làm sạch nhanh
hơn cần bổ
xung thường xuyên hóa chất tẩy rửa mới (xem hình vẽ).
Với việc tạo bọt sóng và bắn phá bề mặt bằng bọt sóng, sóng siêu
âm đã
làm tăng hiệu suất tẩy rửa bằng cách hạn chế sự hình thành lớp hóa
chất bão
hòa tạo điều kiện cho lớp hóa chất tích cực trực tiếp tiếp xúc với bề
mặt vật cần
rửa.
Một vài bụi bẩn không hòa tan mà chỉ bám một cách lỏng lẻo trên bề
mặt
của vật nhờ lực liên kết ion hoặc lực Cohesive. Những bụi bẩn này dễ
dàng loại
bỏ bằng cách cưỡng bức một lực lớn hơn lực bám dính của nó với bề
mặt là bụi
bẩn đã được tách ra khỏi bề mặt một cách dễ dàng. Xem hình dưới:
Để quá trình tẩy rửa siêu âm đạt hiệu quả cao đòi hỏi dung dịch tẩy
rửa
phải dính ướt được các hạt bụi bẩn cần làm sạch.Trong thực tế có rất
nhiều dạng bụi bẩn khác nhau có thể tan hoặc không tan trong dung
dịch tẩy rửa. Để công nghệ rửa siêu âm có hiệu quả cần phải chọn
chất tẩy rửa phù hợp cũng như cung cấp năng lượng siêu âm cần thiết
và yếu tố nhiệt độ cũng không kém phần quan trọng thúc đẩy quá
trình làm sạch
bề mặt. Khác với các kiểu tẩy rửa khác sóng siêu âm thông qua các
bong bóng có
thể tiếp cận với các điểm khác nhau về độ sâu, độ ngoắt nghéo, và rửa
sạch bề
mặt của vật có hình dạng bất kỳ rất có hiệu quả.
Ưu điểm
Có một số những ưu điểm lợi ích thực sự từ ứng dụng của kỹ thuật
sóng
siêu âm đến việc làm sạch chính xác.
• Nâng cao tốc độ làm sạch. Kỹ thuật làm sạch bằng sóng siêu âm
nhanh hơn bất kỳ một phương thức làm sạch thông thường nào
khác. Toàn bộ quá trình có thể được làm sạch mà không cần tách
rời, tiết kiệm nhân lực làm cho kỹ thuật siêu âm được lựa chọn
mang lại lợi nhuận nhất.
• Tính làm sạch ổn định chắc chắn là không gì sánh nổi. Tác dụng
làm sạch đồng đều của sóng siêu âm đối với tất cả các vật có kích
lớn hay nhỏ, đơn giản hay phức tạp, đơn lẻ hay rửa nhiều bộ phận
trong một lượt. Công nghệ rửa siêu âm giúp ta làm sạch kỹ lưỡng
hoàn hảo các chất bẩn trên toàn bộ bề mặt vật và không phụ thuộc
vào người vận hành.
• An toàn và đúng quy định về môi trường từ việc giảm bớt nồng độ
hóa học nguy hiểm hay có thể thay thế được của sự ăn mòn chất
làm sạch trung gian.
• Làm giảm bớt sự tiếp xúc trực tiếp của người vận hành với chất
làm sạch nguy hiểm.
• Tiết kiệm năng lượng, nhân lực và giá thành thấp.
• Máy rửa siêu âm mang lại giá trị năng suất thực sự cho ứng dụng
làm sạch chính xác.
,c. Phạm vi ứng dụng:
Bởi những đặc điểm và khả năng ưu việt nên kỹ thuật rửa siêu âm
được
ứng dụng rộng rãi với phạm vi rộng trong nhiều lĩnh vực.
Trong Phòng thí nghiệm khoa học
• Đồ thủy tinh
• Ống kiểm tra, ống soi, ống thí nghiệm
• Ống hút Pipettes
• Thấu kính
• Dụng cụ nghiên cứu khoa học
• Hợp chất
Sản xuất công nghiệp
• Thiết bị chuyển mạch
• Rơ le và động cơ
• Phụ tùng đồ gá lắp, bánh răng…
• Thiết bị chính xác
• Bộ phận kim loại và nhựa plastic
• Các chi tiết làm bằng kim loại và nhựa PVC.
• Quy trình ghép nối lắp ráp
Sản xuất công nghệ điện tử
• Bảng mạch máy tính PC
• Bảng mạch linh kiện điện tử công nghệ hàn bề mặt.
• Công nghệ chế tạo đế sử dụng gốm sứ.
• Tụ điện.
• Phụ kiện đóng gói
• Linh kiện thạch anh.
• Tấm thủy tinh có độ phân giải cao.
Lĩnh vực y học
• Dụng cụ phẫu thuật
• Thiết bị dùng để tiêm
• Thiết bị tạo ôxu cho máu.
• Thiết bị chữa răng.
Công nghệ hoàn kim
• Đồng hồ và các phụ kiện đồng hồ.
• Kim loại và đá quý.
• Rửa sạch các bộ phận phức tạp
• Công nghệ chuỗi hạt
• Đồ trang sức.
• Tiền đồng xu
• Làm sạch tượng, sạch các chai, lọ, bình cổ.
II. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy rửa siêu âm.
Sơ đồ khối:
Sơ đồ khối của máy rửa siêu âm
Để dẫn năng lượng siêu âm vào hệ có bể rửa siêu âm chúng ta cần có
một
cảm biến siêu âm, bể rửa và máy phát siêu âm công suất. Máy
phát siêu âm
công suất truyền một năng lượng điện ở một tần số nhất định nào đó
cho cảm
biến siêu âm, cảm biến này biến đổi năng lượng điện sang năng lượng
cơ dưới
dạng sóng.
1. Đầu dò siêu âm
Hiện nay có hai loại hiệu ứng vật lý có thể tạo ra nguồn sóng siêu âm
công suất lớn là: Hiệu ứng từ rảo(Magnetostrictive) và hiệu ứng áp
điện
(Piezoelectric).
Nguyên lý hoạt động của cảm biến từ giảo:
Hiệu ứng từ giảo (Magnetostrictive) là hiện tượng dao động cơ học của
vật liệu sắt từ như (permaloy) khi cường độ từ trường đi qua nó thay
đổi. Thực
tế cho thấy khi dẫn từ trường xoay chiều vào tấm vật liệu sắt từ, tấm
vật liệu
này bị co giãn về kích thước tạo nên các sóng đứng trên bề mặt vật
liệu từ theo
tần số biến đổi của từ trường đi qua nó. Mức độ dao động này có thể
lên tới 1.0
÷ 10µm ở dải tần số 50kHz.
Như vậy quá trình tạo sóng âm ở hiệu ứng từ giảo là quá trình biến đổi
năng lượng điện sang từ trường và từ trường sang năng lượng cơ học.
Quá trình
biến đổi trên tạo ra sự mất mát về mặt năng lượng do vậy các cảm
biến siêu âm
từ giảo thường có hiệu suất thấp. Tuy nhiên các vật liệu sắt từ có các
đặc tính
cơ học cao vì vậy có thể tạo ra các nguồn sóng siêu âm công suất lớn
và khả
năng chịu đựng cao các tác động và môi trường khắc nghiệt.
Nguyên lý hiệu ứng áp điện (Piezoelectric)
Một số vật liệu nhựa như tinh thể thạch anh, barium titanate có dao
động
sóng cơ khi áp nên nó những dòng điện tích xoay chiều. Tuy nhiên
những vật
liệu này thường dao động không ổn định và khả năng chịu tải cơ học
thấp. Từ
những năm 1940 các nhà khoa học Mỹ đã chế tạo ra cảm biến
Piezoelectric có
công suất lớn, độ bền cao với cơ học và môi trường đặc biệt rất ổn
định về mặt
tần số.
Tuy nhiên hiệu ứng biến dạng trong Piezoelectric thường bé hơn nhiều
so
biên độ dao động của từ giảo. Thông thường biên độ dao động của
Piezoelectric
thường nằm trong khoảng 0.1µm ÷ 7µm. Tuy vậy tần số làm việc của
Piezoelectric có thể lên đến 5MHz.
Xét về phương diện công suất thì cảm biến siêu âm từ rảo có công
suất cao
hơn nhiều so với cảm biến siêu âm Piezoelectric.
Xét về phương diện biến đổi năng lượng thì cảm biến Piezoelectric có
khả
năng biến đổi thuật nghịch – Điện năng – Cơ năng – Điện năng.
Kích thước vật lý của cảm biến siêu âm gọn nhỏ thường được dùng để
chế
tạo máy rửa siêu âm.
Cấu tạo của cảm biến siêu âm Piezoelectric:
Dưới tác dụng của điện tích đặt trên hai điện cực của cảm biến, lớp
gốm
cùng điện cực kim loại chịu một lực xoắn rất lớn. Do cảm biến có cấu
tạo dạng
xuyến nên lực có dãn ra biên là không lớn, lực chủ yếu xuất hiện trên
bề mặt
hình xuyến tạo ra những dao động sóng đứng.
Nếu ta gắn chặt cảm biến vào một tấm thép – tấm thép sẽ dạo động,
tạo
ra sóng cơ có công suất lớn truyền theo phương vuông góc với trục
xuyến. Để
sóng cơ truyền ra bể rửa hiệu suất cao cần gắn chặt bề mặt cảm biến
với đáy bể
thông qua lớp cách điện nhưng có điện trở sóng gần với trở sóng của
thành bể.
Các nhà chế tạo đã tạo ra các bể rửa siêu âm dùng vật liệu thép không
rỉ 314 –
Kết cấu bể, độ dày của nó đã được tính toán sao có hiệu suất siêu âm
là cao
nhất.
Một số khái niệm và định nghĩa các tham số của đầu dò siêu âm
Xác định thông số cơ bản của đầu dò hoặc cảm biến.
Để thiết kế chế tạo máy rửa siêu âm, điều quan trọng là phải hiểu rõ
những thông số cơ bản của cảm biến siêu âm. Dưới đây là một số khái
niệm
chính về cảm biến siêu âm bằng gốm áp điện (PZT).
Như chúng ta đã biết, khi cảm biến PZT được đặt một điện áp – kính
thước của cảm biến bị biến dạng. Ngược lại, nếu ta tạo ra sự biến dạng
về kích
thước của cảm biến thì giữa 2 điện cực của cảm biến xuất hiện một
điện áp.
Quan hệ giữa lực và hiệu quả tương ứng xảy ra trên cảm biến phụ
thuộc
vào các yếu tố sau: Đặc trưng kỹ thuật của PZT, kích thước và hình
dạng của
nó, hướng tác động cơ khí, điện từ lên cảm biến.
Để phân biệt hướng sự biến dạng trong cảm biến, người ta dùng hệ
tọa
độ 3 chiều.
Hệ tạo độ 3 cực này nó là hướng phân cực bên trong cảm biến PZT.
Hướng của nó được thiết lập bởi một điện áp cao một chiều đưa vào
giữa cặp
cực đối diện của cảm biến (Định hướng phân cực này xảy ra trong quá
trình chế
tạo cảm biến). Các cực định hướng này sau đó được thay thế bởi
những cực
mới gắn trên cặp thứ hai đối diện của cảm biến PZT.
Ký hiệu của các đại lượng đặc trưng của PZT:
T = lực tác dụng không đổi = không có lực ngoài đặt vào.
E = điện trường không đổi = đoản mạch.
D = cường độ điện trường không đổi = hở mạch.
S = sức căng không đổi = bắt chặt bằng cơ khí.
Hệ số “d”: D được hiểu như là một lực cơ học đã được tạo ra bởi đặt
một
điện trường vào hai đầu cực PZT, đây gọi là hệ số biến đổi điện cơ và
có đơn vị
tính là m/V (m:meter, V: điện áp).
Thường thì dij lớn liên quan đến những cảm biến kích hoạt có độ biến
dạng lớn, đấy chính là những cảm biến chuyển động (động cơ siêu âm,
bộ lái
gương siêu âm, kim hàn siêu âm). Ngược lại, d33 được sử dụng khi
lượng điện
tích thu được trên điện cực khi có một lực cơ học tác động trên nó ở cả
3
hướng. d31 được biểu diễn điện tích thu được trên điện cực khi tác động
một lực
vuông góc với các trục phân cực.
Hình ảnh giới thiệu bộ cảm biến siêu âm:
Ultrasonic Cleaning Transducers (Catalog
No. 90-)
Năng suất cao
Tầm hoạt động lớn
Nhiệt độ thấp
Không bị ảnh hưởng khi tải thay đổi
Giá cả cạnh tranh
Ứng dụng tiêu biểu
Bộ cảm biến trong máy rửa siêu âm
2. Bể rửa:
Thiết bị rửa siêu âm có nhiều dạng khác nhau: máy rửa siêu âm độc
lập,
máy rửa siêu âm tách biệt hai khối, máy rửa siêu âm nhiều khối đa
chức năng.
Cấu tạo của bể rửa siêu âm và đầu dò gắn dưới đáy bể
3. Máy phát siêu âm
Hiện nay rất nhiều hãng trên thế giới chế tạo nhiều máy phát siêu âm
với
nhiều chủng loại khác nhau. Máy phát siêu âm thực chất là một máy
điện công
suất lớn nhằm tạo ra nguồn điện công suất lớn tần số sóng siêu âm dải
từ 20
kHz cho đến 120kHz có công suất từ vài chục Watts đến hàng kWatts
tùy theo
mục đích sử dụng. Máy phát siêu âm bao gồm máy phát tín hiệu và bộ
khuếch
đại công suất dải rộng nhằm kích hoạt đầu dò siêu âm. Dưới đây là
một số loại
máy phát siêu âm do:
- Máy phát siêu âm cung cấp dạng sóng tín hiệu hình vuông:
Nếu ta đặt một sóng hình vuông nên cảm biến siêu âm thì cảm biên sẽ
dao
động ở rất nhiều tần số khác nhau xung quanh tần số cơ bản của sóng
hình
vuông.
- Dạng xung:
Ở chế độ dạng xung cảm biến siêu âm được kích hoạt ở chế độ đóng
ngắt
theo một thời gian nhất định có tần số thấp hơn nhiều so với tần số
cộng hưởng
riêng của nó.
- Quét tần số:
Trong một số trường hợp máy phát siêu âm có thể điều biến tần số
xung
quanh tần số cộng hưởng của nó.
- Tần số và biên độ của máy phát siêu âm:
Tần số và biên độ là đặc trung có bản của sóng âm. Hình vẽ dưới đây
biểu
diễn các búp sóng truyền trong môi trường ở các chế độ khác nhau:
III. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình làm sạch bằng công
nghệ rửa siêu
âm
Sự phân phối năng lượng siêu âm:
Quá trình phân phối năng lượng xảy ra trong kỹ thuật rửa siêu âm yêu
cầu
phải có hai yếu tố:
- Nguồn sóng tạo ra phải được truyền trong môi trường chất lỏng và
mặt
cần rửa phải được tiếp xúc trực tiếp với chất lỏng.
Trung tâm công nghệ vi điện tử và tin học
- Những bọt bong bóng được tạo ra phải có năng lượng đủ lớn bảo đảm
khi nó giải phóng đủ gây nên các tác động đến chất bẩn của toàn bộ
bề
mặt vật cần tẩy rửa.
Hiện tượng tạo thành bọt bong bóng và kích nổ các bọt đó có thể chỉ
xảy ra
bên trong chất lỏng nhưng không nhất thiết xảy ra trong toàn bộ các
loại chất
lỏng. Một số tính chất vật lý của chất lỏng như là độ nhớt, sức căng bề
mặt, áp
suất hơi của chất lỏng có ảnh hưởng đến sự hình thành quá trình tạo
bọt bong
bóng. Phần lớn các dung dịch hóa chất đều có tính chất vật lý phù hợp
với kỹ
thuật và công nghệ rửa siêu âm.
1. Quan hệ giữa tần số và kích thước của bong bóng
Tần số cao tạo ra kích thước bong bóng nhỏ hơn tần số thấp. Những
bong
bóng có kích thước nhỏ có thể tạo ra trong một giãn cách nhỏ hơn một
bong
bóng có kích thước lớn.
Tài liệu trích dẫn: Branson ultrasonic cleaner application note
Cường độ sóng kích trong nước được tạo ra các sự kích nổ bong bóng
có
quan hệ trực tiếp đến kích thước của bọt bong bóng. Đối với những bọt
bong
bóng kích thước lớn thường do sóng kích có cường độ lớn tạo nên. Kích
thước
của bong bóng tỉ lệ nghịch với tần số siêu âm – do đó những kích
thước bong
bóng lớn thường được tạo ra bởi tần số thấp. Những sóng được tạo ra
ở tần số
thấp thì thời gian giữa hai búp sóng dài cho phép quá trình hình thành
và phát
triển các bọt bong bóng có thời gian lớn hơn. Số lượng các bong bóng
tăng theo
sự tăng của tần sô. Nếu công suất siêu âm đầu vào không đổi thì
những bọt
bong bóng được tạo ra ở tần số thấp có khả năng kích nổ mạnh hơn
những bong
bóng tạo ra ở tần số cao.
Hình minh họa dưới đây mô tả kích thước, mật độ của sóng siêu âm
tạo bởi
hai tần số khác nhau ở cùng một chế độ công suất siêu âm như nhau.
2. Tác dụng của hóa chất
Để quá trình rửa đạt hiệu quả cao nhất ngoài các yếu tố như thời gian,
nhiệt
độ, hóa chất tẩy rửa còn một yếu tố đặt biệt quan trọng khác nữa là
mật độ bọt
khí siêu âm trong dung dịch tẩy rửa.
Lựa chọn hợp chất hóa học thích hợp đặc biệt quan trọng để mang lại
thành
công toàn diện cho quy trình làm sạch bằng kỹ thuật sóng siêu âm. Sự
lựa chọn
thành phần hóa học này phải được tương thích với thành phần base
kim loại
được rửa và có khả năng tẩy rửa chất bẩn. Nó cũng phải có phải có
khả năng
tạo sự sủi bong bóng tốt. Hầu hết những chất tẩy rửa hóa học có thể
được sử
dụng thuận lợi với kỹ thuật sóng siêu âm. Chúng có những công thức
đặc biệt
để sử dụng cho kỹ thuật rửa siêu âm. Sử dụng những công thức cho
việc tẩy rửa
thích hợp có thể yêu cầu tới một vài các thiết bị mà cần được nghiên
cứu xem
xét rõ ràng bao gồm cả tăng công suất mang lại hiệu quả.
Tài liệu trích dẫn : Branson ultrasonic cleaner application note
Nhiệt độ được đề cập đến đầu tiên khi muốn có được sự sủi bong bóng
lớn
nhất. Hiệu lực của chất tẩy rửa hóa học cũng có quan hệ với nhiệt độ.
Sự sủi
bong bóng hiệu quả lớn nhất ở điều kiện nước tinh khiết với nhiệt độ
khoảng
1600F. Nguyên tắc chính của nó là mỗi chất hóa học hoạt động có hiệu
quả với
mỗi quy trình tẩy rửa được đưa ra. Như vậy mặc dù hiệu ứng sóng siêu
âm lớn
nhất có thể đạt được ở 1600F nhưng hầu hết chất ăn da lại được sử
dụng ở nhiệt
độ 1800F đến 1900F bởi tại đây tác dụng hóa học của chất tẩy rửa đạt
hiệu suất
cao. Những loại chất tẩy rửa khác có thể bị phá vỡ hay mất đi hiệu ứng
của
chúng khi được sử dụng ở nhiệt độ quá giới hạn như là thấp hơn 140 0F.
Nhiệt
độ thích hợp nhất để sử dụng với chất hóa học là không vượt quá
1900F.
Khử khí độc của dung dịch làm sạch cũng là một vấn đề hết sức quan
trọng
để đem lại kết quả làm sạch mong muốn. Những dung dịch đó mà lạnh
thì cần
được giảm khí độc trước khi tiến hành quy trình làm sạch. Loại bỏ khí
độc
được thực hiện sau khi chất hóa học được đưa vào và hoàn thành quá
trình vận
hành năng lượng sóng siêu âm. Thời gian yêu cầu cho việc loại bỏ khí
độc là
được xem xét ở nhiều mặt khác khác nhau dựa trên dung tích của bể
rửa và
nhiệt độ dung dịch, có thể là nhiều phút đối với một bể nhỏ đến một
giờ đối với
một bể rửa lớn hơn. Với bể mà không bị nung nóng thì có thể yêu cầu
hàng giờ
cho việc loại bỏ khí độc. Việc khử hết khí độc hoàn thành khi những
bong bóng
nhỏ của khí không nhìn thấy reo nên trên bề mặt bề mặt của chất
lỏng.
Tài liệu trích dẫn : Branson ultrasonic cleaner application note
Công suất siêu âm phân phối cho bể rửa siêu âm phải tương thích với
toàn
bộ sự sủi bong bóng trong chất lỏng với tải làm việc. Đơn vị đo thường
được sử
dụng để đo công suất siêu âm trong bể rửa là Watts. Khi thể tích của
bể tăng lên
thì công suất / đơn vị thể tích giảm đi. Những thiết bị cần làm sạch có
kích
thước rất lớn hay có hệ số tỉ lệ của bề mặt lớn có thể tăng thêm mức
công suất.
Trung tâm công nghệ vi điện tử và tin học
Thừa công suất có thể là nguyên nhân dẫn tới sự ăn mòn bong bóng
hay sự
“cháy” trên phần kim loại. Đối với những quá trình làm sạch đạt độ
chuẩn xác
cao các thiết bị rửa siêu âm có một bộ điều chỉnh công suất và công
suất sẽ
được điều chỉnh tùy theo mức độ yêu cầu của quá trình làm sạch.
3. Tác dụng của nhiệt độ:
Nhiệt độ được coi là tham số quan trọng nhất trong việc tạo ra cường
độ
cực đại của bong bóng. Sự thay đổi nhiệt độ dẫn đến sự thay đổi độ
nhớt, khả
năng hòa tan của khí trong chất lỏng, mức độ khuếch tán của khí
trong chất
lỏng và áp suất hơi. Ở nước tinh khiết thì mức độ tạo bong bóng đạt
đến cực đại
ở nhiệt độ gần 160kHz.
Độ nhớt của chất lỏng làm giảm rất nhiều cái cường độ tạo bong bóng.
Đa
số các loại chất lỏng có độ nhớt giảm khi nhiệt độ tăng. Để việc tạo
bong bóng
có hiệu quả cao chất lỏng cần phải chứa lượng khí hòa tan nhỏ nào đó.
Khí hòa
tan ở trong chất lỏng sẽ được giải phóng trong quá trình tạo bong
bóng và nó
ngăn cản sự vỡ bong bóng dạng cưỡng bức. Trên thực tế khi nhiệt độ
tăng,
lượng khí hòa tan trong chất lỏng giảm. Sự khuếch tán của khí hòa tan
tăng khi
nhiệt độ tăng.
Khi nhiệt độ trong chất lỏng tăng quá cao dẫn đến chất lỏng gần tới cái
quá
trình bay hơi như vậy quá trình tạo bong bóng bằng hơi rất dễ xảy ra.
Những
bong bóng chứa đầy hơi tăng thì cường độ của bong bóng này giảm và
một vài
nơi trong bể bắt đầu bốc hơi.
4. Tác dụng của tần số
Cường độ xuất hiện bong bóng tỉ lệ thuận với công suất siêu âm. Khi
công
suất siêu âm tăng trên ngưỡng tạo bong bóng một giá trị đáng kể thì
cường độ
tạo bong bóng triệt tiêu.
Cường độ tạo bong bóng tỉ lệ nghịch với tần số siêu âm. Khi tần số
siêu âm
tăng thì cường độ tạo bong bóng giảm do các bong bóng tạo ra có kích
thước
nhỏ hơn đồng nghĩa với việc năng lượng kích nổ bé hơn. Tuy nhiên ở
tần số
cao việc tăng công suất vượt quá một mức nào đấy thì cường độ tao
bong bóng
lại được tăng lên. Hạn chế đến mức tối đa lượng khí hòa tan trong chất
lỏng.
5. Tính quan trọng của sự phân hủy khí hơi
Khi một áp suất âm phát triển trong bong bóng, hơi bị phân hủy trong
dung
dịch sủi bong bóng và bắt đầu khuếch tán dọc theo đường biên giới
bên trong
bong bóng. Khi áp suất hơi giảm đi, sự sủi bong bóng bắt đầu quá
trình xẹp
xuống do sức căng bề mặt của nó. Trong suốt quá trình ép nén bất kỳ
hơi khí
nào trong bong bóng đều bị nén và cuối cùng lan rộng khắp bề mặt
trong lòng
chất lỏng. Hiệu quả làm sạch lớn nhất
IV. Một số ứng dụng cụ thể dùng trong kỹ thuật siêu âm. (Chi
tiết xem mục
phạm vi ứng dụng trang 7 của báo cáo)
Trong Phòng thí nghiệm khoa học
Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghệ điện tử
Lĩnh vực y học
Công nghệ hoàn kim
B. Thực hiện các nội dung nghiên cứu:
Đề tài đã thực hiện các nội dung nghiên cứu sau và được mô tả trong
các
chuyên đề từ 1 ÷ 14:
• Chuyên đề 1: Báo cáo tổng quan về lý thuyết rửa siêu âm.
• Chuyên đề 2: Tính toán thiết kế tổng thể.
• Chuyên đề 3: Tài liệu dịch lý thuyết cơ bản về công nghệ rửa siêu
âm.
• Chuyên đề 4: Tài liệu dịch về kỹ thuật đo điện dung, trở kháng
• Chuyên đề 5: Xây dựng hệ đo điện dung, trở kháng.
• Chuyên đề 6: Thiết kế chế thử, máy phát hình sin
• Chuyên đề 7: Thiết kế, chế thử bộ nguồn công suất.
• Chuyên đề 8: Thiết kế, chế tạo bộ vi xử lý trung tâm.
• Chuyên đề 9: Thiết kế, chế tạo bộ khuếch đại công suất.
• Chuyên đề 10: Thiết kế, chế tạo mạch bảo vệ quá dòng tốc độ cao..
• Chuyên đề 11: Thiết kế, chế tạo bộ cơ khí, gá đỡ cho bể rửa siêu âm.
• Chuyên đề 12: Xây dựng hệ đo, đánh giá kết quả chế thử
• Chuyên đề 13: Quy trình công nghệ thiết kế, chế tạo máy rửa siêu
âm
trong phòng thí nghiệm.
• Chuyên đề 14: Thử nghiệm làm sạch dụng cụ y tế bằng máy rửa siêu
âm.
(Biên bản nhận xét, đánh giá kết quả thử nghiệm làm sạch dụng cụ y
tế
tại bệnh viện Y học hàng không).
- Xem thêm -