BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
NGUYỄN VĂN LÂM
THIẾT KẾ BỘ CẢNH BÁO TỰ ĐỘNG ĐA DỤNG BẰNG HỆ THỐNG
QUAY SỐ NHẮN TIN TỰ ĐỘNG
Chuyên ngành : KỸ THUẬT Y SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
KỸ THUẬT Y SINH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH QUANG ĐỨC
HÀ NỘI - 2014
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết Luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới các thầy, cô giáo, cán bộ, nhân viên trong Ban giám hiệu, Viện Đào tạo
sau đại học, Viện Điện tử - Viễn thông trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã nhiệt tình
truyền đạt những kiến thức quý báu giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS.
Trịnh Quang Đức, người trực tiếp chỉ bảo, tận tâm hướng dẫn, định hướng cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ.
Tôi c ng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đ ng chấm luận văn đã
cho tôi những đ ng g p quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Cuối cùng, con xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, nơi đã sinh thành, nuôi dưỡng
và động viên con rất nhiều trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Học viên
Nguyễn Văn Lâm
2
LỜI CAM ĐOAN
Ngoài sự giúp đỡ và hƣớng dẫn của giảng viên TS. Trịnh Quang Đức, luận văn
này là sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu của tác giả về các vấn đề đƣợc đặt ra
trong luận văn. Mọi số liệu, quan điểm, phân tích, đánh giá, kết luận của các tài liệu và
các nhà nghiên cứu khác đƣợc trích dẫn theo đúng quy định. Vì vậy, tác giả xin cam
đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình.
Hà nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Văn Lâm
3
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những thập niên gần đây, lĩnh vực Thông tin – Truyền thông luôn là
một trong các lĩnh vực quan trọng hàng đầu, không chỉ của một quốc gia mà của cả
thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ về mặt công nghệ của lĩnh vực này có đã mang lại
những thành quả hết sức lớn lao cho đời sống nhân loại. Nhờ sự áp dụng một cách
thiết thực vào các lĩnh vực về kinh tế, khoa học và đời sống mà xã hội loài ngƣời đã
vƣơn lên những tầm cao mới, đời sống ngƣời dân không ngừng đƣợc phát triển.
Tại Việt Nam, với sự phát triển mạnh mẽ của ngành viễn thông đã tạo ra
những bƣớc ngoặt quan trọng trong cuộc sống hiện tại. Một trong những lĩnh vực
đang rấtcần thiết phải có sự ứng dụng mạnh mẽ Công nghệ thông tin – Truyền thông
thông hiện nay là lĩnh vực Y tế. Hiện nay, với tốc độ dân số tăng nhanh, theo thống
kê của Bộ Y tế, nƣớc ta hiện nay có khoảng 90 triệu công dân (tính tới tháng
11/2013),đã dẫn tới tình trạng quá tải tại rất nhiều bệnh viện trên cả nƣớc. Tình trạng
quá tải, chen lấn ở các bệnh viện từ lâu đã trở thành nỗi trăn trở của ngành Y tế nói
riêng và của toàn xã hội nói chung. Việc ứng dụng công nghệ nói chung và Công
nghệThông tin - Truyền thông nói riêng sẽ là giải pháp hiệu quả cho vấn đề này.
Xuất phát từ những thực tế trên, em đã chọn đề tài " Thiết kế bộ cảnh báo tự
động đa dụng bằng hệ thống quay số nhắn tin tự động" để làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp của mình. Luận văn phát triển thành sản phẩm sẽ góp phần tạo điều kiện
thuận lợi, tiết kiệm thời gian cho các bệnh nhân có nhu cầu khám bệnhcũng nhƣ
giảm tải cho không gian các bệnh viện vì lƣợng bệnh nhân xếp hàng quá đông
thƣờng trực nhƣ hiện nay. Để làm rõ hơn về nội dung thực hiện của đề tài này, luận
vănđƣợc chia thành 5 chƣơng bao gồm những nội dung nhƣ sau:
Chƣơng 1: Đặt vấn đề
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về mạng thông tin di động và module GSM sim900
Chƣơng 3: Cơ sở lý thuyết về lập trình website và Hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Chƣơng 4: Thiết kế quay số nhắn tin tự động phục vụ đăng ký khám bệnh từ xa
Chƣơng 5: Kết quả thực nghiệm
4
PHỤ LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 3
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 4
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ ........................... 8
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................... 9
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. 10
Chƣơng 1 ........................................................................................................ 11
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 11
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 11
1.2. Mục tiêu của đề tài: .............................................................................. 12
1.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài: ........................................ 12
1.4. Quy trình khám chữa bệnh. .................................................................. 13
1.4.1. Các bước khám chữa bệnh tại bệnh viện. ..................................... 13
1.4.2. Thời gian khám bệnh ..................................................................... 15
1.4.3 Đề xuất mô hình sử dụng công nghệ thông tin ................................ 16
Chƣơng 2 ........................................................................................................ 20
TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM ............................. 20
VÀ MODULE GSM SIM900 ......................................................................... 20
2.1.2. Cấu trúc và chức năng của các thành phần trong hệ thống thông
tin di động GSM ................................................................................................ 22
2.1.3. Dịch vụ SMS trong hệ thống thông tin di động GSM................... 28
2.1.3.1. Giới thiệu về SMS ................................................................... 28
2.1.3.2. Một số thành phần mạng liên quan đến việc gửi/ nhận SMS: .. 29
2.1.3.3. Các dịch vụ cơ bản của SMS ................................................... 30
2.2. Module GSM Sim 900.......................................................................... 31
2.2.1. Giới thiệu về module GSM Sim 900 ............................................. 31
2.2.2. Mô tả chức năng module GSM SIM900 ....................................... 34
2.2.3. Cổng giao tiếp nối tiếp RS232 ..................................................... 36
5
2.2.3.1. Đặc tính điện .......................................................................... 37
2.2.4. Tập lệnh AT của Module Sim900 ................................................... 41
2.2.4.1. Tập lệnh AT thiết lập chung module GSM Sim900 .................. 42
2.2.4.2 Tập lệnh AT cho FAX............................................................... 43
2.2.4.3. Tập lệnh AT của GSM 07.07 ................................................... 44
2.2.4.4. Tập lệnh AT cho SMS.............................................................. 45
2.2.4.5. Tập lệnh AT cho GPRS ........................................................... 45
2.2.4.6. Tập lệnh AT cho SIM: ............................................................ 46
Chƣơng 3 ........................................................................................................ 47
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẬP TRÌNH WEBSITE ........................................ 47
VÀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU ........................................................... 47
3.1. Cơ sở lý thuyết về lập trình Website ..................................................... 47
3.1.1. Tổng quan về Website ..................................................................... 47
3.1.1.1. Khái niệm ................................................................................ 47
3.1.1.2. Lịch sử phát triển web ............................................................. 48
3.1.1.3. Phân loại................................................................................. 49
3.1.1.4. Một số khái niệm liên quan ...................................................... 49
3.1.1.5. Công cụ hỗ trợ thiết kế và ngôn ngữ lập trình web.................... 51
3.1.2. Tổng quan về lập trình ứng dụng Website ................................... 52
3.1.2.1. HTTP và HTML ...................................................................... 52
3.1.2.2. Một số mô hình ứng dụng ....................................................... 53
3.1.3. Tổng quan về ASP.NET ................................................................. 55
3.1.3.1. Giới thiệu về .Net Phatform .................................................... 55
3.1.3.2. Giới thiệu về .Net Framework ................................................. 55
3.1.3.3. Giới thiệu về ASP.NET............................................................ 57
3.1.3.4. Internet Information Services (IIS) .......................................... 59
3.1.3.5.Cài đặt Web Server (IIS) .......................................................... 64
Chƣơng 4 ........................................................................................................ 69
THIẾT KẾ QUAY SỐ NHẮN TIN TỰ ĐỘNG PHỤC VỤ ............................... 69
ĐĂNG KÝ KHÁM CHỮA BỆNH TỪ XA ...................................................... 69
6
4.1 Thiết kế Website ................................................................................... 69
4.2. Phân cấp chức năng của ngƣời sử dụng trang web. ............................... 70
4.3. Mô hình tổ chức dữ liệu........................................................................ 72
4.4. Mô hình vật lý dữ liệu. ......................................................................... 72
4.4.1. Dữ liệu bệnh nhân: ........................................................................ 72
4.4.2. Dữ liệu Phòng khám: ..................................................................... 73
4.4.3.Dữ liệu G p Ý................................................................................. 74
4.4.4.Dữ liệu Dịch Vụ .............................................................................. 75
4.4.5.Dữ liệu Tài Khoản .......................................................................... 75
4.4.6.Dữ liệu Tin Tức .............................................................................. 75
4.4.7.Dữ liệu Loại tin .............................................................................. 76
4.4.8.Dữ liệu Quảng Cáo......................................................................... 76
4.5. Mô hình liên kết cơ sở dữ liệu. ............................................................. 77
4.6. Thiết kế trang Web. .............................................................................. 77
4.7.Đƣa Website lên internet. ...................................................................... 78
4.8. Giao diện trang web. ............................................................................ 79
4.9. Thiết kế phần mềm giao tiếp PC/GSM ................................................. 80
4.9.1. Nhiệm Vụ. ...................................................................................... 81
4.9.2. Thiết kế phần mềm. ........................................................................ 81
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
7
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
Viết tắt
Diễn giải
Ý nghĩa
ASP
Active Server Pages
Môi trƣờng kịnh bản trên
máy chủ
IIS
Internet Information Services
Dịch vụ cung cấp thông
tin Internet
HTTP
HyperText Transfer Protocol
Giao thức để trao đổi
thông tin
HTML
HyperText Markup Language
Ngôn ngữ đánh dấu siêu
văn bản
WWW
World Wide Web
Mạng toàn cầu
CSDL
Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu
IP
Internet Protocol
Giao thức internet
URL
Uniform Resource Locator
Khả năng siêu liên kết
cho các trang mạng
GSM
Global System for Mobile
Communications
Hệ thống thông tin di
động toàn cầu
SMS
Short Message Services
Dịch vụ tin nhắn ngắn
8
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đ nguyên lý hệ thống thông tin đề xuất cho công tác đăng ký
khám bệnh
18
Hình 3.2. Mô hình ứng dụng 2 lớp
54
Hình 3.3. Mô hình ứng dụng 3 lớp
54
Hình 3.4. .Net Phatform
55
Hình 3.5. ASP.Net
59
Hình 3.6. Các đối tượng được xây dựng sẵn của ASP.NET
61
Hình 3.7. Quá trình xử lý tập tin ASPX
64
Hình 3.8. Đánh dấu vào mục Internet Information Services
64
Hình 3.9. Cài chương trình thành công
65
Hình 3.10. Hộp thoại Add Port
66
Hình 3.11. Menu Advanced settings
66
Hình 3.12. Chọn Enabled và Allow the connection
67
Hình 3.13. Advanced Setup
67
Hình 4.1. Sơ đ phân cấp chức năng của hệ thống quan lý Website
69
Hình 4.2. Sơ đ phân cấp chức năng : đăng ký
69
Hình 4.3. Sơ đ phân cấp chức năng : Cập nhập
70
Hình 4.4. Sơ đ phân cấp chức năng : Thống kê
70
Hình 4.5. Liên kết cơ sở dữ liệu
77
Hình 4.6. Kiến trúc tổng thể trang Web
78
Hình 4.7. Dao diện trang chủ website
79
Hình4.8. Trang thông tin của từng phòng khám
79
Hình 4.9. Trang dành cho người đăng ký khám bệnh qua website.
80
Hình 4.10.Trang thông báo giá dịch vụ của bệnh viện.
80
Hình 4.11. icon chương trình
82
Hình 4.12 Khung đăng nhập
82
Hình 4.13. Màn hình giao tiếp
83
9
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Bảng dữ liệu Bệnh Nhân
73
Bảng 4.2. Bảng dữ liệu Phòng khám
74
Bảng 4.3. Bảng dữ liệu Góp Ý
74
Bảng 4.4. Bảng dữ liệu Dịch vụ
75
Bảng 4.5. Bảng dữ liệu Tài khoản
75
Bảng4.6. Bảng dữ liệu Tin tức
75
Bảng 4.7. Bảng dữ liệu Loại tin
76
Bảng 4.8. Bảng dữ liệu Quảng cáo
76
10
Chƣơng 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, những ứng dụng về
Công nghệ Thông tin và Truyền thông đã đƣợc đƣa vào rất nhiều lĩnh vực khác nhau
của cuộc sống, đặc biệt là những ứng dụng đƣợc thiết kế nhằm mục đích chăm sóc sức
khoẻ cho con ngƣời. Sự ra đời của công nghệ truyền thông đã và đang mang lại những
thành quả lớn lao đối với ngành y tế của nhiều nƣớc trên thế giới. Đối với một hệ thống
quay số nhắn tin tự động, công nghệ này sẽ cho phép bệnh nhân có thể đăng ký khám
bệnh từ xa một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.
Hiện nay, ở nƣớc ta có khoảng 30 bệnh viện tuyến trung ƣơng và 300 bệnh viện
đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, ƣớc tính mỗi năm có tới hơn 150 triệu lƣợt khám bệnh
dẫn đến tình trạng hệ thống bệnh viện nƣớc ta luôn trong tình trạng bị quá tải. Trƣớc
thực trạng này, Bộ y tế đã và đang triển khai rất nhiều phƣơng án nhằm giải quyết thực
trạng trên. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ nguồn nhân lực còn hạn chế,
trang thiết bị phục vụ còn thiếu thốn, chủ yếu là thiết bị cổ điển, việc bệnh nhân phải xếp
hàng để đăng ký khám chữa bệnh gây ra sự lãng phí rất lớn về mặt thời gian của ngƣời
bệnhcũng nhƣ chiếm dụng một khoảng không gian và hạ tầng cơ sở phục vụ các nhu cầu
cá nhân không nhỏ ở các bệnh viện. Bên cạnh đó tình trạng này cũng phần nào gây ra áp
lực cho vấn đề quá tải giao thông bởi ngƣời bệnh và ngƣời nhà của bệnh nhân thƣờng
đến bệnh viện vào các giờ bắt đầu mở cửa tại các bệnh viện, là những giờ cao điểm giao
thông.
Để giải quyết đƣợc những vấn đề nêu trên có rất nhiều giải pháp, một trong
những giải pháp đƣợc đƣa ra là kết hợp giữa công nghệ thông tin, công nghệ Điện tử Truyền thông và y học để thiết kế ra một hệ thống cho phép ngƣời bệnh tra cứu thông
tin bệnh viện và đăng ký khám bệnh một cách đơn giản và hiệu quả nhất. Kết quả của
quá trình đăng ký khám chữa bệnh sẽ đƣợc phản hồi về thiết bị di động của bệnh nhân,
từ đó bệnh nhân sẽ dễ dàng trong việc sắp xếp thời gian cho quá trình điều trị của mình.
Tại Việt Nam, hiện chƣa có đơn vị nào trong nƣớc nghiên cứu, thiết kế sản phẩm
hoạt động nhƣ đã nêu trên. Các sản phẩm tƣơng đƣơng hiện có nếu nhập khẩu từ nƣớc
11
ngoài sẽ có giá thành cao, trong khi đó nhu cầu điều trị của bệnh nhân là rất lớn.Việc
thiết kế thành côngsản phẩm này sẽ mang lại những lợi ích nhất định về mặt ứng dụng
công nghệ vào đời sốngcũng nhƣ là giải pháp tiết kiệm chi phí đi lại và đầu tƣ xậy dựng
hạ tầng bệnh viện, một trong những vấn đề của kinh tế quốc gia.
Dựa trên những tìm hiểu trên em đã đề xuất đề tài "Thiết kế quay số
nhắn tin tự động phục vụ đăng ký khám bệnh từ xa" nhằm nâng cao hiệu quả
trong quá trình đăng ký khám/chữa bệnh của bệnh nhân, bên cạnh đó góp
phần giải quyết nhu cầu rất lớn của xã hội hiện nay. Sản phẩm sau khi đƣợc
thiết kế và ứng dụng thành công sẽ làm giảm suất đầu tƣ của các bệnh viện
(do giá thành thấp hơn nhập ngoại), giảm nhập siêu góp phần thực hiện chính
sách Quốc gia về trang thiết bị y tế của chính phủ. Đồng thời nhiệm vụ cũng
sẽ góp phần thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho ngành y tế.
1.2. Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu của đề tài là làm chủ đƣợc công nghệ thiết kế hệ thống quay số tự
động phục vụ cho bệnh nhân đăng ký khám chữa bệnh từ xa. Sản phẩm của đề tài
có khả năng cho phép bệnh nhân đăng ký khám chữa bệnh và thông tin về kết quả
đăng ký khám chữa bệnh sẽ đƣợc gửi về trên thiết bị điện thoại của bệnh nhân.
Thông qua sản phẩm của đề tài, thời gian khám chữa bệnh của bệnh nhân đƣợc sắp
xếp và tự động gửi kết quả thông qua hệ thống quay số tự động. Bên cạnh sản phẩm
về phần cứng, đề tài còn tập trung vào việc phân tích trƣờng hợp sử dụng để thiết
lập ra một website cho phép đăng ký khám bệnh qua internet, từ đó thiết lập một
phần mềm để cài đặt và quản trị dữ liệu của bệnh nhân đăng ký đảm bảo phục vụ
hiệu quả nhất.
1.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài:
Các nội dung khoa học công nghệ chủ yếu cần giải quyết bao gồm:
- Tìm hiểu về hệ thống thông tin di động và module GSM Sim 900.
- Dựa trên kinh nghiệm quản lý khám chữa bệnh của một số bệnh viện ở Hà
Nội, phân tích trƣờng hợp sử dụng.
- Thiết kế bộ cảnh báo tự động bằng hệ thống quay số nhắn tin tự động phù
hợp với điều kiện viễn thông ở Việt Nam.
- Thiết lập website đăng ký khám chữa bệnh
12
- Viết phần mềm điều khiển nhúng thiết bị quay số nhắn tin tự động thông qua
dữ liệu quản trị website
- Thử nghiệm và đánh giá hệ thống, tìm ra những giới hạn kỹ thuật cũng nhƣ
khả năng cải tiến.
1.4. Quy trình khám chữa bệnh.
1.4.1. Các bước khám chữa bệnh tại bệnh viện.
Theo nhƣ tìm hiểu của em về các thủ tục hành chính và đăng ký khám chữa
bệnh ở các bệnh viện trong nƣớc, quy trình đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:
* Bƣớc 1: Tiếp đón ngƣời bệnh
- Lấy số thứ tự để làm thủ tục khám bệnh.
- Xuất trình thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT), giấy tờ tùy thân có ảnh, hồ sơ chuyển
viện hoặc giấy hẹn tái khám.
- Nhận phiếu khám bệnh và số thứ tự tại buồng khám.
- Đối với những trƣờng hợp vƣợt tuyến, trái tuyến, ngƣời bệnh có nguyện vọng
khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì ngƣời bệnh tạm ứng tiền khám bệnh, chữa
bệnh.
* Bƣớc 2: Khám lâm sàng và chẩn đoán
Tùy theo tình trạng bệnh, thầy thuốc có thể chỉ định xét nghiệm, chẩn đoán hình
ảnh, thăm dò chức năng hoặc chẩn đoán xác định và kê đơn điều trị mà không cần chỉ
định xét nghiệm cận lâm sàng.
Khám lâm sàng, chẩn đoán và chỉ định điều trị
- Chờ khám theo số thứ tự đã đƣợc ghi trên phiếu khám bệnh.
- Vào khám khi đƣợc thông báo.
Khám lâm sàng, xét nghiệm, chẩn đoán và chỉ định điều trị
- Chờ khám theo số thứ tự đã đƣợc ghi trên phiếu khám bệnh.
- Vào khám khi đƣợc thông báo.
- Nhận phiếu chỉ định xét nghiệm từ bác sĩ khám.
- Phối hợp với kỹ thuật viên xét nghiệm để lấy mẫu xét nghiệm.
- Quay về buồng khám bệnh, chờ đến lƣợt.
- Nhận chỉ định điều trị, đơn thuốc và về nơi làm thủ tục chi trả viện phí hoặc
đồng chi trả bảo hiểm y tế.
13
Tại nơi lấy mẫu xét nghiệm
- Bố trí đủ điểm lấy mẫu xét nghiệm phù hợp với lƣu lƣợng ngƣời bệnh. Nơi lấy
mẫu đƣợc đặt tại khoa khám bệnh.
- Nhận phiếu chỉ định từ ngƣời bệnh.
- Hƣớng dẫn ngƣời bệnh chuẩn bị và lấy mẫu xét nghiệm.
- Chuyển mẫu về khoa xét nghiệm.
Tại khoa xét nghiệm
- Thực hiện xét nghiệm.
- Chuyển trả kết quả xét nghiệm cận lâm sàng về buồng khám nơi chỉ định.
*Bƣớc 3: Thanh toán viện phí
Ngƣời bệnh có bảo hiểm y tế
- Nộp phiếu thanh toán (mẫu 01/BV).
- Xếp hàng chờ đến lƣợt thanh toán.
- Nộp tiền cùng chi trả và nhận lại thẻ BHYT.
Ngƣời bệnh không có bảo hiểm y tế nộp viện phí theo quy định.
*Bƣớc 4: Phát và lĩnh thuốc
- Nộp đơn thuốc tại quầy phát thuốc.
- Kiểm tra, so sánh thuốc trong đơn và thuốc đã nhận.
- Nhận đơn thuốc, thuốc và ký nhận.
Sơ đồ quy trình đăng ký, khám chữa bệnh và thủ tục hành chính đƣợc minh
họa cụ thể ở hình 1-1. Trong đó các bƣớc thực hiện đƣợc biểu thị thông qua các con
số tƣơng ứng. Các mũi tên chỉ chỉ tác động hay tƣơng tác giữa các khâu chức năng
trong quy trình đăng ký, khám chữa bệnh đã đƣợc mô tả chi tiết ở trên. Tuy hình thức
có thể khác nhau, song, hầu hết các bệnh viện trong nƣớc hiện nay đều áp dụng mô
hình quản lý này để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của ngƣời dân.
14
1
KHU VỰC ĐÓN TIẾP
Thu phí
8
7
2
PHÁT – LĨNH THUỐC
KHÁM LÂM SÀNG
(Đa khoa hoặc chuyên khoa)
3
6
XÉT NGHIỆM
4
CHUẨN ĐOÁN
5
THĂM ĐÕ CHỨC
HÌNH ẢNH
---------------------------------------------------------------------------------------------
NĂNG
Hình 1.1. Sơ đ khám bệnh lâm sàng có xét nghiệp, chuẩn đoán hình ảnh và thăm dò
chức năng
1.4.2. Thời gian khám bệnh
- Khám lâm sàng đơn thuần: Thời gian khám trung bình dƣới 2 giờ.
- Khám lâm sàng có làm thêm 01 kỹ thuật xét nghiệm/chẩn đoán hình ảnh, thăm
dò chức năng (xét nghiệm cơ bản, chụp x-quang thƣờng quy, siêu âm): Thời gian
khám trung bình dƣới 3 giờ.
- Khám lâm sàng có làm thêm 02 kỹ thuật phối hợp cả xét nghiệm và chẩn đoán
hình ảnh hoặc xét nghiệm và thăm dò chức năng (xét nghiệm cơ bản, chụp xquang
thƣờng quy, siêu âm): Thời gian khám trung bình dƣới 3,5 giờ.
15
- Khám lâm sàng có làm thêm 03 kỹ thuật phối hợp cả xét nghiệm, chẩn hình
ảnh và thăm dò chức năng (xét nghiệm cơ bản, chụp xquang thƣờng quy, siêu âm, nội
soi): Thời gian khám trung bình dƣới 4 giờ.
Hình ảnh tại bệnh viện Bạch Mai – Hà Nội
Hình ảnh tại bệnh viện Nhi Trung ương
Qua quy trình khám, chữa bệnh, thời gian khám và đi thực tế cho mỗi công
đoạn mất rất nhiều thời gian, chính vì vậy đề tài"Thiết kế quay số nhắn tin tự động
phục vụ đăng ký khám bệnh từ xa" nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình đăng ký
khám/chữa bệnh của bệnh nhân, giảm tải lƣợng ngƣời tập trung tại bệnh viện,tránh
đƣợc các bệnh chuyền nhiễm. khi lƣợng bệnh nhân đông dẫn đến tình trạng xô đẩy
chen lấn gây áp lực cho bác sĩ khám, chữa bệnh bên cạnh đó góp phần giải quyết nhu
cầu rất lớn của xã hội hiện nay.
1.4.3 Đề xuất mô hình sử dụng công nghệ thông tin
Nhƣ đã trình bày ở phần 1.4.1 và 1.4.2 trong chƣơng này, khó khăn thực tế mà
các bệnh viện cũng nhƣ bệnh nhân thƣờng xuyên phải đối mặt đó là sự xếp hàng để
hoàn tất công việc khám bệnh của bác sĩ cũng nhƣ nhu cầu chữa bệnhcủa ngƣời dân.
Rõ ràng, chúng ta có thể thấy rằng quá trình khám chữa bệnh, thủ tục hành chính là
một quá trình tƣơng tác giữa bác sĩ và bệnh nhân để có quyết định cuối cùng là kê đơn
thuốc và cấp phát thuốc cho ngƣời bệnh. Quá trình này đƣợc thực hiện thông qua
phƣơng thức là trao đổi thông tin; bác sĩ cần biết thông tin về tình trạng bệnh tật của
bệnh nhân và ngƣợc lại, bệnh nhân cần biết thông tin về phƣơng thức chữa bệnh từ bác
sĩ. Ở quá trình khám chữa bệnh này, những kiểm tra và can thiệp lâm sàng phải đƣợc
tiến hành, nghĩa là, bệnh nhân và bác sĩ cần phải gặp nhau ở tại phòng khám để đảm
bảo tính an toàn và quyết định chính xác cho liệu pháp điều trị.
16
Đối vớimột số những bệnh lý truyền thống mà đã đƣợc tổng kết qua kinh
nghiệm lâu năm và trở thành những phƣơng pháp khám và điều trị chuẩn mựctrong y
tế, thì bệnh nhân vàbác sĩ có thể trao đổi những thông tin này qua các phƣơng tiện
thông tin nhƣ: thoại, hình ảnh, số liệu lâm sàng trực tuyến để có những quyết định điều
trị cuối cùng. Hình thức này còn đƣợc gọi là telemedicine (y tế từ xa) trên thế giới gần
đây đƣợc rất nhiều quan tâm của các nhà công nghệ khi công nghệ viễn thông và thông
tin phát triển đến mức ngƣời ta có thể sử dụng thực tại ảo để thực hiện những ca mổ
qua hệ thống thông tin viễn thông. Với nền tảng viễn thông đa dạng phát triển nhƣ
hiện nay, khả năng này là hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc trong tƣơng lai.
Ở khía cạnh khác, khi bệnh nhân có nhu cầu khám bệnh, để đảm bảo quyền
đƣợc khám chữa bệnh, các bệnh viện buộc phải có những thủ tục hành chính để tổ
chức sắp xếp các công tác khám chữa bệnh một cách hiệu quả và công bằng. Về mặt
bản chất, cũng tƣơng tự nhƣ quá trình khám chữa bệnh, quá trình đăng ký khám chữa
bệnh và thủ tục hành chính cũng là một quá trình trao đổi thông tin để biết những
thông tin nhƣ sơ bộ của ngƣời bệnh, qua đó xác định phân công sự khám bệnh cho các
phòng khám hoặc các bác sĩ chuyên khoa một cách hợp lý. Những thông tin cơ bản về
ngƣời bệnh thƣờng là những thông tin sơ bộ về lâm sàng nhƣ bộ phận của cơ thể nào
bị tổn thƣơng? Rối loạn? Triệu chứng? Cũng nhƣ các thông tin về hành chính khác
nhƣ tuổi? Giới tính? Địa chỉ? Phƣơng thức liên lạc? Hình thức thanh toán viện phí.
Ở trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, nhƣ đã giới thiệu trong phần 1.1,
đề tài này chỉ hƣớng tới vấn đề trao đổi thông tin trong công tác đăng ký khám chữa
bệnh mà không đề cập đến cách thức thực hiện trao đổi thông tin trong thủ tục hành
chính cũng nhƣ quá trình khám chữa bệnh bởi tính phức tạp và khối lƣợng công việc
đồ sộ trong bài toán cần giải quyết. Ý tƣởng trao đổi thông tin trong công tác đăng ký
khám chữa bệnh đƣợc dựa trên nền tảng cơ bản là internet. Nhƣ đã tổng kết ở các phần
1.4.1, công tác đăng ký khám chữa bệnh khá đơn giản, bệnh nhân cần đăng ký tên, tuổi
địa chỉ, số điện thoại để nhận đƣợc thông báo khi đến lƣợt khám chữa bệnh. Nhƣ vậy
những thông tin trên hoàn toàn có thể đƣợc thực hiện thông qua hệ thống viễn thông
và thông tin nhƣ internet.
Hiện nay, hình thức đăng ký và gửi thông tin các nhân qua mạng internet đã
đƣợc thực hiện rất phổ biến, ngƣời ta có thể sử dụng nó để xin mở tài khoản ngân
17
hàng, mua bán, thanh toán trong thƣơng mại điện tử. Do đó công nghệ này sẽ đảm bảo
tính khả thi cao trong việc thực hiện liên lạc đăng ký khám chữa bệnh qua mạng
internet, thông qua việc bệnh viện sẽ nhận đƣợc thông tin về bệnh nhân. Ở chiều
ngƣợc lại, các bệnh nhân cũng có thể nhận đƣợc thông tin phản hồi này một cách
nhanh chóng. Hiện nay, với sự phát triển hệ thống viễn thông 3G và tƣơng lai gần sẽ là
4G, ngƣời dùng hoàn toàn có thể truy cập internet ở bất cứ đâu. Tuy nhiên, hạ tầng này
vẫn đang ở mức chi phí cao mà nhiều bệnh nhân nghèo nhƣ ở Việt Nam khó tiếp cận
đƣợc. Mạng viễn thông 1G và 2G là một phƣơng tiện viễn thông rẻ hơn rất nhiều, cho
phép ngƣời sử dụng dễ dàng tiếp cận với giá thành thấp và chi phi đầu tƣ ban đầu cũng
rất rẻ.
Tuy nhiên, mạng 1G chỉ cho phép nhận và trao đổi những thông tin thông qua
thoại, trong khi mạng 2G cho phép nhận và trao đổi thông tin bằng cả thoại và text mà
không thể truy cập đƣợc internet. Nhƣ vậy, ở chiều phản hồi thông tin từ phía bệnh
viện sẽ gặp khó khăn nếu nhƣ bệnh nhân không sử dụng hệ viễn thông di động 3G. Để
giải quyết vấn đề này, trong luận văn này, đề tài sẽ áp dụng hình thức phản hồi thông
tin từ phía bệnh viện tới ngƣời bệnh thông qua hệ thống viễn thông 2G và 1G nghĩa là
sẽ cho phép chuyển thông tin phản hồi tới ngƣời bệnh bằng thoại và text. Hệ thống
viễn thông 2G và 1G ở Việt Nam hiện nay đang sử dụng chuẩn GSM, do đó, dựa trên
cơ sở này đề tài sẽ đề xuất mô hình tổng thể nhƣ sau:
Bệnh Nhân
Website
Internet
Bệnh viện
Internet
GSM
Giao diện
Connector
Máy chủ Bệnh Viện
PC/GSM
Hình 1..0.1. Sơ đ nguyên lý hệ thống thông tin đề xuất cho công tác đăng ký khám
bệnh
18
Có thể đƣa ra tình huống áp dụng cho hệ thống này nhƣ sau:
- Bệnh nhân sẽ truy cập các website của các bệnh viện mà họ muốn đến khám
- Ở website của bệnh viện sẽ đƣợc thiết kế mục đăng ký khám bệnh
- Thông qua đƣờng dẫn đăng ký khám bệnh, bệnh nhân, sẽ khai các thông tin cơ
bản cần thiết.
- Máy chủ của bệnh viện sẽ nhận đƣợc các thông tin này và xếp hàng các bệnh
nhân đăng ký theo thứ tự
- Khi lƣợt khám của bệnh nhân còn cách một khoảng thời gian nhất định (do
bệnh viện quyết định tùy thuộc vào lộ trình khám bệnh của từng bệnh viện cụ thể), hệ
thống sẽ tự động nhắn tin đến số điện thoại và gọi điện đến cho bệnh nhân để thông
báo cho bệnh nhân về thời gian khám bệnh.
Nhƣ vậy, để hoàn thiện hệ thống, luận văn sẽ phải giải quyết những công việc
sau:
- Nghiên cứu hệ thống viễn thông di động GSM và những phƣơng thức giao
tiếp giữa PC và GSM.
- Nghiên cứu phƣơng thức điều khiển các thiết bị giao diện PC/GSM
- Nghiên cứu, thiết kế website của một bệnh viện giả thiết trong đó có mục đăng
ký khám bệnh để thu thập một số những thông tin cần thiết về bệnh nhân.
- Nghiên cứu thiết kế phần mềm quay số, gọi điện, nhắn tin tự động.
- Tổng hợp hệ thống, chạy thử nghiệm.
19
Chƣơng 2
TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM
VÀ MODULE GSM SIM900
2.1. Tổng quan về mạng thông tin di động GSM
2.1.1. Giới thiệu về mạng thông tin di động GSM
2.1.1.1. Hệ thống thông tin di động GSM
GSM (Global System for Mobile Communications) là mạng thông tin di
động toàn cầu. GSM đƣợc xây dựng và đƣa vào sử dụng đầu tiên bởi Radiolinja ở
Phần Lan. Vào năm 1989 công việc quản lý tiêu chuẩn và phát triển mạng GSM
đƣợc chuyển cho viện viễn thông châu Âu ETSI (European Telecommunications
Standards Institute).Các tiêu chuẩn, đặc tính của GSM đƣợc công bố lần đầu tiên
vào năm 1990. Vào cuối năm 1993 đã có hơn 1 triệu thuê bao sử dụng mạng GSM
của 70 nhà cung cấp dịch vụ trên 48 quốc gia. Đến nay GSM đƣợc sử dụng bởi hơn
2 tỷ ngƣời trên 212 quốc gia và vùng lãnh thổ.
GSM là chuẩn phổ biến nhất cho điện thoại di động trên thế giới do khả năng
phủ sóng rộng khắp nơi cho phép ngƣời sử dụng có thể sử dụng điện thoại di động
của họ ở nhiều vùng trên thế giới. GSM khác với các chuẩn tiền thân của nó về cả
tín hiệu và tốc độ, chất lƣợng cuộc gọi. Nó đƣợc xem nhƣ là một hệ thống điện
thoại di động thế hệ thứ hai (Second Generation, 2G). Lợi thế chính của GSM là
chất lƣợng cuộc gọi tốt, giá thành thấp và dịch vụ tin nhắn dễ dàng.
Với công nghệ SIM thuận tiện và chuyển vùng với hầu hết các quốc gia, đáp
ứng những nhu cầu căn bản hiện tại của khách hàng nhƣ thoại, nhắn tin, truyền số
liệu tốc độ thấp, GSM đƣợc dự đoán sẽ còn tiếp tục thống trị thị trƣờng thoại di
động toàn cầu trong tƣơng lai.
2.1.1.2. Các chức năng của hệ thống thông tin di động GSM
GSM là mạng điện thoại di động thiết kế gồm nhiều tế bào, do đó các máy
điện thoại di động kết nối với mạng bằng cách tìm kiếm các cell gần nó nhất. Cell
là đơn vị nhỏ nhất của mạng, có hình dạng trên lý thuyết là một tổ ong hình lục
giác. Trong mỗi cell có một trạm vô tuyến gốc BTS (Base Transceiver Station) liên
lạc với tất cả các máy di động MS (Mobile Station) có mặt trong cell. Khi MS di
chuyển ra ngoài vùng phủ sóng của cell, nó phải đƣợc chuyển giao sang làm việc
với BTS của cell khác.
Thông thƣờng, một cuộc gọi di động không thể kết thúc trong một cell nên
hệ thống thông tin di động tế bào phải có khả năng điều khiển và chuyển giao cuộc
20
- Xem thêm -