Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thị trường vàng việt nam thực trạng và giải pháp...

Tài liệu Thị trường vàng việt nam thực trạng và giải pháp

.PDF
85
119
94

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ---------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: ThÞ tr-êng vµng viÖt nam thùc Tr¹ng vµ gi¶i ph¸p Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mỹ Linh Lớp : Khóa : 45 Giáo viên hướng dẫn : TS. Lê Thị Thu Thủy Hà Nội, tháng 5 năm 2010 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 2 CHƢƠNG I: ................................................................................................. 4 TỔNG QUAN VỀ VÀNG VÀ THỊ TRƢỜNG VÀNG ............................... 4 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VÀNG .......................................................... 4 1.1. Các đặc tính của vàng .................................................................................. 4 1.1.1. Tính chất hoá học ......................................................................... 4 1.1.2. Tính chất vật lý ............................................................................. 4 1.1.3. Tính thẩm mỹ ............................................................................... 5 1.2. Ứng dụng của vàng...................................................................................... 5 1.2.1. Làm đồ trang sức .......................................................................... 6 1.2.2. Là một loại kim loại thiết yếu ....................................................... 7 1.2.3. Là tiền loại tiền tệ thế giới chung duy nhất ................................... 7 1.3. Đơn vị đo lường và cách quy đổi của Vàng................................................. 8 2. VAI TRÒ CỦA VÀNG TRONG NỀN KINH TẾ ................................... 8 2.1. Vàng với vai trò là một loại tiền tệ............................................................... 9 2.2. Vai trò của vàng trong các chế độ tiền tệ ................................................... 10 2.2.1. Chế độ đồng bản vị ..................................................................... 10 2.2.2. Chế độ bản vị vàng ..................................................................... 12 2.2.3. Chế độ lưu thông tiền giấy .......................................................... 15 3. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG VÀNG ............................................ 18 3.1. Khái niệm về thị trường vàng .................................................................... 18 3.2. Các yếu tố tác động đến thị trường vàng ................................................... 19 3.3. Một số thị trường vàng phát triển trên thế giới .......................................... 24 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG VÀNG VIỆT NAM ...... 26 1. BỨC TRANH TOÀN CẢNH VỀ THỊ TRƢỜNG VÀNG VIỆT NAM HIỆN NAY.................................................................................................. 26 1.1. Các bước phát triển của thị trường vàng Việt Nam ................................... 26 1.2. Thực trạng về tình hình hoạt động thị trường vàng giai đoạn 2007-2009 .. 30 1.3. Phân tích những nguyên nhân gây biến động đến thị trường vàng ............ 38 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thị trường vàng Việt Nam........................... 40 1.4.1. Chính sách nhà nước ................................................................... 40 1.4.2. Biến động thị trường vàng thế giới ............................................. 42 1.3.3. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến thị trường vàng Việt Nam .... 49 2. TÁC ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG VÀNG ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ................................................................................................. 52 2.1. Ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu ................................................ 52 2.2. Ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư............................................................... 53 2.3. Ảnh hướng đến thị trường bất động sản .................................................... 54 2.4. Ảnh hưởng đến hàng hoá khác .................................................................. 55 2.5. Ảnh hưởng đến tâm lý và cuộc sống của nhân dân.................................... 56 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỊ TRƢỜNG VÀNG VIỆT NAM ............ 58 3.1. Thành công ................................................................................................ 58 3.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân ................................................. 58 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG VÀNG VIỆT NAM ............................................................................................................ 60 1. DỰ BÁO XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG VÀNG THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM................................................................................. 60 1.1. Thị trường vàng thế giới ............................................................................ 60 1.2. Thị trường vàng Việt Nam......................................................................... 61 1.3. Những chính sách của nhà nước tác động đến thị trường vàng trong thời gian tới. ...................................................................................................... 62 2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG VÀNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP ........................................................................... 63 2.1. Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thị trường vàng......................... 63 2.2. Đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh .............................................. 67 2.3. Phát huy hiệu quả kho ngoại quan vàng .................................................... 68 2.4. Phát triển kế hoạch xây dựng sàn vàng quốc gia ....................................... 70 2.5. Quản lý việc kinh doanh vàng bất hợp pháp qua mạng ............................. 72 2.6. Xây dựng các dịch vụ tư vấn đầu tư vàng .................................................. 74 2.7. Xây dựng các công cụ phân tích kỹ thuật và thông tin thị trường ............. 75 2.8. Đẩy mạnh nghiên cứu đào tạo đồng thời phổ biến rộng rãi kiến thưc về giá vàng và thị trường vàng ............................................................................. 76 KẾT LUẬN ................................................................................................. 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 79 DANH MỤC BẢNG BIỀU SỬ DỤNG TRONG BÀI Biểu đồ 1: Nguồn cung cấp vàng trung bình trong 5 năm từ 20042008 Biểu đồ 2: Sản lƣợng vàng thế giới theo khu vực từ năm 1980 – 2007 Biểu đồ 3: Nhu cầu trung bình vàng trên thế giới 5 năm từ năm 2004 - 2008 Biểu đồ 4: Giá vàng 10 tháng đầu năm 2008 Biều đồ 5: Giá vàng trong nƣớc so với giá vàng thế giới ngày 11/11/2009 Biều đồ 6: Diễn biến giá vàng từ lúc khởi điểm khủng hoảng kinh tế đến cuối năm 2008 Biểu đồ 7: Nhu cầu vàng trang sức quý 3 năm 2008 tại một số quốc gia Biểu đồ 8: Nhu cầu vàng công nghiệp (Đơn vị: tấn) Biểu đồ 9: Biểu đồ giá vàng trong nƣớc và quốc tế 18/3/2008 đến 20/2/2009 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính thiết yếu của đề tài Từ xưa đến nay vàng vẫn luôn được coi là biểu tượng của quyền lực và của cải, luôn được lưu giữ như một khoản tiết kiệm trong mỗi gia đình. Vàng tượng trưng cho vẻ đẹp, sự giàu có thịnh vượng của mỗi con người, của mỗi quốc gia. Mọi người luôn quan tâm đến vàng vì nó là công cụ chính để bảo vệ tài sản, chống rủi ro kinh tế và biến động chính trị. Những năm gần đây, giá vàng liên tục biến đổi theo chiều hướng gia tăng, làm cho thị trường vàng Việt Nam nói riêng, thị trường vàng Thế giới nói chung trở nên sôi nổi, và sự biến động không ngừng của nó kéo theo những ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Và Vàng trở thành một kênh đầu tư hẫp dẫn thu hút nhiều nhà đầu tư với một số vốn khổng lồ. Thị trường vàng với rất nhiều vấn đề từ vĩ mô đến vi mô của nó đã trở thành một mối quan tâm lớn, thu hút sự chú ý của rất nhiều người. Xuất phát từ thực tế đó em quyết định chọn đề tài: “Thị trường vàng Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của khoá luận là tìm hiểu thực trạng thị trường Việt Nam những năm vừa qua, những yếu tố tác động đến thị trường vàng cũng như những ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế đất nước. Từ đó khoá luận cũng đưa ra một số dự báo cũng như giải pháp nhằm phát triển thị trường vàng Việt Nam trong những năm hội nhập. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là: những vấn đề lý luận chung về thị trường vàng Việt Nam. 2 Phạm vi nghiên cứu do trình độ và thời gian có giới hạn nên khóa luận chỉ nghiên cứu thực trạng phát triển thị trường vàng trong giai đoạn từ năm 2007 đến nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống và hiện đại như: phương pháp logic, thu thập dữ liệu, so sánh, tổng hợp, thống kê từ các bảng biểu, báo cáo thường niên của các cơ quan ban ngành và tổ chưc quốc tế, phân tích kỹ thuật. 5. Nội dung khoá luận Ngoài lời mở đầu kết luận mục lục và danh mục tham khảo, khoá luận tốt nghiệp được chia làm ba chương: Chƣơng I : Tổng quan về vàng và thị trƣờng vàng Chƣơng II : Thực trạng thị trƣờng vàng Việt Nam Chƣơng III : Giải pháp phát triển thị trƣờng vàng Việt Nam Nội dung của khoá luận hướng tới khá rộng và phức tạp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực song do những hạn chế về tài liệu, thời gian và kinh nghiệm nên không tránh khỏi các thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để khoá luận được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại thương đã trang bị cho em những kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS. Lê thị Thu Thuỷ, người đã hết lòng hướng dẫn, tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khoá luận. Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2010 3 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VÀNG VÀ THỊ TRƢỜNG VÀNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VÀNG 1.1. Các đặc tính của vàng 1.1.1. Tính chất hoá học Vàng là một nguyên tố hoá học với ký hiệu Au ( L.aurum ) và số nguyên tử là 79 trong nhóm I hệ thống tuần hoàn Mendeleep, khối lượng nguyên tử từ 197, 967. Hàm lượng trong vỏ trái đất chiếm 4,3 x 10 -7% khối lượng. Vàng không bị ảnh hưởng về mặt hoá học bởi nhiệt, độ ẩm, ôxy và hầu hết chất ăn mòn, vì vậy nó thích hợp để đúc tiền kim loại và trang sức.Các halogen có tác dụng hoá học với vàng, còn nước cường toan thì hoà tan nó. Màu của vàng rắn cũng như dung dịch keo từ vàng (có màu đậm) được tạo ra bởi tần số plasmon của nguyên tố này nằm trong khoảng thấy được, tạo ra ánh sáng vàng và đỏ khi phản xạ và ánh sang xanh khi hấp thụ.[21] Vàng nguyên thuỷ có chứa khoảng 8 đến 10% bạc, nhưng thường nhiều hơn thế. Hợp kim tự nhiên với thành phần bạc cao (hơn 20%) được gọi là electrum. Khi lượng bạc tăng, màu trở nên trắng hơn và trọng lượng riêng giảm. Trạng thái ôxi hoá thường gặp của vàng gồm +1 (vàng(I) hay hợp chất aurous) và + 3(vàng (III) hay hợp chất auric), lon vàng trong dung dịch sẵn sàng được khử và kết tủa thành vàng kim loại nếu thêm hầu như bất cứ kim loại nào khác làm tác nhân khử. Kim loại thêm vào được ôxi hoá và hoà tan cho phép vàng có thể được lấy khỏi dung dịch và được khôi phục ở dạng kết tủa rắn. Kim loại này có ở dạn quặng hoặc hạt trong đá và trong các mỏ bồi tích.[22] 1.1.2. Tính chất vật lý Vàng là nguyên tố kim loại có màu vàng khi thành khối, nhưng có thể có màu đen, hồng ngọc hay tía khi được cắt nhuyễn. Nó là kim loại dễ uốn dát 4 nhất được biết đến và nó còn có thể chiếu sang. Thực tế, 1g vàng có thể được dập thành tấm 1m2, hoặc 1 ounce thành 300 feet2. Là kim loại mềm nên vàng thường được kết hợp với các kim loại khác để làm cho nó cứng thêm. Vàng có tính dẫn nhiệt và điện tốt, không bị tác động bởi không khí. Vì đặc điểm này vàng được sử dụng làm dây vi mạch nối vòng trong các chất bán dẫn, hay “bộ não” của máy tính. Vàng cũng được dùng làm chất bột dính để in thành mạch điện trên nền gốm (ceramic), sản xuất ra bộ mạch in. Vàng tạo hợp kim với nhiều kim loại khác; hợp kim với đồng cho màu đỏ hơn, hợp kim với sắt màu xanh lá, hợp kim với nhôm cho màu tía, với bạch kim cho màu trắng, bismuth tự nhiên với hợp kim bạc cho màu đen. Vì vậy vàng được sử dụng để làm các đồ trang sức và có thể kết hợp nhiều kim loại tạo ra màu sắc cho vàng rất đẹp [23]. 1.1.3. Tính thẩm mỹ Vàng là một kim loại có tính thẩm mỹ cao. Màu của vàng rắn cũng như của dung dịch keo từ vàng (có màu đậm, thường là tía) được tạo ra bởi tần số plasmon của nguyên tố này nằm trong khoảng thấy được, tạo ra ánh sáng vàng và đỏ khi phản xạ và ánh sáng xanh khi hấp thụ. Vàng tạo hợp kim với nhiều kim loại khác, hợp kim với đồng cho màu đỏ hơn, hợp kim với sắt màu xanh lá, hợp kim với nhôm cho màu tía, với bạch kim cho màu trắng, bismuth tự nhiên với hợp kim bạc cho màu đen. Với các tính thẩm mỹ trên vàng thích hợp nhất để làm đồ trang sức. Đồ trang sức bằng vàng trở nên đa dạng hơn khi được kết hợp với các kim loại khác. Và làm đồ trang sức cũng làm tăng giá trị thẩm mỹ của vàng. 1.2. Ứng dụng của vàng Với các đặc tính như trên của vàng, vàng được ứng dụng vào cuộc sống với nhiều mục đích khác nhau. 5 1.2.1. Làm đồ trang sức Vàng là một trong những kim loại được yêu thích nhất để sản xuất đồ trang sức. Đồ trang sức làm bằng vàng thường có: nhẫn, vòng cổ, vòng đeo tay, lắc, hoa tai, cài áo…thậm chí vàng còn được sử dụng để trang trí vào các vật dụng như bình hoa, bật lửa, bút máy…Đồ trang sức bằng vàng được chế tạo theo các tiêu chuẩn sau: 9, 14, 18 và 24 cara. Vàng 18 cara nghĩa là 18 phần vàng ròng trong 24 phần vàng, tương đương 75% vàng ròng. Vàng 24 cara thì quá mềm nên khó có thể tạo ra trang sức hay dùng để đúc tiền. Vì thế vàng trong trang sức là vàng đã được kết hợp với các kim loại khác như bạc, đồng, v.v…không chỉ để tạo độ cứng mà còn tạo ra các màu sắc khác nhau, tạo ra được nhiều kiểu dáng phong phú và đa dạng. Đồng là kim loại thường được kết hợp với vàng tạo ra màu đỏ hơn. Vàng 18k kết hợp với 25% đồng thường được dùng làm đồ giả cổ hoặc nữ trang, và cũng có thể làm hoa bằng vàng có màu đỏ. Vàng 14k có màu đồng đỏ được sử dụng để làm huy hiệu như làm huy hiệu cảnh sát hay trong quân đội. Vàng xanh được tạo ra bằng cách trộn vàng và sắt, vàng màu đỏ tía là vàng trộn với nhôm. Các loại vàng này dùng để làm nữ trang hoặc đồ trang trí. 6 1.2.2. Là một loại kim loại thiết yếu Với những tính chất hoá học và vất lý của vàng nêu trên nên vàng được coi như một loại công nghiệp thiết yếu và bắt đầu nổi lên vào cuối thế kỷ 20. Tính dẫn nhiệt dẫn nhiệt cao và đề kháng ôxy hoá, vàng được sử dụng để mạ bề mặt các đầu nối điện, bảo đảm tiếp xúc tốt và trở kháng thấp. Thêm vào đó vàng có thể làm thành sợi mỏng để làm chỉ trong ngành thêu, tạo ra tranh thêu vàng quý hiếm. Hơn thế nữa vàng còn được sử dụng để thực hiện chức năng quan trọng trong máy tính, thiết bị thông tin liên lạc, đầu máy bay phản lực, tàu không gian và nhiều sản phẩm khác nữa. Vàng được dung trong nha khoa phục hồi, được biệt trong phục hồi răng như thân răng và cầu răng giả. Vàng keo là dung dịch đậm màu đang được nghiên cứu trong nhiều phòng thí nghiệm y học sinh học. Nó cũng là dạng được dùng làm nước sơn vàng lên đồ gốm trước khi nung. Mỗi năm khoảng 10% sản lượng vàng được sử dụng cho các quy trình công nghiệp 1.2.3. Là tiền loại tiền tệ thế giới chung duy nhất Vàng là loại tiền tệ được các quốc gia đương nhiên thừa nhận làm phương tiện thanh toán quốc tế, phương tiện lưu trữ quốc tế mà không cần phải thừa nhận trong bất cứ Hiệp định ký kết nào giữa các quốc gia trên thế giới. Hiện nay, ngoài vàng ra chưa có một đồng tiền nào có thể thay thế vàng trong chức năng đồng tiền thế giới. Khi vàng là tiền tệ thế giới có các đặc điểm như sau: -Nhiều năm nay, vàng trở thành tiền tệ dự trữ của các quốc gia trong thanh toán quốc tế -Vàng không dùng để thanh toán hàng ngày của các giao dịch phát sinh giữa các quốc gia 7 -Không dùng vàng để thể hiện giá cả cũng như tính toán tổng giá trị hiệp định hoặc hợp đồng -Tiền giấy không được đổi ra vàng một cách tự do thông qua hàm lượng vàng của tiền tệ. -Vàng chỉ được sử dụng để các quốc gia trả nợ cho nhau khi mà không tìm ra được các công cụ khác để trả nợ. 1.3. Đơn vị đo lƣờng và cách quy đổi của Vàng Trong ngành kim hoàn ở Việt Nam, đơn vị đo lường được tính theo cây (lượng hay lạng) hoặc nhỏ hơn là chỉ. Một cây vàng nặng 37,50 gram. Một chỉ bằng 1/10 cây vàng. Còn trên thế giới, vàng thường được tính theo đơn vị là ounce hay troy ounce. 1 ounce tương đương với 31,103476 gram. Tuổi vàng được tính theo thang độ K (karat). Một Karat tương đương 1/24 vàng nguyên chất. Vàng 9999 tương đương với 24K. Khi người ta nói tuổi vàng là 18K thì nó tương đương với hàm lượng vàng xấp xỉ 75%. Vàng được sử dụng làm đồ trang sức còn được gọi là vàng tây có tuổi khoảng 18K. - Thị trường vàng thế giới *Đơn vị yết giá : USD/ounce *1 ounce = 1 troy ounce = 0.83 lượng *1 lượng = 1,20556 ounce - Thị trường vàng trong nước *Đơn vị yết giá VNĐ/lượng *Công thức chuyển đổi giá vàng thế giới (TG) sang giá vàng trong nước (TN) TN = (TG + phí vận chuyển)* 120556*(1+thuếNK)*tỷ giá USD/VNĐ+ phí gia công 2. VAI TRÒ CỦA VÀNG TRONG NỀN KINH TẾ Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, vai trò và chức năng tiền tệ của vàng không hề bị phai mờ, thậm chí vàng ngày càng có nhiều ứng dụng và đóng 8 vai trò quan trọng hơn trong đời sống kinh tế của con người, trong đó một vai trò quan trọng nhất của vàng là chức năng tiền tệ. 2.1. Vàng với vai trò là một loại tiền tệ Vai trò quan trọng và thường thấy nhất của vàng gắn liền với chức năng tiền tệ. Vàng được sử dụng làm dự trữ tại các ngân hàng trung ương. Tính đến thời điểm năm 2004, các ngân hàng trung ương trên thế giới và các tổ chức tài chính chính thức nắm giữ khoảng 19% tổng trữ lượng vàng trên mặt đất với chức năng cất trữ. Tính cho đến nay, Hoa Kỳ là đất nước đứng đầu trong danh mục các nước dự trữ vàng nhiều nhất thế giới, lên đến con số khoảng 8.133,5 tấn, theo sau đó là Đức, Italy, Nhật Bản Trung Quốc...song xét về khu vực thì Châu Âu là khu vực cất trữ nhiều vàng nhất trên toàn thế giới. Với chức năng tiền tệ, vàng không chỉ dung để cất trữ trong khi của các ngân hang trung ương, vàng còn được sử dụng làm tài sản tiết kiệm truyền thống và phổ biến ở nhiều quốc gia, nhất là các nước Á Đông. Vàng được sử dụng làm tiết kiệm dưới dạng trang sức như dây chuyền, nhẫn, vòng, lắc hoặc dạng thanh (cây) vàng. Theo như một số tài liệu thống kê thì vàng là thứ trang sức rất phổ biến ở Ấn Độ còn ở Việt Nam người dân mua vàng với tâm lý tiết kiệm và coi đây là một biện pháp an toàn nhằm bảo đảm giá trị tiền hoặc làm của hồi môn cho con cháu. Bên cạnh đó, trong vai trò là một loại tiền tệ thế giới, vàng hội tụ đầy đủ các yếu tố cơ bản để thực hiện chức năng tiền tệ của mình đó là được cả thế giới công nhận là tiền tệ, vàng có tính dễ nhận biết nhất trong lưu thông do đặc tính màu sắc, tính dễ chia nhỏ nên các mệnh giá khác nhau để người bán và người mua có thể trao đổi, tính lâu bền nên được sử dụng lâu dài qua thời gian, vàng có tính dễ vẫn chuyển, và thêm vào đó vàng có tính khan hiếm nên nó có giá trị. Vàng đáp ứng tất cả các yêu cầu trên và có thể nói rằng nó là dạng vật chất duy nhất trên thế giới đáp ứng được. Lượng vàng mà con người 9 có được không thay đổi đột biến trong nhiều thế kỷ; lượng vàng bổ sung nhờ khai thác được là khá nhỏ và dự tính được. Ngoài vai trò để dự trữ và tiết kiệm vàng còn có vai trò to lớn trong sản xuất công nghiệp để sản xuất thiết bị, công nghiệp sản xuất vũ khí cũng như sản xuất đồng hồ. 2.2. Vai trò của vàng trong các chế độ tiền tệ 2.2.1. Chế độ đồng bản vị Trong chế độ phong kiến, bạc là kim loại tiền tệ chủ yếu. Ở giai đoạn đầu chủ nghĩa tư bản, Nhà nước quy định dùng bạc làm kim loại tiền tệ. Khi sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển, nhất là những khoản giao dịch với khối lượng hàng hoá có giá trị lớn ngày càng tăng khiến cho việc dùng bạc làm vật ngang giá chung không còn thích hợp nữa. Vì giá trị của bạc rất nhỏ, do vậy người ta phải tìm kim loại khác có giá trị cao hơn bạc để đưa vào lưu thông. Kim loại đấy chỉ có thể là vàng. [1] Vì vậy, vàng bạc luôn là kim loại được ưa chuộng đặc biệt hơn hẳn các kim loại khác, bởi những đặc tính của chúng đã đáp ứng được nhiều nhất những gì mà một đồng tiền hàng hoá cần có: sự khan hiếm, tính bền, có thể chuyên chở, dễ chia nhỏ, và chất lượng được duy trì lâu bền Sự chấp nhận vàng và bạc như tiền còn được củng cố từ một thực tế là các loại kim loại này được thừa nhận rộng rãi là có giá trị sử dụng phi tiền tệ trong các ngành công nghiệp và trang sức. Hơn nữa giá trị của vàng và bạc được ổn định tương đối so với các hàng hoá khác, ngoài ra, chất lượng của chúng có thể kiểm tra một cách chính xác và được các chuyên gia hay còn gọi là thợ vàng chứng nhận.[8] Chế độ đồng bản vị là chế độ tiền tệ đầu tiên được thừa nhận trong lịch sử loài người. Chế độ đồng bản vị là chế độ tiền tệ mà pháp luật Nhà nước quy định hai kim loại vàng và bạc đồng thời làm kim loại tiền tệ, hai loại tiền vàng và tiền bạc được tự do đúc và có hiệu lực pháp lý thanh toán vô hạn 10 Căn cứ vào cách quy định về mối quan hệ trao đổi giữa tiền đúc bằng vàng và tiền đúc bằng bạc mà chia chế độ đồng bản vị ra làm hai loại cụ thể: Chế độ bản vị song song và chế độ bản vị kép. Chế độ bản vị song song là chế độ hai bản vị mà trong đó quy định tỷ lệ trao đổi giữa tiền vàng và tiền bạc trong lưu thông phụ thuộc vào giá trị thực tế của lượng vàng và lượng bạc chứa trong hai đồng tiền đó quyết định. Ở chế độ bản vị này, hàng hoá kim loại hoạt động trên cơ sở giá trị đây đủ các đồng xu, tức giá trị tiền tệ của chúng cũng là giá trị kim loại của đồng xu. Vì vậy, khi giá vàng thay đổi so với bạc thì sẽ làm cho tỷ lệ trao đổi giữa các đồng xu vàng và bạc thay đổi theo. Mặc dù tiền xu được đúc mang theo nhãn hiệu riêng của từng quốc gia làm theo bằng chứng bảo đảm về nội dung và chất lượng kim loại, nhưng trong thực tế các quốc gia thường đúc những đồng xu bằng hỗn hợp kim loại là vàng hay bạc hay với các kim loại khác có giá trị thấp hơn. Các quốc gia ngày càng thường xuyên giảm tỷ trọng vàng bạc trong các đồng xu, điều này dẫn đến các đồng xu mất dần giá trị lưu thông, cho nên hành động này cũng giống như hành động phá giá trong thời hiện đại. Khác với chế độ bản vị song song, chế độ bản vị kép là chế độ hai bản vị mà trong đó quy định cụ thể giá trao đổi giữa tiền đúc bằng vàng và tiền đúc bằng bạc. Ví dụ, ở nước Mỹ năm 1792 quy định tỷ giá này là 1/15. Thông thường người ta gọi chế độ hai bản vị chủ yếu chỉ là chế độ bản vị kép này. Chế độ bản vị bạc tồn tại cho tới năm 1834, khi Quốc hội Mỹ quyết định tăng giá vàng từ $19,394/ounce len $20,76/ounce, trong khi đó bạc vẫn giữ nguyên nhằm khôi phục lại chế độ đồng bản vị kim loại. Như vậy tỉ lệ bạc: vàng là 16, trong khi thế giới vẫn là 15,5. Một lần nữa trong thực tế nước Mỹ lại chỉ có chế độ bản vị kim loại vàng. Năm 1879, Mỹ quyết định chuyển đổi trở lại USD ra vàng mà không chuyển đổi ra bạc, đây là một bước quan trọng trong việc hình thành chế độ 11 đơn bản vị vàng (bản vị vàng) ở Mỹ. Tuy nhiên chế độ này vẫn không được chính thức phê chuẩn cho tới khi có Đạo luật bản vị vàng vào năm 1990.[8] Chế độ đồng bản vị là một chế độ tiền tệ không ổn định bởi bản tính của tiền tệ là độc chiếm, gạt bỏ cái khác. Việc pháp luật thừa nhận cả bạc và vàng đều là kim loại tiền tệ là trái với bản tính đó của tiền tệ. Trong chế độ bản vị song song do lưu thông tiền vàng và tiền bạc căn cứ theo giá trị thực tế của kim loại tiền tệ chứa trong nó, cho nên giá cả hàng hoá và dịch vụ trên thị trường tất nhiên được thể hiện bằng hai loại giá cả: giá cả tính bằng tiền vàng và giá cả tính bằng tiền bạc. Hai loại này tất nhiên sẽ thay đổi theo sự thay đổi tỷ giá giữa kim loại vàng và kim loại bạc hình thành tự phát trên thị trường, vì vậy giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ bị hỗn loạn và dẫn đến sự hỗn loạn của thị trường. Trong chế độ bản vị kép, Nhà nước quy định tỷ giá cố định giữa tiền vàng và tiền bạc để khắc phục tình trạng không ổn định của lưu thông hàng hoá do chế độ bản vị song song gây ra, nhưng lại gây ra hiện tượng tiền xấu đẩy tiền tốt ra khỏi lưu thông, điều đó làm cho chế độ tiền tệ bị hỗn loạn nghiêm trọng. Khi hai loại tiền có giá trị thực tế không bằng nhau mà giá trị danh nghĩa của chúng được nhà nước quy định tách rời nhau khỏi giá trị thực tế của nó và cùng lưu thông theo giá trị danh nghĩa đó thì loại tiền có giá trị thực tế cao hơn tất nhiên dẫn dần sẽ bị rút khỏi lưu thông, còn loại tiền kém hơn sẽ được đưa vào lưu thông do tràn ngập thị trường. Hiện tượng này được goi là quy luật Gresham. Dưới tác dụng của quy luật này, thực tế trong chế độ hai đồng bản vị kép chỉ còn một đồng tiền có giá trị thấp trong lưu thông. Đây là tiền đề cho sự ra đời của chế độ một bản vị sau này.[1] 2.2.2. Chế độ bản vị vàng Chế độ bản vị tiền vàng là chế độ trong đó tiền tệ được đúc bằng vàng một cách tự do, tiền phụ và tiền tín dụng, tiền ngân hàng được đổi ra tiền vàng 12 một cách tự do, vàng được tự do xuất nhập khẩu. Nhờ có chế độ tiền tệ như vậy nên lạm phát tiền tệ khó biến thành hiện thực. Đây là một chế độ tiền tệ ổn định nhất từ trước đến nay. [1] Vàng được lựa chọn bởi sự tinh khiết, không bị biến đổi theo thời gian, dễ dàng phân biệt, thẩm định nhờ màu đặc trưng, độ dẻo, âm thanh khi va chạm, khối lượng riêng lớn và vàng là một vật phẩm mà các nhà buôn lựa chọn làm thước đo giá trị. Trong chế độ bản vị vàng, vàng là kim loại duy nhất được sử dụng để đúc tiền. Chế độ này phát triển theo ba giai đoạn khác nhau: chế độ bản vị tiền vàng, chế độ bản vị vàng thỏi, chế độ bản vị hối đoái vàng. Chế độ bản vị tiền vàng, đây là chế độ tiền tệ thông thoáng và ổn định nhất trong lịch sử vì theo như quy định của chế độ này vàng được tự do đúc thành tiền, các loại tiền phụ, giấy bạc ngân hàng cũng như tiền tín dụng được tự do đổi thành vàng nếu muốn và bên cạnh đó pháp luật cũng cho phép tự do xuất nhập khẩu vàng. Theo cách quy định này, vàng luôn được phản ánh trung thực giá trị của mình, do đó sẽ khó có khả năng xảy ra hiện tượng lạm phát. Chế độ bản vị vàng có những quy tắc cơ bản sau:  Các quốc gia ấn định cố định giá trị đồng tiền mua của mình với vàng và sẵn sàng không hạn chế mua và bán vàng tại mức giá quy định.  Việc xuất nhập khẩu vàng giữa các quốc gia được tự do hoạt động.  Ngân hàng trung ương luôn phải duy trì một số lượng vàng dự trữ trong mối quan hệ trực tiếp với số tiền phát hành. Số vàng dự trữ này cho phép ngân hàng trung ương xử lý uyển chuyển việc chuyển đổi ra tiền và vàng mà không gặp bất cứ một trở ngại nào, tiền được tự do chuyển đổi ra vàng không hạn chế. Quy tắc bảo đảm bằng vàng buộc ngân hàng trung ương khi mở rộng cung ứng tiền cho nền kinh tế phải tuân thủ kỷ luật “chỉ phát hành tiền khi có 13 luồng vàng từ công chúng chảy vào Ngân hàng trung ương”. Kết quả là, khả năng thay đổi cung ứng tiền chính là sự thay đổi lượng vàng có sẵn trong tay những người cư trú. Đây là chế độ tiền thông thoáng và ổn định nhất trong lịch sử, vì theo như quy định, vàng luôn được phản ánh trung thực giá trị của mình, do đó sẽ khó có khả năng xảy ra hiện tượng lạm phát. Tuy nhiên nhược điểm của chế độ là là đồng tiền vàng vẫn là hàng hoá, do đó với nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, việc sản xuất vàng không thể theo kịp để đáp ứng. Thêm vào đó giá trị thực của đồng tiền trong lưu thông càng ngày càng kém đi so với lượng giá trị mà nó đại diện. Chế độ bản vị vàng thứ hai đó là chế độ bản vị vàng thỏi, người ta gọi là chế độ bản vị vàng thỏi vì vàng không còn tồn tại dưới dạng tièn nữa mà được đúc thành thỏi. Trong chế độ bản vị vàng thỏi, vàng không còn được tự do đúc thành tiền để đưa vào lưu thông nữa, lúc này tiền trong lưu thông phải được quy định chặt chẽ về hàm lượng vàng. Bên cạnh đó, các loại giấy bạc ngân hàng không được đổi ra vàng một cách tự do mà phải đạt một tiêu chuẩn nhất định do Nhà nước đề ra thì mới có thể đổi ra vàng. Hoạt động xuất nhập khẩu vàng cũng bị kiểm soát chặt chẽ và có lúc bị cấm. Cuối cùng là chế độ bản vị vàng hối đoái, chế độ vàng này được áp dụng trong một quãng thời gian tương tự chế độ bản vị vàng thỏi. Cũng có những quy định tương tự như chế độ bản vị vàng thỏi, tuy nhiên điểm khác biệt là các loại tiền ngân hàng trong chế độ này sẽ không được chuyển ra vàng mà chuyển ra ngoại tệ của nước thực hiện chế độ bản vị vàng thỏi. Việc chuyển đối này cũng không được thực hiện tự do mà phải thực hiện với một số lượng đủ lớn. [8] 14 2.2.3. Chế độ lưu thông tiền giấy Sau nhiều năm chế độ bản vị vàng được coi như là phương tiện để thanh toán, cất trữ thì được thay thể bởi chế độ tiền giấy bởi người ta thấy rằng khi lưu thông vàng gây khó khăn trong việc vận chuyển do nặng. Chế độ tiền giấy ra đời, tiền giấy thực hiện chức năng của tiền tệ như dùng để trao đổi, thanh toán, cất trữ, song tiền giấy gần như không có giá trị vì nó chỉ là loại tiền mang dấu hiệu giá trị mà thôi. Tiền giấy được tất cả mọi người chấp nhận vì nó được sản xuất bởi nhà nước và được nhà nước bảo đảm giá trị và bắt buộc tất cả phải sử dụng nó là đồng tiền chung. Nhưng để tồn tại và được thừa nhận chung thì tiền giấy cũng phải có lòng tin của người dân đối với chính nó. Khi lòng tin của người dân không còn với tiền giấy thì người dân lại trở lại nắm giữ vàng hoặc các vật dụng tài sản có giá trị khác như bất động sản. Mặc dù tiền giấy được sử dụng để trao đổi thanh toán hàng ngày nhưng vàng vẫn được sử dụng như một công cụ cất trữ có giá trị và tin cậy với hầu hết mọi người dân. Đặc điểm của chế độ tiền tệ ở xã hội phong kiến là việc đúc tiền thiếu trọng lượng, tuổi tiền thấp nên đến thời đại tích luỹ nguyên thuỷ của chủ nghĩa tư bản ở các nước Tây Âu và châu Mỹ tiền giấy đã ra đời, xuất hiện đầu tiên ở châu Mỹ cuối thế kỷ 17, sang cuối thể kỷ 18 đã lan rộng rãi ở Pháp. Tiền giấy là dấu hiệu của kim loại tiền tệ (vàng) được phát triển ra để thay thế cho tiền kim loại đã từng tồn tại trong trao đổi. “Tiền giấy là đại biểu cho tiền kim loại tiền tệ, biểu hiện cho giá trị hàng hoá, và tiến giấy trở thành dấu hiệu của giá trị. Như vậy, tiền giấy chỉ là dầu hiệu của giá trị chíng nó đại biểu cho số lượng vàng, những số lượng vàng này cũng như tất cả những số lượng hàng hoá khác đều là số lượng giá trị” [2] Tiền giấy đại biểu cho tiền vàng trong trao đổi, vì vậy lượng tiền giấy phát hành đưa vào trao đổi phải do lượng tiền vàng cần thiết đáng lẽ tồn tại 15 trong trao đổi quyết định. Do tiền giấy không đổi được ra vàng, nên lưu thông tiền giấy khác với lưu thông tiền vàng: lưu thông tiền vàng do có tính co dãn tương đối, nên lưu thông tiền tệ tự phát được điều hoà, ngược lại lưu thông tiền giấy không có tính co giãn, nên lượng tiền giấy phát hành không thể thích ứng với lượng tiền tệ cần thiết trong trao đổi được. [1] Hệ thống tiền tệ Bretton Woods : [3] Bản chất của hệ thống tỷ giá cố định là tỷ giá của các đồng tiền được cố định giá với đô la Mỹ. Trong đó đô la Mỹ, được cố định giá với vàng và được tự do chuyển đổi ra vàng. Vàng và đô la Mỹ là phương tiện dự trữ chủ yếu, ngoài ra các đồng tiền khác cũng có thể được dùng dự trữ nhưng rất hạn chế. Sự hoạt động của hệ thống Bretton Woods: Giai đoạn những năm 1950: Đây là thời kỳ thống trị tuyệt đối của đô la Mỹ. Trong thời kỳ này, hệ thống tỷ giá hoạt động ổn định sau những biến động (phá giá) của đồng tiền các quốc gia Châu Âu vào năm 1940. Thời kỳ này đồng đô la Mỹ chiếm vị trí thống trị do Mỹ có nền kinh tế mạnh và đô la Mỹ có thể tự do chuyển đổi ra vàng. Mặt khác, các quốc gia Châu Âu và Nhật Bản bị chiến tranh tàn phá nặng nề nên có nhu cầu lớn về máy móc, thiết bị và hàng hoá để phục hồi nền kinh tế. Đặc trưng của giai đoạn này là sự thiếu hụt đô la Mỹ. Lúc đầu đô la Mỹ được đáp ứng chủ yếu thông qua chu chuyển vốn hình thức. Sau đó, gia tăng chu chuyển vốn tư nhân dưới dạng đầu tư trực tiếp. Sự thâm hụt cán cân thanh toán chính thức tạo điều kiện cho các quốc gia Châu Âu và Nhật Bản tái tạo dự trữ ngoại tệ bằng đô la Mỹ. Đồng thời, nền kinh tế của các quốc gia Châu Âu phục hồi, thặng dư cán cân thanh toán và dự trữ ngoại hối tăng lên cho phép các quốc gia Châu Âu áp dụng chính sách tự do chuyển đổi đồng tiền của mình. Như vậy, hệ thống Bretton Woods đã bắt đầu đi vào hoạt động theo đúng dự định đã vạch ra khi thành lập năm 1944. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng