Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thị trường ngoại hối và giao dịch phái sinh ở việt nam...

Tài liệu Thị trường ngoại hối và giao dịch phái sinh ở việt nam

.DOCX
25
297
71

Mô tả:

Mục lục 1. Thị trường ngoại hối......................................................................3 1.1. Khái niệm................................................................................. 3 1.2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối...........................................3 1.3. Chức năng của thị trường ngoại hối........................................3 1.4. Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối..............................3 1.4.1. Phân loại theo hình thức tổ chức........................................3 1.4.2. Phân loại theo chức năng trên thị trường..........................4 1.4.3. Phân loại theo mục đích.....................................................4 1.5. Phân loại thị trường ngoại hối.................................................4 1.5.1. Theo phạm vi hoạt động.....................................................4 1.5.2. Theo tính chất giao dịch.....................................................4 1.5.3. Theo tính chất pháp lý của thị trường................................4 1.5.4. Theo tính chất tập trung của thị trường.............................5 1.6. Thực trạng giao dịch ngoại hối ở VN.........................................5 1.7. Giải pháp củng cố thị trường ngoại hối ở Việt Nam..................9 2. Thị trường phái sinh....................................................................10 2.1. Khái niệm............................................................................... 10 2.2. Vai trò của thị trường phái sinh.............................................10 2.3. Chủ thể tham gia thị trường phái sinh...................................10 2.4. Các sản phẩm phái sinh.........................................................10 2.5. Rào cản thị trường.................................................................14 2.6. Thực trạng giao dịch phái sinh ở Việt Nam............................15 2.6.1. Tính hiệu quả và sự ổn định của thị trường ngoại hối Việt Nam............................................................................................... 15 2.6.2. Mức độ hội nhập của thị trường ngoại hối phái sinh ở khu vực và thế giới............................................................................... 16 2.6.3. Khả năng giám sát quản lí giao dịch phái sinh của các CQQL tiền tệ............................................................................................ 16 2.6.4. Thực trạng giao dịch phái sinh ở Việt Nam..........................16 2.7. Giải pháp củng cố thị trường pháp sinh ở Việt Nam..............19 2 1.1.1. Tài liệu tham khảo: 1. Lê Phan Thị Diệu Thảo, Nguyễn Trần Phúc (2015), Tài chính quốc tế, Trường ĐH Ngân hàng TPHCM, NXB Kinh tế TPHCM 2. Nguyễn văn Tiến 2001, Cẩm nang Thị trường Ngoại hối và các giao dịch Kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất bản Thống kê 3. BIS 2013, Triennial Central bank Survey Foreign exchange turnover in april 2013: preliminary global results, viewed 10 Oct 2014, Bank for International Settlement, http://www.bis.org/publ/rpfx13fx.pdf. 4. 7 tháng đầu năm NHNN mua được lượng lớn ngoại tệ bổ sung cho dự trữ ngoại hối.http://cafef.vn/7-thang-dau-nam-nhnn-mua-duocluong-lon-ngoai-te-bo-sung-du-tru-ngoai-hoi20160805180207518.chn 5. Phía sau khoảng lặng của tỷ giá. http://bizlive.vn/vang-tien/phia- sau-khoang-lang-cua-ty-gia-1900134.html 6. Tỷ giá không chịu nhiều áp lực những tháng cối năm. http://bizlive.vn/vang-tien/ty-gia-khong-chiu-nhieu-ap-luc-nhungthang-cuoi-nam-2011505.html 7. Áp lực lên thị trường ngoại hối sắp tới là không lớn. http://cafef.vn/ap-luc-len-thi-truong-ngoai-hoi-sap-toi-la-khonglon-2016090420332885.chn ... 3 2. Thị trường ngoại hối 2.1. Khái niệm Thị trường ngoại hối (The Foreign Exchange Market-FOREX) là nơi diễn ra việc mua-bán các đồng tiền khác nhau của nhiều quốc gia trên thế giới, có tính thanh khoản lớn nhất thế giới với khối lượng giao dịch mỗi ngày đạt hàng ngàn tỷ USD. 2.2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối - Là một thị trường khổng lồ: doanh số giao dịch gần 1900 tỷ - USD/ngày. Là một thị trường cạnh tranh hoàn hảo và hoạt động hiệu quả. Là thị trường phi tập trung, có tính chất toàn cầu,hoạt động liên tục - 24/24. Không giới hạn ở một địa điểm hay vị trí địa lý hữu hình cụ thể. Đồng tiền được sử dụng phổ biến nhất là USD. Trung tâm của giao dịch ngoại hối là thị trường liên ngân hàng - (InterBank). Thị trường ngoại hối nhạy cảm với các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội… nhất là với các chính sách tiền tệ của các nước. 2.3. Chức năng của thị trường ngoại hối - Đáp ứng nhu cầu thanh khoản quốc tế phát sinh từ các hoạt động - thương mại và đầu tư quốc tế. Cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro ngoại hối như giao dịch ngoại hối như giao dịch kỳ hạn, hoán đổi ngoại hối, quyền chọn tiền tệ và - giao dịch tiền tệ tương lai. Tạo điều kiện để NHTW các nước có thể thực hiện các hoạt động can thiệp của mình nhằm điều chỉnh tỷ giá hối đoái, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. 4 2.4. Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối 2.4.1. - Phân loại theo hình thức tổ chức Khách hàng mua lẻ: Chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng giá trị giao dịch. Là người chấp nhận giá, gồm các công ty nội địa, công ty đa - quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế,... Ngân hàng thương mại: Là các nhà tạo giá, tham gia trên cả thị - trường khách hàng và liên ngân hàng. Các định chế tài chính khác: gồm các ngân hàng đầu tư, công ty tài chính, quỹ đầu tư, quỹ hưu trí và các quỹ tương hỗ. Họ thường tham gia giao dịch với quy mô lớn, họ góp phần hình thành thị trường bán - buôn. Nhà môi giới: là nhóm chủ thể tham gia phổ biến, kiếm lợi nhuận - thông qua việc thu phí hoa hồng môi giới. Ngân hàng trung ương (NHTW): Tham gia thị trường một mặt là để cung cấp dịch vụ cho khách hàng (Chính phủ, các NHTM …), mặt khác nhằm tác động vào tỉ giá theo hướng mà NHTW cho là có lợi cho nền kinh tế. 2.4.2. Phân loại theo chức năng trên thị trường  Các nhà tạo giá thứ cấp: thường là các NHTM, tạo giá trên thị trường bán lẻ.  Các nhà chấp nhận giá: là những khách hàng mua lẻ.  Nhóm các nhà cung cấp dịch vụ: ví dụ Reuters, Telerate, KnightRidder.  Nhóm các nhà đầu cơ: hoạt động tương đối mạnh mẽ trên thị trường ngoại hối.  NHTW: thực hiện chức năng can thiệp trên thị trường ngoại hối. 2.4.3. - Phân loại theo mục đích Các nhà phòng ngừa rủi ro ngoại hối (hedgers) Các nhà kinh doanh chênh lệch tỷ giá Các nhà đầu cơ. 5 2.5. Phân loại thị trường ngoại hối 2.5.1. Theo phạm vi hoạt động - Thị trường liên ngân hàng hay thị trường bán buôn (Internbank) - Thị trường khách hàng hoặc thị trường bán lẻ (Non- Internbank) 2.5.2. Theo tính chất giao dịch - Thị trường giao ngay - Thị trường phái sinh 2.5.3. Theo tính chất pháp lý của thị trường - Thị trường ngoại hối chính thức (Official Market FX) - Thị trường ngoại hối không chính thức (Unofficial Market FX) 2.5.4. Theo tính chất tập trung của thị trường - Thị trường phi tập trung (OTC) - Thị trường tập trung 1.6. Thực trạng giao dịch ngoại hối ở VN - Năm 2010: Thị trường ngoại hối VN rơi vào tình trạng căng thẳng khi cầu ngoại tệ quá lớn trong khi nguồn cung lại khan hiếm làm tỷ giá USD/VND tăng mạnh gây ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô. - Năm 2011: Ngân hàng Nhà nước (NHNN) áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ để duy trì sự ổn định của thị trường ngoại tệ, tỷ giá giao dịch dần hạ xuống. Tỷ giá giao dịch trên thị trường tự do giảm dần xuống, thấp hơn thị trường chính thức. Các NHTM duy trì tỷ giá giao dịch thấp hơn biên độ tối đa theo quy định (1% so với bình quân trên thị trường liên ngân hàng do NHNN công bố). Tỷ giá có xu hướng ổn định và có xu hướng giảm. NHNN mua được 5 tỷ USD dự trữ ngoại hối. Các doanh nghiệp và người dân bắt đầu bán ngoại tệ cho ngân hàng, chuyển dần từ quan hệ huy động và cho vay bằng ngoại tệ sang mua-bán ngoại tệ giữa NH với khách hàng. - Năm 2012: NHNN duy trì tỷ giá VN ổn định ở mức 20,828 VND/USD, tỷ giá biến động không quá 2-3%. Các chính sách giảm lãi suất, duy trì lãi suất huy động và cho vay ở mức ổn định đối với 6 ngoại tệ, tình hình cung cầu ngoại tệ chuyển biến tích cực, cán cân vãng lai thặng dư sau nhiều năm thâm hụt, dự trữ ngoại tệ tăng, tỷ giá NHTM chỉ thay đổi khoảng 0,75%; Biến động trong thị trường vàng do chịu ảnh hưởng từ thị trường vàng thế giới. Sự biến động giá trong nước nhanh hơn giá quốc tế đã khiến mức chênh lệch giá vàng trong nước và giá vàng thế giới tăng mạnh,dự trữ vàng bị thiếu hụt. - Năm 2013: NHNN chỉ tăng 1% tỷ giá bình quân liên ngân hàng (Cam kết tăng tỷ giá không quá 2-3%), NHNN linh hoạt điều hành tỷ giá và trong thực hiện bán ngoại tệ bình ổn thị trường tại các mức tỷ giá. NHNN điều hành chặt chẽ theo tín hiệu thị trường, phù hợp với các cân đối vĩ mô và cán cân thanh toán quốc tế, thực hiện các biện pháp tăng dự trữ ngoại hối của Nhà Nước và chống đô la hóa trong nền kinh tế. Giá vàng giảm mạnh nhất, chấm dứt 12 năm tăng liên tiếp. - Năm 2014: NHNN duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng, giá vàng biến động phức tạp, tỷ giá USD/VND tăng. NHNN mua ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối, giảm lãi suất huy động và cho vay. Khắc phục tình trạng đô la hóa. - Năm 2015: NHNN cam kết điều chỉnh tỷ giá không quá 2%, tỷ USD/VND biến động mạnh, chính sách tỷ giả được điều hành nhất quán, giảm tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế. NHNN thực hiện chính sách thả nổi đồng tiền VN nhằm kiểm soát tỷ giá và tăng dự trữ ngoại hối, lãi suất trên thị trường giảm. Giá vàng biến động và giảm so với năm trước. Hiện nay: Tỷ giá USD/VND đang ở giai đoạn ổn định nhất trong 8 tháng đầu năm 2016. Bất chấp đồng USD có những biến động mạnh so với các ngoại tệ khác trên thị trường tài chính thế giới, đồng USD tại Việt Nam đang dao động với biên độ khá hẹp so với VND, thậm chí, giảm nhẹ, 0,21%. 7 Mặc dù các yếu tố quan trọng hỗ trợ sự ổn định của tỷ giá nhưng thị trường ngoại hối 2016 vẫn tiềm ẩn yếu tổ rủi ro ngoại sinh, nhất là nguy cơ phát sinh khủng hoảng từ các thị trường mới nổi. Cụ thể, Trung Quốc đang ghi nhận những tín hiệu tương đối tích cực từ khu vực tiêu dùng và dịch vụ, sẽ có nhiều động lực kiểm soát biên độ mất giá của đồng CNY ở mức vừa phải, dưới 5%. Ngoài ra, FED đang trong quá trình tăng lãi suất khiến đồng USD mạnh lên sẽ gây sức lên tỷ giá trong nước. Bên cạnh đó, mặt bằng lãi suất huy động - cho vay nhiều khả năng sẽ chịu áp lực lớn nếu lạm phát tăng lên trong năm 2016. Nguyên nhân giúp giữ ổn định tỷ giá này là: - Cung tăng cầu giảm: + Tiềm năng từ việc tham gia các hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là TPP, đã thúc đẩy dòng vốn đầu tư nước ngoài rót vào Việt Nam tăng lên kể từ năm ngoái đến nay. Trong khi đó, chi phí sản xuất tại Trung Quốc ngày càng tăng cộng thêm sự suy giảm kinh tế của nước này đã góp phần làm chuyển dịch dòng vốn đầu tư từ thị trường Trung Quốc sang Việt Nam. + Sự ra đời của Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) từ ngày 31/12/2015 cũng đã thúc đẩy các thương vụ M&A trong năm nay, thu hút thêm nhiều dòng vốn đầu tư gián tiếp (FII). + Theo báo cáo vừa công bố của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 7 tháng qua đã có 3.141 doanh nghiệp ngoài sàn có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần với tổng giá trị góp vốn hơn 2,9 tỷ USD. + Theo báo cáo kết quả điều hành chính sách tiền tệ của NHNN, tính đến 29/7, huy động vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng giảm 6,25% so với đầu năm. Điều này cho thấy người dân đang chuyển dịch vốn gửi ngân hàng từ ngoại tệ sang VND. + Theo một báo cáo của NHNN, tín dụng bằng ngoại tệ đến tháng 6/2016 giảm 4,64% so với đầu năm, cho thấy cầu ngoại tệ đã 8 giảm trong thời điểm hiện tại cũng như giảm áp lực lên cầu ngoại tệ trong tương lai. Trong năm 2015, tăng trưởng tín dụng ngoại tệ cũng giảm ở mức cao, 12,9%. Chính sách hạn chế dần vay gửi ngoại tệ có vẻ đang đi đúng hướng và góp phần ổn định tỷ giá. + Xuất siêu 7 tháng đầu năm 2016 cũng đạt mức cao, 1,79 tỷ USD, khá tích cực nếu so với mức nhập siêu 3,37 tỷ USD cùng kỳ năm 2015, càng giúp nguồn cung USD tăng cao. - NHNN đủ sức can thiệp thiệp thị trường: + Việc NHNN điều hành tỷ giá trung tâm theo hướng linh hoạt kể từ đầu năm 2016 đến nay đã hạn chế tâm lý găm giữ, đầu cơ ngoại tệ, người dân lẫn doanh nghiệp đã quen dần với sự điều chỉnh tỷ giá có tăng và có giảm. + Với cầu ngoại tệ tăng mạnh, dữ liệu gần nhất cho thấy NHNN đã mua được lượng ngoại tệ ước 8 tỷ USD, đưa dự trữ ngoại hối quốc gia lên khoảng 38 tỷ USD. Số lượng ngoại tệ mua được thời gian qua cho thấy NHNN đủ sức can thiệp thị trường mỗi khi tỷ giá USD/VND biến động. NHNN cũng đã có những lúc bán ra USD với khối lượng lớn để ổn định tỷ giá, như vào tháng 8 và tháng 9 năm 2015 - thời điểm FED nâng lãi suất làm USD biến động mạnh trên toàn cầu.  Dự trữ ngoại tệ Việt Nam 9 - Từ cuối 2011 đến 2015, với định hướng cam kết các khoảng biến động mà NHNN đưa ra, tỷ giá USD/VND cơ bản ổn định, dự trữ ngoại hối gia tăng khá mạnh. Tuy nhiên, từ giữa năm 2015, tỷ giá USD/VND thể hiện những đợt biến động mạnh, nhà điều hành phải bán ra lượng ngoại tệ lớn để can thiệp, dự trữ ngoại hối suy giảm. Ngân hàng HSBC đã đưa ra một số dữ liệu: HSBC dẫn dữ liệu cập nhật từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cho thấy, đến cuối 2015 dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã giảm mạnh xuống còn khoảng 27,9 tỷ USD. Trong quý 1/2016, HSBC dự tính quy mô trên đã được cải thiện và tăng trở lại ở khoảng 33,6 tỷ USD. Tính đến giữa tháng 6/2016, theo con số từ NHNN, với quy mô mua vào tới khoảng 8 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm, dự trữ ngoại hối quốc gia đã cải thiện rõ rệt, tăng lên khoảng 38 tỷ USD, chưa tính đến vàng. Sau gián đoạn từ sự kiện Brexit, NHNN tiếp tục trở lại mua vào ngoại tệ. Quy mô mua vào ước khoảng 500 triệu USD chỉ trong một tháng qua. 1.7. Giải pháp củng cố thị trường ngoại hối ở Việt Nam - Cho phép doanh nghiệp được phát hành trái phiếu ngoại tệ để huy động ngoại tệ trôi nổi trong nền kinh tế và ngoại tệ được coi là thừa của ngân hàng thương mại. - Tạo cơ chế mua đứt bán đoạn thay cho tín dụng ngoại tệ nhằm nâng cao tính chủ động của doanh nghiệp, ngân hàng và tính thị trường trong quan hệ ngoại hối. - Khơi thông nguồn ngoại tệ ứ đọng tại các doanh nghiệp xuất khẩu. - Đa dạng hóa ngoại tệ trong thanh toán, không “neo” chủ yếu vào đồng USD như hiện nay. Nhưng, với một ngân hàng có thị phần thanh toán quốc tế lớn nhất hiện nay, điều đó cũng khó thực hiện 10 theo ý muốn chủ quan, bởi phần lớn các đối tác bán hàng bên ngoài đều yêu cầu thanh toán bằng USD, nhà nhập khẩu trong nước phải đáp ứng. - Để bên mua - bên bán thực sự gặp nhau. Đáp ứng được yêu cầu hợp lý của thị trường là linh hồn của chính sách. Điều này còn thiếu ở chính sách tỷ giá trong thời gian qua, khi doanh nghiệp có ngoại tệ không chịu bán, doanh nghiệp mua ngoại tệ tìm kiếm khó khăn. Cơ chế trần tỷ giá hiện nay chưa tạo được điều kiện để họ hài lòng đến với nhau. Doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng phải mua ngoại tệ của họ cao hơn giá quy định; trước khi siết chặt quản lý, doanh nghiệp mua ngoại tệ cũng phải mua giá cao hơn qua nguồn thu phí gián tiếp của ngân hàng. Cả hai chiều này đều cho thấy mức tỷ giá hiện hành cùng biên độ không đáp ứng được nguyện vọng của họ - những đại diện của thị trường. Và ngay cả trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, nhiều thông tin phản ánh gần đây đề cập đến những trường hợp “lách” trần tỷ giá thông qua ngân hàng thứ ba, ngoại tệ thứ ba. Họ buộc phải đi đường vòng bởi “đường thẳng” hiện tại không đáp ứng được yêu cầu của họ. Thị trường đang cần một môi trường để bên mua - bên bán thực sự gặp nhau, ở một mức giá có được sự đồng thuận, đáp ứng nhu cầu của cả hai bên. Và ở đây, quan hệ cung - cầu sẽ hình thành mức giá hợp lý. Tất nhiên, điều này không đồng nghĩa với sự thả nổi, mà nhà điều hành chính sách là người mua và bán cuối cùng, điều tiết, định hướng cung - cầu thông qua những lực lượng sẵn có. Yếu tố thị trường trong cơ chế này cũng không cô lập, mà có sự tương tác với thị trường tiền gửi, thị trường cho vay. Hai thị trường đó cũng nằm trong khả năng điều chỉnh, quản lý của NHNN. Một ví dụ cụ thể là việc giảm mạnh đồng loạt lãi suất cho vay USD là một sự tương tác điển hình trong mối quan hệ này, góp phần giải vây cho thị trường ngoại hối. 11 3. Thị trường phái sinh 3.1. Khái niệm Công cụ phái sinh hay chứng khoán phái sinh là một loại tài sản tài chính có dòng tiền trong tương lai phụ thuộc vào giá trị của một hay một số tài sản cơ sở (underlying asset). Tài sản cơ sở có thể là hàng hóa, ngoại tệ, chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán. 3.2. Vai trò của thị trường phái sinh  Phòng vệ: Vì giá cả các tài sản tài chính thường xuyên biến động nên các nhà đầu tư trên thị trường tài chính đã sử dụng các công cụ phái sinh để bảo vệ danh mục đầu tư của mình khỏi những biến động không lường trước.  Đầu cơ: Các nhà đầu tư cũng có thể sử dụng công cụ phái sinh để đầu cơ kiếm lời từ những kì vọng về biến động của giá trong tương lai. 3.3. Chủ thể tham gia thị trường phái sinh - Người đầu tư: họ sử dụng nghiệp vụ phái sinh để giảm thiểu hoặc - loại bỏ rủi ro. Người đầu cơ: họ sử dụng nghiệp vụ này như một đòn bẩy đặc biệt. Người cơ lợi (thực hiện lợi nhuận mà không có rủi ro): họ sử dụng rất hiệu quả các nghiệp vụ phái sinh để hưởng chênh lệch giá giữa các thị trường tài chính khác nhau. Trên thị trường tài chính quốc tế, nghiệp vụ này đã phát triển rất mạnh. 3.4. Các sản phẩm phái sinh a. Hợp đồng kỳ hạn (Forwards) - Khái niệm: Là hợp đồng mua hay bán một lượng chứng khoán nhất định vào một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng (ngày này phải một cách ngày ký hợp đồng từ 3 ngày làm việc trở lên). 12 - Đặc điểm:  Hợp đồng do hai bên mua bán trực tiếp thỏa thuận về: Giá cả, khối lượng, thời hạn, phương thức thanh toán. (Giá cả có thể không chính xác)  Các bên tham gia có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng.  Tỷ giá kỳ hạn được xây dựng dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay.  Khi giá cả trên thị trường giao ngay biến động mạnh, bên bất lợi có thể không thực hiện hợp đồng. => Rủi ro tín dụng.  Giao dịch trên thị trường OTC, không yêu cầu ký quỹ hay thế chấp. => Rủi ro thanh khoản. - Giá kỳ hạn có thể bằng giá giao ngay nhưng thông thường nó cao hơn (đánh giá cao) hoặc thấp hơn (giảm giá) so với giá giao ngay. b. Hợp đồng tương lai (Futures) - Khái niệm: Là hợp đồng mua hay bán một số lượng chứng khoán nhất định, ở một mức giá nhất định, vào một ngày xác định trong tương lai. Hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hóa về quy mô hợp đồng, thời hạn giao hàng, được mua bán trên sở giao dịch, được xác định lại giá trị theo thị giá mỗi ngày và các bên hợp đồng phải tuân thủ quy trình lãi lỗ mỗi ngày. - Đặc điểm:  Được thỏa thuận và mua bán thông qua môi giới.  Tiêu chuẩn về hàng hóa, số lượng, chất lượng, ngày thanh toán.  Giao dịch tại sở giao dịch.  Hai bên hợp đồng đều phải ký quỹ.  Có tính thanh khoản cao. c. Hợp đồng quyền chọn (Options) - Khái niệm: Là sự thỏa thuận bằng hợp đồng giữa người mua và người bán về quyền chọn mua (Call Option) hay quyền chọn bán (Put Option) một loại ngoại tệ nhất định với một số lượng nhất định, theo một tỷ giá cố định vào một thời điểm cố định trong tương lai. - Hợp đồng quyền chọn có 2 loại đó là quyền chọn mua (Call Options) và quyền chọn bán (Put Options). + Quyền chọn mua (Call Options): Người mua quyền chọn mua sẽ phải trả cho người bán quyền chọn mua một khoản phí gọi là phí 13 quyền chọn (premium). Người mua quyền chọn mua sẽ có quyền được mua một lượng cổ phiếu nhất định theo mức giá thực hiện được thỏa thuận ban đầu. Người bán quyền chọn mua nhận được tiền phí nên có trách nhiệm phải bán một lượng cổ phiếu theo giá đã thỏa thuận ban đầu khi người mua quyền chọn mua yêu cầu thực hiện quyền.  Người mua quyền (Call Buyer): Trả phí, có quyền mua với giá nhất định.  Người bán quyền (Call Seller): Nhận phí, có nghĩa vụ bán với giá nhất định. + Quyền chọn bán (Put Options): Người mua quyền chọn bán sẽ phải trả cho người bán quyền chọn bán một khoản phí gọi là phí quyền chọn (premium). Người mua quyền chọn bán sẽ có quyền được bán một lượng cổ phiếu nhất định theo mức giá thực hiện đã thỏa thuận ban đầu. Người bán quyền chọn bán nhận được tiền phí nên có trách nhiệm phải mua một lượng cổ phiếu theo giá đã thỏa thuận ban đầu khi người mua quyền chọn bán yêu cầu thực hiện quyền.  Người mua quyền (Put Buyer): Trả phí, có quyền bán với giá nhất định.  Người bán quyền (Put Seller): Nhận phí, có nghĩa vụ mua với giá nhất định. - Hai kiểu hợp đồng quyền chọn thường gặp:  + Quyền chọn kiểu Mỹ: có quyền thực hiện quyền của mình tại bất kỳ thời điểm nào trước ngày đáo hạn.  + Quyền chọn kiểu Châu Âu: chỉ cho phép thực hiện quyền tại ngày đáo hạn. - Đặc điểm:  Cho phép khách hàng có quyền (nhưng không kèm theo nghĩa vụ) mua hoặc bán một lượng ngoại tệ nhất định tại một mức giá được ấn định trước vào một ngày xác định. 14  (Call Option): cho phép người mua quyền nhưng không kèm theo nghĩa vụ mua một ngoại tệ ở một tỉ giá định trước (The strike price) trong tại một thời điểm xác định trong tương lai.  (Put Option): cho phép người mua quyền nhưng không kèm theo nghĩa vụ bán một ngoại tệ ở một tỉ giá định trước (The strike price) trong tại một thời điểm xác định trong tương lai.  Chủng loại và khối lượng hàng hóa cơ sở (underlying asset): Là tài sản dựa vào đó quyền chọn được giao dịch. Giá cả trên thị trường của tài sản cơ sở là căn cứ để xác định giá trị của quyền chọn. Tài sản cơ sở có thể là hàng hóa như cà phê, dầu hỏa, vàng, hay chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu hoặc ngoại tệ như EUR, CHF, CAD,…  Giá thực hiện của hàng hóa cơ sở (strike price): có thể rất khác biệt so với thị trường. Tỷ giá hợp đồng quyền chọn mua càng nhỏ (hợp đồng quyền chọn bán càng lớn) thì mức phí người mua hợp đồng phải trả càng cao.  Ngày hết hạn (expiration date): 1-12 tháng. Việc thực hiện quyền chọn phải thực hiện trước 4h chiều ngày cuối cùng của kỳ hạn. Việc giao và thanh toán được thực hiện sau 2 ngày.  Phí mua quyền (Premium): Khoản tiền người mua phải trả cho người bán để dành cho mình quyền được thực hiện hay không thực hiện hợp đồng. Kỳ hạn càng dài phí mua càng lớn. d. Hợp đồng hoán đổi (Swap): - Khái niệm: Là việc đồng thời mua và bán một đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau theo tỷ giá ấn định ngay khi ký kết hợp đồng. - Đặc điểm:  Nếu một bên là mua vào trước và bán ra sau thì bên còn lại sẽ là người bán ra trước và mua vào sau.  Giao dịch mua vào và bán ra (hoặc ngược lại) được ký kết đồng thời ngay vào ngày ký hợp đồng (ngày giao dịch) trong cùng một hợp đồng cùng với một đối tác. 15  Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền này là bằng nhau trong cả 2 vế (vế mua và vế bán) của hợp đồng hoán đổi.  Ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra khác nhau. e. Quyền tiên mãi (Right): - Khái niệm: Là loại chứng khoán ghi nhận quyền dành cho cổ đông hiện tại của 1 CTCP được mua trước 1 lượng cổ phiếu trong đợt phát hành cổ phiếu phổ thông bổ sung, tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty. - Đặc điểm:  Chỉ phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu mới, không phát     hành độc lập. Giá mua cổ phiếu mới thấp hơn giá thị trường. Thời hạn ngắn: 1-6 tuần. Xác nhận quyền mua chứ không phải nghĩa vụ. Quyền mua có giá trị tách biệt và những cổ đông không có ý định thực hiện quyền mua có thể tách quyền mua để bán riêng trên thị trường trong thời hạn hiệu lực của quyền.  Mỗi cổ phần tương ứng với một quyền mua. f. Chứng quyền (Warrant): - Khái niệm: ): Là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán được mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định. - Đặc điểm:  Quyền được phát hành khi tổ chức lại công ty hoặc nhằm mục đích khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng mua trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi có những điều kiện kém thuận lợi.  Thời hạn: Kéo dài hàng năm, đa số từ 5-10 năm.  Giá mua cổ phiếu mới bao giờ cũng cao hơn giá thị trường tại thời điểm chứng quyền được phát hành.  Xác nhận quyền mua chứ không phải nghĩa vụ.  Chứng quyền có thể được giao dịch tách rời với trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi mà nó đi kèm. 16 3.5. Rào cản thị trường Thị trường ngoại hối phái sinh Việt Nam còn phát triển ở mức độ thấp, bộc lộ nhiều hạn chế => Rào cản cho các thành viên tiếp cận thị trường như chủ thể tham gia thị trường chưa đa dạng, sản phẩm chỉ dừng ở mức độ giản đơn. *Đối với các NHTM: - Các NHTM cũng quy định giá trị hợp đồng tối thiểu không thống - nhất giữa các ngân hàng. Với tư cách là người bán quyền chọn NHTM luôn có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, xác định phí quyền chọn để bù đắp sự lên giá của ngoại tệ. => Cần đông khách hàng để làm trung gian cân đối hay điều hòa - rủi ro giữa người ký kết hợp đồng quyền chọn với NH. Ngân hàng ký hợp đồng mua quyền chọn mua tiếp với các ngân hàng nước ngoài như một việc làm để bảo vệ cho chính mình. => Phí quyền chọn thu được từ khách hàng trong nước được trả cho người bán quyền chọn nước ngoài => Ngân hàng không có - lãi. Số lượng ngân hàng tham gia thị trường quyền chọn còn ít, nên các ngân hàng không có cơ hội giao dịch với nhau, buộc - các ngân hàng tự đi tìm đối tác nước ngoài. Ngoài rủi ro tỷ giá ngân hàng tự gánh chịu, ngân hàng còn có nguy cơ khác là rủi ro đối tác nếu đối tác ký hợp đồng nước ngoài không đáng tin cậy. *Đối với các Doanh nghiệp: - Mức độ am hiểu về sản phẩm phái sinh của các doanh nghiệp còn thấp. Rủi ro lãi suất và tỷ giá. Thiếu đào tạo thực tế về sản phẩm phái sinh. Phí thực hiện sản phẩm phái sinh cao. Còn nhập nhằng giữa phòng ngừa rủi ro và đầu cơ. Thiếu nhân sự có năng lực về sản phẩm phái sinh. 17 - Thông tin về sản phẩm phái sinh khó tiếp cận. - Tâm lý ỷ lại. 3.6. Thực trạng giao dịch phái sinh ở Việt Nam 2.6.1. Tính hiệu quả và sự ổn định của thị trường ngoại hối Việt Nam - Để đánh giá tình hình thị trường, các thành viên tham gia cố gắng tiếp cận thông tin mới và tìm cách sử dụng những thông tin có sẵn trên thị trường một cách hiệu quả nhất để dự đoán sự biến động của tỷ giá. - Phát triển các nghiệp vụ phái sinh là bước đi quan trọng và có tính quyết định đến với sự phát triển thị trường ngoại hối trong bối cảnh thị trường ngoại hối phái sinh đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới và Việt Nam đang hội nhập kinh tế thế giới. - Các doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ ngoại hối phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá và cả đầu tư sinh lời. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay doanh số nghiệp vụ ngoại hối phái sinh vẫn luôn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong giao dịch ngoại hối ( chưa đến 10%). Thị trường ngoại hối phái sinh của Việt Nam vẫn chưa phát huy được sự hiệu quả và chưa phát huy được vai trò của mình trong việc bình ổn thị trường ngoại hối. 2.6.2. Mức độ hội nhập của thị trường ngoại hối phái sinh ở khu vực và thế giới - Hình thái tồn tại thị trường ngoại hối phái sinh mới chỉ ở mức đơn giản. Việt Nam chưa có Sở giao dịch ngoại hối, các giao dịch đều ở dạng OTC. -Giao dịch phái sinh với mục đích tự kinh doanh chiếm tỷ trọng ít. -Các giao dịch ngoại hối phái sinh ở Việt nam mới tồn tại ở hình thái sơ khai, đơn giản nhất. 18 -Doanh số giao dịch còn nhỏ, chưa tương xứng với quy mô phát triển của nền kinh tế. Các sản phẩm đơn giản, rào cản thị trường nhiều, chi phí sản phẩm phái sinh cao và không đồng nhất giữa các ngân hàng. 2.6.3. Khả năng giám sát quản lí giao dịch phái sinh của các CQQL tiền tệ Điều hành tỷ giá hối đoái ở nước ta trong thời gian qua đã có nhiều đổi thay rõ rệt: - Thứ nhất, các quy định về giao dịch ngoại hối phái sinh đã tạo ra cơ hội kinh doanh chênh lệch giá. - Thứ hai, với cách quy định về tỷ giá kỳ hạn, tỷ giá giao ngay đã khiến cho hai chuỗi tỷ giá bị lệch khỏi nhau tương đối lớn với cùng kỳ hạn trong suốt giai đoạn 2002 - 2009. -Thứ ba, giao dịch Swap ở Việt nam không có chức năng phòng ngừa rủi ro tỷ giá, mà chỉ được sử dụng khi các NHTM thiếu vốn khả dụng VND, thừa USD. Giao dịch Swap đòi hỏi NHTM mất chi phí cao hơn nếu vay vốn VND từ NHNN. -Thứ tư, cách quy định về giao dịch quyền chọn tiền tệ giúp NHTM vi phạm biên độ giao động tỷ giá giao ngay. 2.6.4. Thực trạng giao dịch phái sinh ở Việt Nam - Thị trường ngoại hối phái sinh ở Việt nam tuy ra đời sau, chưa thực hiện được chức năng phòng ngừa rủi ro tỷ giá theo đúng yêu cầu của doanh nghiệp. Thực tế, có NHTM đã lạm dụng giao dịch ngoại hối phái sinh để đầu cơ, lách trần quy định về tỷ giá, lãi suất, che giấu lỗ kinh doanh. - Các nghiệp vụ phái sinh mới bắt đầu được sử dùng từ đầu những năm 2000. Tuy nhiên còn mang tính thí điểm và đơn lẻ. Số lượng 19 giao dịch của các công cụ này còn hết sức khiêm tốn. Một số tổ chức tín dụng được NHNN cho phép thực hiện giao dịch các công cụ phái sinh như sau: - Trải qua hơn 16 năm hình thành và phát triển, quy mô thị trường chứng khoán (TTCK) hiện vẫn còn khá khiêm tốn so với các nước trong khu vực và thế giới. So với giá trị vốn hoá toàn thế giới, TTCK 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng