y
o
c u -tr a c k
.c
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CƠ KHÍ
NGUYỄN MINH QUÂN
THIẾT KẾ CHẾ TẠO LỒNG NUÔI TÔM
HÙM TỪ VẬT LIỆU COMPOSITE
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
PGS. TS. PHẠM HÙNG THẮNG
KS. PHAN QUANG NHỮ
NHA TRANG - 2008
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
.c
MỤC LỤC
Lời nói đầu ................................ ................................ ................................ .............. 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ NGHỀ NUÔI TÔM H ÙM Ở NAM TRUNG BỘ. ...3
1.1. TỔNG QUAN VỀ NUÔI TÔM H ÙM Ở NAM TRUNG BỘ ...................... 3
1.1.1 Hiện trạng nuôi tôm hùm lồng ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ ........3
1.1.2 Tổng quan về lồng nuôi tôm h ùm ở Nam Trung Bộ: ............................ 5
1.2. MỘT SỐ YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI LỒNG NUÔI TÔM H ÙM .....8
1.2.1. Chọn vị trí đặt lồng: ................................ ................................ ............8
1.2.2 Yêu cầu về mật độ tôm/lồng, số l ượng lồng ................................ .........8
1.2.2.1 Mật độ tôm/lồng ................................ ................................ ..........8
1.2.2.2 Về số lượng lồng nuôi................................ ................................ ..8
1.2.3 Xu hướng thả và bố trí lồng nuôi................................ .......................... 9
1.2.4 Yêu cầu về thời gian sử dụng ................................ ............................... 9
1.2.5 Điều kiện sóng gió, dòng chảy ................................ ........................... 10
1.2.6 Giá thành chế tạo lồng nuôi tôm hùm................................ ................. 10
Chương 2 LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ ................................ ............... 11
2.1. KẾT CẤU CƠ BẢN CỦA CÁC LOẠI LỒNG NUÔI TÔM H ÙM NGƯ
DÂN ĐANG SỬ DỤNG HIỆN NAY. ................................ ............................. 11
2.2. PHÂN TÍCH KẾT CẤU LỒNG NUÔI ................................ ..................... 16
2.3. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ ................................ ................... 18
2.3.1 Lựa chọn kích thước lồng lắp ráp ................................ ...................... 18
2.3.2 Lựa chọn vật liệu ................................ ................................ .............. 18
2.3.3 Lựa chọn kết cấu của lồng nuôi ................................ .......................... 19
Chương 3 HOÀN CHỈNH THIẾT KẾ KỸ THUẬT LỒNG NUÔI ........................ 26
3.1. XÁC ĐỊNH SƠ BỘ KẾT CẤU LỒNG ................................ ..................... 26
3.2. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ LỒNG ................................ ............................... 27
3.2.1. Xây dựng mô hình tải trọng tác dụng lên lồng 3x3x1.5m. ................. 27
3.2.1.1. Phân tích các thành ph ần lực tác dụng vào khung lồng.............. 29
3.2.1.2. Tính toán các thành ph ần lực tác dụng lên khung lồng. ............. 29
3.2.1.3. Mô hình hoá tải trọng tác dụng lên các mặt của khung lồng. .....34
3.2.1.4. Tính toán độ bền khung lồng nuôi tôm h ùm bằng phương
pháp phần tử hữu hạn (Ứng dụng phần mềm RDM6). ........................... 38
3.2.1.5 Kiểm tra bền. ................................ ................................ ............. 43
y
bu
to
k
lic
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
-iw
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
.c
2x2x1m................................ ................................ ................................ ....... 44
3.2.2.1. Phân tích các thành ph ần lực tác dụng vào khung lồng.............. 44
3.2.2.2. Tính toán các thành ph ần lực tác dụng lên khung lồng. ............. 44
3.2.2.3. Mô hình hoá tải trọng tác dụng lên các mặt của khung lồng. .....48
3.2.2.4 Tính toán độ bền lồng bằng phương pháp phần tử hữu hạn
(Ứng dụng phần mềm RDM6). ................................ .............................. 50
3.2.3. Xây dựng mô hình tải trọng tác dụng lên lồng có kích thước
1x1x0.5 (mxmxm) ................................ ................................ ...................... 55
3.2.3.1. Phân tích các thàn h phần lực tác dụng vào khung lồng.............. 55
3.2.3.2. Tính toán các thành ph ần lực tác dụng lên khung lồng. ............. 55
3.2.3.3. Mô hình hoá tải trọng tác dụng lên các mặt của khung lồng. .....57
3.2.3.4 Tính toán độ bền lồng bằng phương pháp phần tử hữu hạn
(Ứng dụng phần mềm RDM6). ................................ .............................. 59
Chương 4 QUY TRÌNH CHẾ TẠO LỒNG NUÔI TÔM H ÙM BẰNG VẬT
LIỆU COMPOSITE ................................ ................................ .............................. 63
4.1. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHẾ TẠO LỒNG NUÔI TÔM H ÙM..................... 63
4.2. CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO LỒNG NUÔI TÔM H ÙM................................ 64
4.2.1. Phương pháp gia công ph ủ composite lên ống nhựa .......................... 64
4.2.2 Quy trình lắp ghép lồng nuôi ................................ .............................. 65
Chương 5 QUY TRÌNH SỬ DỤNG VÀ HẠCH TOÁN GIÁ THÀNH LỒNG
NUÔI TÔM HÙM ................................ ................................ ................................ .67
5.1. QUY TRÌNH SỬ DỤNG LỒNG NUÔI TÔM H ÙM ................................ 67
5.2. HẠCH TOÁN GIÁ THÀNH LỒNG NUÔI TÔM HÙM ........................... 68
5.2.1. Tính toán giá thành cho ống (1,34 m). ................................ ............... 68
5.2.2 Tính toán giá thành cho cút ch ữ T và cút góc. ................................ ....69
5.2.3 Tính toán giá thành l ồng nuôi................................ ............................. 70
5.2.3.1 Giá thành lồng nuôi tôm hùm kích thước 3x3x1.5(mxmxm) ...... 70
5.2.3.2 Giá thành lồng nuôi tôm hùm kích thước 2x2x1(mxmxm) ......... 70
5.2.3.3 Giá thành lồng nuôi tôm hùm kích thước 1x1x0.5(mxmxm) ...... 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ................................ ................................ ....73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ................................ ..................... 75
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
y
bu
to
k
lic
w
.d o
m
C
3.2.2. Xây dựng mô hình tải trọng tác dụng lên lồng có kích thước
o
o
c u -tr a c k
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
- ii w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
.c
Lời nói đầu
Hiện nay, ngành nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn của nước ta. Ngành nuôi trồng thủy sản không những góp phần quan trọng
vào công cuộc xóa đói giảm nghèo mà hàng năm còn đóng góp vào thu nhập
quốc dân một tỷ trọng đáng kể. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, khi nước ta là
thành viên của tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới (WTO), vấn đề đầu tư để phát
triển công nghệ nuôi trồng thủy sản là vấn đề cấp thiết, để có những sản phẩm đủ
khả năng cạnh tranh với các n ước khác trên thế giới.
Trong ngành nuôi trồng thủy sản, nghề nuôi tôm hùm đem lại giá trị kinh tế
cao và dễ đầu tư phát triển. Đặc biệt nước ta có điều kiện rất thuận lợi để phát
triển nghề nuôi tôm hùm với điều kiện nước ta có đến 3260 km bờ biển, 12 đầm
phá và các eo vịnh, 112 cửa sông rạch, hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven biển và
1.700.000 ha mặt nước. Do đó việc đầu tư phát triển nghề nuôi tôm hùm là rất
đúng đắn, đặc biệt khi nước ta đã có một nền tảng là nghề nuôi tồm hùm đang
phát triển rất mạnh, nhất là ở khu vực Nam Trung Bộ. Đây l à hướng phát triển
đưa lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Do đó việc áp dụng công nghệ khoa
học kỹ thuật mới là hết sức quan trọng hiện nay để phát triển nghề nuôi tôm h ùm
một cách toàn diện. Trong đó việc thiết kế, chế tạo loại lồng sử dụng vật liệu mới
có thời gian sử dụng cao hơn và giá thành thấp hơn thay cho các vật liệu đang sử
dụng hiện nay là một trong những vấn đề cấp b ach hiện nay. Để giải quyết vấn
đề đó em đã tìm hiểu thực tế và sử dụng những kiến thức đã học cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy PGS.TS Phạm Hùng Thắng và KS Phan Quang
Nhữ thực hiện đề tài: “Thiết kế chế tạo lồng nuôi tôm h ùm từ vật liệu
Composite”
Nội dung của đề tài gồm có những phần sau:
1. Tổng quan về nuôi tôm hùm lồng ở Nam Trung Bộ
2. Lựa chọn phương án thiết kế
3. Hoàn chỉnh thiết kế kỹ thuật lồng nuôi
4. Xây dựng quy trình chế tạo lồng nuôi.
5. Xây dựng quy trình sử dụng và hoạch toán giá thành
6. Kết luận và đề xuất ý kiến
y
bu
to
k
lic
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
-1w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
y
bu
to
k
lic
.c
Trong quá trình thực hiện đề tài này, em nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
chân tình và hiệu quả từ các thầy, bạn b è và gia đình. Trước hết em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS-TS Phạm Hùng Thắng,và KS Phan Quang
Nhữ đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề t ài này. Do trình độ bản thân và thời
gian tiến hành nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong sự quan tâm đóng góp ý kiến tậ n tình của các thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Nha Trang ngày 25 tháng 11 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Quân
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
-2w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
.c
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGHỀ NUÔI TÔM HÙM
Ở NAM TRUNG BỘ.
1.1. TỔNG QUAN VỀ NUÔI TÔM HÙM Ở NAM TRUNG BỘ
1.1.1 Hiện trạng nuôi tôm hùm lồng ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ
- Hiện nay, tôm hùm được nuôi ở hầu khắp Việt Nam, đặc biệt nhiều ở các
tỉnh vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, từ Quảng B ình đến Bình Thuận.
- Sự đa dạng của các đầm phá, vịnh vũng ven biển l à một trong những điều
kiện thuận lợi để phát triển nghề nuôi biển nói chung v à nghề nuôi tôm hùm nói
riêng. Dựa vào những đặc điểm phân bố của đ ường bờ và địa hình đáy biển, ở
miền trung có thể phân chia th ành 3 vùng khác nhau rõ r ệt:
Vùng 1: bao gồm biển ven bờ Mũi Ròn (phía bắc Quảng Bình) đến mũi
An Lương (phía bắc Quảng Ngãi). Địa hình đáy ở đây đơn giản, bằng phẳng
thoải đều, ít bị chia cắt và không có biến đổi đột ngột. Riêng tại các khu vực
xung quanh đảo Cồn Cỏ, bán đảo S ơn Trà, quần đảo Cù Lao Chàm và đảo Lý
Sơn có địa hình thay đổi khá phức tạp.
Vùng 2: từ mũi An Lương (Quảng Ngãi) đến mũi Sừng Trâu (Ninh
Thuận). Đây là vùng có địa hình đáy biển phức tạp nhất trong dải ven biển Việt
Nam. Đặc biệt là từ khu vực Đại Lãnh xuống tới mũi Vách Đá, mức độ phức tạp
của địa hình tăng dần. Trong vùng này hình thành những vũng vịnh lớn như:
Vũng Rô, Vịnh Văn Phong, Bến Gỏi, Vịnh B ình Can, Nha Trang, V ịnh Cam
Ranh.
Vùng 3: Từ mũi Sừng Trâu (Ninh Thuận) đến Phan Thiết (B ình Thuận):
trong vùng này có thể phân biệt 2 khu vực có đặc điểm địa hình rất khác nhau.
(1) khu vực sát bờ ra tới độ sâu 25 -30 m có địa hình đáy biển tương đối bằng
phẳng, thoải đều, đôi nơi bị phân cắt bởi các rãnh ngầm chạy song song với
đường bờ; (2) khu vực quanh đảo Phú Quý có địa h ình đáy bị chia cắt phức tạp
hơn với sự hiện diện của các đồi ngầm, b ãi cạn và các hố trũng đan xen nhau.
- Về hệ thống vũng, vịnh ven bờ biển Miền Trung, do chịu ảnh h ưởng của
các quá trình tiến hóa địa chất vùng bờ và khu vực lục địa liền kề đã quy định sự
y
bu
to
k
lic
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
-3w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
y
bu
to
k
lic
.c
hình thành và phát triển của các kiểu dạng vũng, vịnh tr ên các đoạn bờ biển khác
nhau, được biểu hiện bằng đặc điểm h ình thái và mật độ phân bố, cụ thể như sau:
Từ mũi Ròn đến mũi Đại Lãnh, phát triển và phân bố các kiểu đầm phá,
vũng kín như: phá Tam Giang, đầm Cầu Hai, vũng Chân Mây Đông (Huế), vũng
Đà Nẵng, vũng Dung Quất (Quảng Ng ãi), đầm Trường Giang, đầm Quy Nh ơn
(Bình Định), đầm Cù Mông, vũng Xuân Đài, đầm Ô Loan (Phú Yên).
Ở phần phía Nam mũi Đại L ãnh gồm nhiều vũng, vịnh có kích th ước lớn
với đặc điểm hình thái là vịnh nửa kín hoặc vịnh hở nh ư vịnh Vân Phong-Bến
Gỏi, vịnh Bình Can-Nha Trang, vịnh Cam Ranh (Khánh H òa), vịnh Phan Rang
(Ninh Thuận), vịnh Phan Thiết (Bình Thuận).
- Trong số các loài tôm hùm, ở khu vực này có 3 loài có tốc độ sinh trưởng
nhanh, kích cỡ lớn, màu sắc tươi sáng và giá trị xuất khẩu cao. Đó là: tôm hùm
bông (Panulirus ornatus), tôm hùm đá (Panulirus hormarus) và tôm hùm s ỏi
(Panulirus stipsoni). Ngoài ra, tôm hùm l ửa (Panulirus longipes ) cũng đ ược nuôi
với số lượng nhỏ. Nhìn chung, mỗi loài tôm hùm có một vùng phân bố riêng,
chẳng hạn, tôm hùm bông chủ yếu ở vùng biển Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, tôm hùm sỏi chủ yếu ở vùng Quảng Bình- Quảng Trị.
- Tình hình nuôi tôm hùm l ồng tại một số địa phương ở vùng duyên hải
Nam Trung Bộ trong năm 2006
Bảng 1.1: Tình hình nuôi tôm hùm l ồng tại một số địa phương ở vùng duyên hải
Nam Trung Bộ trong năm 2006:
Vạn NinhKhánh Hòa
Cam RanhKhánh Hòa
Tổng số hộ nuôi
1800
5681
1750
81
Tổng số lồng nuôi
5000
7168
15000
348
Diện tích nuôi (ha)
12.5
14.34
10.4
4.7
200000
355000
642200
34900
Tổng sản lượng (tấn/vụ)
250
332
325
24
Năngsuấtbìnhquân(Kg/m 2)
2.0
2.32
3.52
4.32
Số lượng giống (con)
Sông
Vĩnh Hy-Ninh
CầuHải-Ninh
Thuận
Phú Yên
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
-4w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
.c
- Vấn đề tôm hùm giống hiện nay đang gặp rất nhiều khó k hăn.Việc điều
khiển cho tôm hùm đẻ theo yêu cầu hiện nay vẫn chưa thành công nên việc cung
cấp tôm giống còn phụ thuộc nhiều vào sự đánh bắt tôm con trong tự nhi ên.
- Ở vùng biển miền Trung có hai mùa: mùa xuân vào tháng tư và mùa thu
vào tháng chín là đỉnh cao nhất của mùa sinh sản của tôm hùm.
- Bãi đẻ của tôm hùm ở Việt Nam chủ yếu dọc theo giải biển ven bờ, n ơi có
ghềnh đá từ cù lao Lý Sơn (Quảng Ngãi) đến đảo Phú Quý (Bình Thuận).
- Hiện nay,nơi cung cấp nhiều tôm hùm giống nhất ở Nam Trung Bộ l à:
Xuân Tự, Vĩnh Lương (Khánh Hòa).
- Thường thả 40-50 con/ lồng, thả vào tháng hai và thu hoạch trước mùa
mưa (khoảng tháng chín).
1.1.2 Tổng quan về lồng nuôi tôm hùm ở Nam Trung Bộ:
Hiện nay, người ta sử dụng nhiều loại lồng khác nhau để nuôi, nh ưng kết cấu
chủ yếu có 3 loại: lồng găm, b è nổi và lồng chìm.
Lồng găm: thường được sử dụng ở những vùng nông, mực nước từ 35m.
Khung lồng: bao gồm các cọc chính v à cọc phụ.
Các cọc chính sử dụng nguyên liệu gỗ tốt chịu được mặn ( ké, bạch đàn, keo
lá tràm,…),1015 cm, chiều dài tùy thuộc vào mực nước biển nơi đặt lồng mà
có chiều dài từ 410 m chịu được độ mặn cao. Gỗ được bọc bên ngoài bằng lớp
nylông và được cố định bằng dây cước nhằm chống hầu bám v ào thân trụ. Số cọc
chính thường khoảng 1020 cọc/lồng.
Các cọc phụ sử dụng gỗ có chất l ượng kém hơn cọc chính, 510cm. Số cọc
phụ thường khoảng 1530 cọc/lồng.
Lưới lồng:
Lưới lồng có nhiều kích cỡ khác nhau, phụ thuộc v ào giai đoạn nuôi mà lưới
lồng có mắt lưới và kích thước khác nhau.Trong quá tr ình nuôi, lưới lồng thường
bị các động vật thủy sản nh ư: cua biển, cá nóc, cá chình,… cắn rách, làm thất
thoát tôm.Vì vậy, trong quá trình thiết kế lồng, ngoài lớp lưới bên trong, người ta
còn bổ sung thêm lớp lưới thưa bên ngoài để chống thất thoát tôm.
Lưới được mắc vào lồng bằng dây cước trắng.
Lồng chìm: thường được sử dụng ở vùng có độ sâu khoảng 68m.
y
bu
to
k
lic
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
-5w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
.c
Khung lồng:
Khung lồng được tạo bằng các thanh thép 14 ÷ 18 mm được hàn lại với
nhau. Sau khi hàn, người ta quét một lớp hắcín lên khung, sau đó quấn lớp
nylông ngoài để hạn chế sự oxy hóa của n ước biển, sau đó bọc thêm môt lớp
cước nhỏ ngoài để bảo vệ lớp nylong.
Lưới lồng:
Lưới lồng được làm bằng lưới cước, tùy vào kích cỡ tôm mà sử dụng các loại
mắt lưới khác nhau, đối với nuôi tôm ươm thì dùng hai lớp lưới để trách thất
thoát tôm. Đáy của lồng sử dụng hai lớp l ưới gồm một lớp lưới mùng và một lớp
lưới bình thường để thức ăn không bị lọt ra ngo ài.
Bè nổi: thường được sử dụng ở những vùng eo biển có độ sâu 8m
Khung bè:
Khung bè được làm bằng gỗ chịu mặn tốt, 1015cm, chiều dài 46m. Các
thanh gỗ được nối với nhau bằng đinh vít. Thông th ường, số lượng các thanh gỗ
trong khoảng 68 thanh/1 ô bè.
Thùng phuy được sử dụng để giúp cho b è có thể nổi trên mặt nước.
Thường từ 68 thùng/1 ô bè.
Neo: bốn góc của bè được cố định bằng bốn chiếc neo lớn.
Lưới bè: giống như lưới lồng.
Đối với bè có số lượng lồng nhiều, giữa mỗi cụm lồng th ường được liên kết
với nhau bằng dây thừng 4cm. Mục đích của việc làm này là chống lại sự tác
động mạnh của sóng biển.
- Tùy vào từng thời kỳ sinh trưởng của tôm mà người nuôi sử dụng các lồng
có kích thước khác nhau.Thông thường, kích thước các lồng nuôi là:
Đối với lồng ươm giống với khối lượng tôm từ 50g lên giống 100200g:
1,5 x 1,5x 0.8(m) hoặc là 1x1x0.8 m.
Đối với lồng nuôi với khố i lượng tôm từ 100 500g lên cỡ thương phẩm
1 1,5 kg:2x2x1.2m hoặc 3,0 x 3,0 x 1,5(m).
Tất cả các loại hình lồng nuôi đều có ống cho ăn đặt giữa lồng. Ống cho ăn
có chiều dài sao cho khi thả lồng xuống ống còn lồi lên trên mặt nước để cho
y
bu
to
k
lic
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
-6w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
.c
thức ăn vào (thường có chiều dài từ 3-5m, đường kính 100-150 mm tùy vào kích
cỡ lồng. Ống thả thức ăn này được nối cố định với lồng nuôi bởi các dây cước
trắng có đường kính 4-8 mm.
Trong đó:
1 - Lồng nuôi
2 - Ống thả thức ăn
3 - Các dây cố định ống thả thức ăn.
Hình 1.1: Mô hình lồng nuôi.
Hình 1.2: Một số bè, lồng nuôi tôm hùm hiện nay.
y
bu
to
k
lic
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
-7w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
.c
1.2. MỘT SỐ YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI LỒNG NUÔI TÔM H ÙM
1.2.1. Chọn vị trí đặt lồng
Khi chọn vị trí để đặt lồng nuôi tôm hùm cần bảo đảm các điều kiện sau:
- Chọn địa điểm ở những vị trí như các eo vịnh, vùng ven biển khuất gió,
sóng nhẹ, nước lưu thông với lưu tốc 0.2-0.5 m/s. Không có tàu thuy ền qua lại
hoặc neo đậu.
- Nguồn nước biển trong sạch, không bị ảnh h ưởng chất thải công nghiệp
(chất thải của nhà máy hoặc tàu thuyền). Không ảnh hưởng thuốc trừ sâu, hóa
chất. Độ mặn ổn định trong khoảng 29 - 33%o, nhiệt độ 25 – 32oC.
- Nền đáy là cát bùn hoặc rạng san hô bằng phẳng. Nếu nuôi quây đăng th ì
mực nước sâu lúc triều kiệt là 2m (thường nuôi ở chỗ có độ s âu từ 3 – 5m). Nếu
nuôi lồng chìm thì mức nước lúc triều kiệt là 3 – 5m (thường đặt lồng nuôi ở
những nơi có độ sâu 5 – 7 m)
1.2.2 Yêu cầu về mật độ tôm/lồng, số lượng lồng
1.2.2.1 Mật độ tôm/lồng
Để đảm bảo cho tôm hùm phát triển tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
người nuôi khi nuôi cần dựa vào độ tuổi và kích thước của tôm mà chọn loại lồng
có kích thước phù hợp và thả với mật độ phù hợp theo kinh nghiệm thực tế để thu
được hiệu quả kinh tế cao. Theo kinh nghiệm lâu nay của ng ười nuôi tôm hùm
thì mật độ tôm/lồng thường được nuôi như sau:
- Đối với tôm 2.5 – 6 tháng tuổi, mật độ nuôi khoảng 180 – 200 con/lồng ,
ứng với lồng có kích thước 1.2x1.2x0.8 m hoặc (1.5x1.5x0.8)m.
- Đối với tôm từ 6 – 10 tháng, mật độ nuôi khoảng 80 – 100 con/lồng, với
loại lồng có kích thước (2 x 2 x 1)m.
- Đối tôm từ 10 tháng đến khi thu hoạch th ì mật độ nuôi khoảng 40 – 50
con/lồng, với loại lồng có kích thước (3 x 3 x 1.5)m.
1.2.2.2 Về số lượng lồng nuôi
Hiện nay, số lượng lồng nuôi tôm hùm khá lớn và phát triển rất nhanh, đặc
biệt là các năm gần đây. Tuy nhiên chỉ tập trung ở một số khu vực có v ị trí thích
hợp như Vịnh Xuân Đài, Đầm Ô Loan, Đầm Cù Mông… ở Phú Yên, Vịnh Vân
Phong, Vũng Ngán, Vịnh Cam Ranh (Khánh Hòa ),Vịnh Phan Rang (Ninh
y
bu
to
k
lic
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
-8w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
.c
Thuận) Vịnh Phan Thiết (B ình Thuận). Cho nên mật độ nuôi hiện nay khá cao,
đồng thời với hình thức nuôi đơn giản, nhỏ lẻ là chủ yếu khó đảm bảo được sự
phát triển tốt nhất cho tôm, đồng thời gây ô nhi ễm môi trường.
Trước tình hình đó cho nên chúng ta cần phải có một quy hoạch tổng thể
cho các vùng nuôi tôm hùm và áp d ụng các phương pháp nuôi tôm theo hư ớng
công nghiệp để đem lại hiệu quả cao nhất m à lại không làm ô nhiệm môi trường.
Trước hết ta quy hoạch về vùng nuôi, phân chia vùng nuôi theo các ô, đi ều chỉnh
lại khoảng cách giữa các lồng nuôi cho phù hợp để thuận tiện việc vận chuyển v à
xử lý ô nhiễm môi trường. Mở rộng vùng nuôi ra các nơi có đi ều kiện phù hợp.
1.2.3 Xu hướng thả và bố trí lồng nuôi
Việc bố trí lồng bè còn chưa có một quy hoạch cũ thể nào. Có nơi thì mật
độ dày, có nơi thì lại quá thưa (có nơi lồng cách lồng chỉ có 3-4m, có nơi thì lại
20-30m). Những chỗ dày quá thì làm cho tôm chậm phát triển và gây ra ô nhiễm
môi trường. Còn thưa quá thì lẵng phí diện tích. Do đó để đạt đ ược hiệu quả kinh
tế cao ta nên bố trí lồng nuôi một cách phù hợp, theo kinh nghiệm của ng ư dân
thì nên đặt lồng cách lồng là từ 5-7m là vừa, sao cho với 50m 2 mặt nước đặt 1
lồng là được. Vị trí đặt lồng được luân chuyển sau mỗi vụ nuôi nhằm hạn chế sự
ô nhiễm nền đáy. Mặt đáy lồng nên đặt cách nền đất 30 - 50cm.
1.2.4 Yêu cầu về thời gian sử dụng
Hiện nay, khung lồng chìm nuôi tôm hùm ch ủ yếu làm bằng sắt, tùy theo
kích thước lồng để cắt vật liệu sau đó h àn lại, tiếp đến sẽ quét lớp hắc ín kín toàn
bộ lớp sắt, khi lớp nhựa n ày chưa khô thì cuốn tiếp lớp nilon nhằm mục đích tăng
độ kết dính giữa lớp nilon với bề mặt cây sắt và ngoài cùng là lớp lưới nhũ để
đảm bảo cho khung sắt không bị ôxi hóa trong suốt quá tr ình nuôi. Với kết cấu
như vậy thời gian sử dụng lồng khoảng 3 -4 vụ tương ứng 3-4 năm.
Do đó yêu cầu đặt ra là tìm ra loại vật liệu chế tạo khung lồng sử dụng
được trong thời gian dài thay thế vật liệu thép như hiện nay để đảm bảo lồng
được sử dụng liên tục, kéo dài thời gian sử dụng và đảm bảo không gây ô nhiễm
môi trường.
y
bu
to
k
lic
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
-9w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
.c
1.2.5 Điều kiện sóng gió, dòng chảy
Như đã trình bày ở phần trước, do nuôi ở các địa điểm có điều kiện địa h ình
đặc biệt nên ở các khu vực nuôi tôm h ùm, vào vụ nuôi sóng gió cũng nh ư dòng
chảy là không đáng kể chỉ khoảng 0.3- 0.7 m/s và đến cuối vụ thu hoạch mới
xuất hiện gió bão, khi bão đi từ ngoài biển vào, nhờ có các dãy núi ngăn cách
giữa biển và vịnh nên gió giảm đi đáng kể. Khi bão vào tới vịnh thì gió cũng chỉ
còn cấp 7-8. Khi vào mùa bão người ta kéo di chuyển lồng tôm đặt những chỗ
kín gió để tránh bão.
1.2.6 Giá thành chế tạo lồng nuôi tôm hùm
Hiện nay để làm một lồng nuôi tôm hùm có giá thành như sau:
Đối với lồng ương tôm hùm con có kích c ỡ 1x1x.8m hoặc 1.5x1.5x0.8m có
giá khoảng từ 800- 1200 ngàn đồng. Trong đó phần khung khoảng 400 - 700 ngàn
đồng, lưới, dây, ống cho thức ăn khoảng 400 – 500 ngàn đồng.
Đối với lồng có kích thước 3x3x1.5m thì có tổng giá thành khoảng 2 - 2,5
triệu đồng/lồng. Trong đó phần khung khoảng 1.2 -1.5 triệu đồng, lưới, ống cho
thức ăn, và các thứ khác khoảng 0,8-1.2 triệu đồng.
Nếu sử dụng kiểu nuôi lồng treo bè thì chi phí sẽ rất cao hơn rất nhiều, vì
ngoài chi phí làm lồng còn phải mất chi phí để làm bè nữa.
Do đó, yêu cầu đặt ra hiện nay là phải thiết kế chế tạo ra loại lồng sử dụng
loại vật liệu mới có độ bền cao h ơn và sao cho chi phí đầu tư vào lồng nuôi trong
mỗi vụ là thấp nhất.
y
bu
to
k
lic
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
- 10 w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
y
bu
to
k
lic
.c
Chương 2
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
2.1. KẾT CẤU CƠ BẢN CỦA CÁC LOẠI LỒNG NUÔI TÔM H ÙM NGƯ
DÂN ĐANG SỬ DỤNG HIỆN NAY.
Các loại kích thước cơ bản của lồng nuôi hiện nay l à:
+ Đối với lồng nuôi tôm hùm giống: Kích thước thường là 0.8x0.8x0.8m;
1x1x0.8m; 1.2x1.2x0.8m; ho ặc là 1.5x1.5x0.8m
+ Đối với lồng nuôi tôm hùm thương phẩm thường có các loại kích thước
là: 2x2x0.8m; 2x2x1m; 2.5x2.5x1m; 3x3x1.2m; 3x3x1.4m; 3x3x1.5m .
Kết cấu cụ thể của các loại lồng hi ện nay như sau:
Lồng nuôi ương tôm hùm thường có kích thước nhỏ, thường có một số loại
80
0
600
kết cấu như sau:
800
Hình 2.1 Lồng nuôi tôm hùm con
Đây là loại lồng dùng để nuôi tôm từ 1 – 3 tháng tuổi. Khung lồng được hàn
từ thép CT38 có đường kính 8mm. Loại lồng n ày thường dùng ba lớp lưới, 2 lớp
lưới mịn và một lớp lưới thưa ở ngoài để bảo vệ.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
- 11 w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
y
bu
to
k
lic
50
0
600
.c
1000
50
0
600
Hình 2.2 Lồng nuôi tôm hùm con
1000
Hình 2.3 Kiểu lồng 1x1x0.6 m
Đây là kiểu khung lồng sử dụng nuôi tôm từ 1 –6 tháng tuổi. Khung lồng
được chế tạo bằng sắt tròn hay thép CT38 có đường kính 8 -10 mm, các kết cấu
được hàn lại với nhau.cửa lồng được bố trí theo 2 phương án như hình trên. Lưới
lồng đươc dùng 2 hoặc 3 lớp, lớp trong là lưới mịn còn lớp ngoài là lưới thưa
dùng để bảo vệ.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
- 12 w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
y
bu
to
k
lic
15
00
800
.c
750
1500
15
00
800
Hình 2.4 Lồng 1.5x1.5x0.6m
750
1500
Hình2.5 Kiểu lồng 1.5x1.5x0.8m
Kiểu lồng này thường được sử dụng để nuôi tôm có độ tuổi từ 3 –7 tháng.
Lồng này được chế tạo từ sắt tròn hoặc thép CT38 có đường kính 12 hoặc 14mm.
Về kết cấu giống các loại lồng tr ên. Hiện nay kiểu lồng này ít được ngư dân sử
dụng. Cửa lồng có thể dược bố trí theo hình 3.4 hoặc hình 3.5
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
- 13 w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
y
bu
to
k
lic
20
00
1000
.c
1000
2000
20
00
1000
Hình2.6 Lồng 2x2x1m
1000
2000
Hình 2.7 Kiểu lồng 2x2x1m
Đây kiểu khung lồng dùng để nuôi tôm hùm từ 7 – 12 tháng tuổi. Khung
lồng được chế tạo từ thép CT38 có đ ường kính 14 – 16 mm. Kết cấu được hàn lại
với nhau, kiểu lồng này thường nuôi thả chìm ở đáy nên ở các góc lồng làm các
chân lồng để đáy lồng không chạm đáy. Ở giữa lồng có chỗ để gắn ống bỏ thức
ăn cho tôm. Các góc trên c ủa lồng hàn các vòng móc để buộc dây nâng hạ lồng
hay treo lồng khi cần thiết.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
- 14 w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
y
bu
to
k
lic
10
00
30
00
1500
50
0
.c
1000
3000
10
00
30
00
1500
Hình 2.8 Kiểu lồng 3x3x1.5m hai thanh gia c ường đáy
1000
3000
Hình 2.9 Kiểu lồng 3x3x1.5m có 1 thanh gia c ường đáy
Đây là hai kiểu lồng điển hình thường dùng để nuôi tôm hùm thương
phẩm (tôm hùm từ 10 tháng đến thu hoạch). Lồng đ ược chế tạo từ thép CT38 có
đường kính 16 – 18 mm, các thanh được hàn lại với nhau theo kết cấu nh ư hình
vẽ. Lồng được bọc 1 lớp lưới cước có mắt lưới 2x2cm.
Tất cả các loại lồng đều có các kết cấu li ên kết như sau:
Hình 2.10 Liên kết tại các góc lồng
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
- 15 w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
.c
2.2. PHÂN TÍCH KẾT CẤU LỒNG NUÔI
Một lồng nuôi tôm hùm gồm có ba bộ phận chính l à khung lồng, lưới lồng
và bộ phận thả thức ăn (ống thả thức ăn)
Lưới lồng thường được dùng là lưới sợi PE hoặc sợi hóa học, mắt l ưới tùy
thuộc vào kích cỡ của tôm mà sử dụng các loại mắt lưới khác nhau, với tôm con
từ 1 tháng đến 6 tháng th ì dùng mắt lưới cỡ 0.3 – 0.5cm, tôm từ 6 – 10 tháng
dùng mắt lưới 0.5 – 1.5 cm, tôm trên 10 tháng tr ở lên thì dùng mắt lưới từ 1.5 –
3cm. Lưới được mắc vào khung lồng bằng cách dùng dây cước trắng đan vào
khung lồng.
Ống thả thức ăn là ống nhựa có đường kính 100 -180 mm, được gắn ở
giữa lồng, ống được cố định bằng 4 sợi dây căng vào 4 góc lồng (hình vẽ). Ống
có chiều dài sao cho khi thả lồng xuống ống thả thức ăn c òn lồi lên trên mặt nước
khoảng 50 cm
Hình 2.11 Bố trí ống thả thức ăn
Kết cấu khung lồng, như đã trình bày ở trên, hiện nay khung chủ yếu được
làm bằng sắt hoặc thép thường, tùy vào loại lồng mà có thể dùng sắt hay thép có
đường kính từ 8 – 18 mm. Khung lồng có các phần chính là phần thân lồng để
mắc lưới, phần nắp lồng, Bộ phận để gắn ống thức ăn. Thân lồng để mắc l ưới có
kết cấu như phần trên đã trình bày. Nắp lồng thường có kích thước 50x50cm,
được đặt ở mặt trên của lồng, được bố trí như hình vẽ phần trên.
y
bu
to
k
lic
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
- 16 w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
.c
Bộ phận để gắn ống thức ăn thường được bố trí ở giữa lồng, để thuận lợi
cho việc gắn ống thức ở chổ để gắn ống thức ăn th ường hàn 2 thanh đứng hoặc là
hàn vào đó hai vòng tròn có đường kính bằng đường kính ngoài của ống cho thức
ăn.
Bộ phận chân lồng: Đối với các lồ ng nuôi đặt sát mặt đáy biển có các chân
lồng để cho đáy lồng không tiếp xúc với đáy biển. Chân lồng th ường được làm
liền với các thanh ở các góc lồng.
Bộ phận để treo lồng: Ở các góc trên của lồng hàn các móc vòng để treo
lồng và nâng hạ lồng khi cần thiết. vòng móc được làm bằng thép uốn cong rồi
hàn vào góc lồng (kết cấu như hình vẽ)
Hình 2.12 Vòng móc
Các liên kết của lồng nuôi gồm có các loại nh ư hình 2.13. Thực tế các liên
kết này là các mối hàn nối các thanh của khung lồng lại với nhau.
Hình 2.13 Liên kết tại các góc
Tất cả các liên kết này đều được thực hiện bằng phương pháp hàn, nên việc
tạo các liên kết này là rất đơn giản. Với vật liệu là Composite, ta chế tạo các ống
thanh (ống) riêng và các liên kết riêng. Các liên kết có thể chế tạo bằng tay hoặc
dùng phương pháp đúc. Trong đó phương pháp đúc là h ợp lí nhất.
Hiện nay, để áp dụng máy móc v ào để phục vụ nuôi tôm hùm như camera
quan sát, máy hút chất thải rắn … Ta phải thiết kế lồng có các bộ phận để gắn các
thiết bị đó một cách thuận lợi v à dễ dàng nhất.
y
bu
to
k
lic
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
- 17 w
w
w
w
N
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
- Xem thêm -