Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thị trường dịch vụ bảo hiểm việt nam trước xu thế hội nhập...

Tài liệu Thị trường dịch vụ bảo hiểm việt nam trước xu thế hội nhập

.PDF
39
198
59

Mô tả:

MUÏC LUÏC I. MỞ ĐẦU ................................ ................................ ................................ ............................. 1 I.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ................................ ................................ .......................... 1 1. BẢO HIỂM ................................ ................................ ................................ ........... 1 2. BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ ................................ ................................ ............... 2 3. BẢO HIỂM NHÂN THỌ ................................ ................................ ...................... 3 4. TÁI BẢO HIỂM................................ ................................ ................................ .... 4 5. MÔI GIỚI BẢO HIỂM ................................ ................................ ......................... 5 I.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI ỂN CỦA NGÀNH BẢO HIỂM ............ 5 II. NHỮNG CAM KẾT MỞ CỬA THỊ TR ƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ...........................8 II.1. Các cam kết của Việt Nam tại Hiệp định Th ương mại Việt Mỹ ............................. 8 II.2. Những cam kết mở cửa thị trường bảo hiểm Việt Nam tại WTO ........................... 9 1. Cam kết đối với các bảo hiểm gốc: ................................ ................................ ........ 9 2. Tiêu dùng ngoài lãnh thổ ................................ ................................ ....................... 9 3. Cung cấp dịch vụ qua biên giới................................ ................................ ............ 10 4. Phương thức hiện diện thương mại ................................ ................................ ...... 10 5. Việt Nam chưa cam kết hiện diện thể nhân trừ các cam kết chung đ ược áp dụng cả đối với dịch vụ bảo hiểm. ................................ ................................ ........................... 11 II.3. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CAM KẾT ĐẾN THỊ TR ƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ................................ ................................ ................................ ............................ 11 1. Về cam kết cung cấp dịch vụ qua bi ên giới ................................ .......................... 12 2. Về các cam kết hiện diện th ương mại ................................ ................................ .. 12 3. Cam kết liên quan đến kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc ....................... 13 4. Cam kết xoả bỏ tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc sau một năm ................................ ..... 13 II.4. SỰ CHUẨN BỊ CỦA THỊ TR ƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM TR ƯỚC THỜI ĐIỂM GIA NHẬP WTO. ................................ ................................ ............................... 14 III. PHÂN TÍCH NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO ................................ ................................ ...............15 III.1. Những cơ hội đối với các doanh nghiệp bảo hiểm khi Việt Nam gia nhập WTO .. ................................ ................................ ................................ ......................... 15 1. Sự phát triển của nền kinh tế ................................ ................................ ................ 15 2. Cổ phần hóa các doanh nghiệp nh à nước ................................ ............................. 16 3. Trình độ dân trí ngày càng nâng cao ................................ ................................ .... 16 4. Chế độ quản lý nhà nước ................................ ................................ ..................... 16 III.2. WTO Những thách thức đối với các doanh nghiệp bảo hiểm khi Việt Nam gia nhập ................................ ................................ ................................ ......................... 16 1. Nguy cơ bị thu hẹp thị trường ................................ ................................ .............. 17 2. Doanh nghiệp Bảo hiểm hoạt động ở n ước ngoài được cung cấp một số sản phẩm bảo hiểm qua biên giới (vào Việt Nam) ................................ ................................ ...... 17 3. Sự gia tăng nhu cầu của khách h àng ................................ ................................ .... 18 4. Áp dụng công nghệ mới ngày càng gia tăng................................ ......................... 18 5. Tính liên kết – cộng đồng ................................ ................................ .................... 18 IV. PHÂN TÍCH NHỮNG ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO ................................ ................................ .......................... 19 IV.1. NHỮNG ĐIỂM MẠNH CỦA THỊ TR ƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ......... 19 1. Chế độ quản lý nhà nước ................................ ................................ ..................... 19 2. Uy tín của các doanh nghiệp Việt Nam ................................ ................................ 19 3. Thế mạnh địa lý ................................ ................................ ................................ ... 19 4. Thế mạnh về văn hóa ................................ ................................ ........................... 19 5. Thế mạnh về pháp luật ................................ ................................ ......................... 19 IV.2. NHỮNG ĐIỂM YẾU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM TRONG NƯỚC 20 1. Kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm đã bộc lộ nhiều yếu kém.............................. 20 2. Đầu tư công nghệ thiếu đồng bộ, kém hiệu quả ................................ .................... 21 3. Việc giải quyết bồi thường còn nhiều vướng mắc ................................ ................ 21 V. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC CỦA THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ......22 V.1. Góp phần duy trì sự phát triển ổn định của n ền kinh tế - xã hội............................ 22 V.2. Phạm vi, quy mô thị trường bảo hiểm được mở rộng ................................ ........... 24 V.3. Doanh nghiệp bảo hiểm trong nước từng bước hoàn thiện bản thân để thích ứng với tiến trình hội nhập ................................ ................................ ................................ .... 24 V.4. Vai trò Quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm đ ược nâng cao. ...................... 24 V.5. Những thành tựu của năm 2007 chứng tỏ thị tr ường Bảo hiểm Việt Nam tiếp tục phát triển trong năm đầu tiên gia nhập WTO ................................ ................................ .. 25 1. Năng lực tài chính: ................................ ................................ .............................. 25 2. Doanh thu: ................................ ................................ ................................ ........... 25 3. Dự phòng nghiệp vụ: ................................ ................................ ........................... 26 4. Đầu tư: ................................ ................................ ................................ ................ 26 VI. GIẢI PHÁP CHO NGÀNH BẢO HIỂM VIỆT NAM TR ƯỚC XU THẾ HỘI NHẬP .......27 VI.1. Về phía nhà nước ................................ ................................ ............................. 27 VI.2. Về phía các công ty bảo hiểm................................ ................................ ........... 28 1. Nâng cao việc sử dụng vốn bên ngoài ................................ ................................ .. 28 2. Nâng cao việc sử dụng vốn bên trong ................................ ................................ .. 29 3. Nâng cao hiệu quả công tác đầu tư................................ ................................ ....... 29 VI.3. Về phía các tổ chức khác ................................ ................................ .................. 30 VII. NHỮNG XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỚI ................................ ................................ .......31 VII.1. PHÁT TRIỂN KÊNH PHÂN PHỐI “BÁN BẢO HIỂM QUA NGÂN H ÀNG” (BANCASSURANCE)– XU THẾ TẤT YẾU TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP QUỐC TẾ ................................ ............. 31 1. ƯU ĐIỂM CỦA KÊNH “BÁN BẢO HIỂM QUA NGÂN H ÀNG” .................... 31 2. KẾT QUẢ THỰC HIÊN KÊNH “BÁN BẢO HIỂM QUA NGÂN H ÀNG” Ở MỘT SỐ QUỐC GIA PHÁT TRIỂN ................................ ................................ ......... 32 3. TỔ CHỨC KÊNH “BÁN BẢO HIỂM QUA NGÂN H ÀNG” Ở VIỆT NAM...... 34 VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ................................ .......................... 36 THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM VIỆT NAM TRƯỚC XU THẾ HỘI NHẬP I. MỞ ĐẦU I.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1. BẢO HIỂM a) Một số định nghĩa  Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì Bảo hiểm là chức năng kinh tế mà mục đích là bồi thường những thiệt hại về của cải hay sức kho ẻ, tính mạng con người, bằng cách đảm nhiệm những rủi ro v à đền bù những rủi ro ấy. Người muốn được bảo hiểm phải mua bảo hiểm và khi bị thiệt hại thì được bồi thường. Việc bồi thường được quy định bằng một hợp đồng giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm. Tổ chức kinh doanh bảo hiểm có thể do nhà nước đảm nhiệm hoặc do công t y tư nhân đảm nhiệm có sự kiểm soát của chính phủ.  Theo Dennis Kessler: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông v ào sự bất hạnh của số ít.  Theo Monique Gaullier : Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi l à phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với to àn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.  Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa : Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ ch ức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi th ường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm v à phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm.  Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000) : Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của ng ười được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho 1 người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. b) Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm  Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn (Fortuity not certainty): Chỉ bảo hiểm một rủi ro xảy ra bất ngờ, ngẫu nhi ên, ngoài ý muốn của con người chứ không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra.  Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith): Tất cả các giao dịch kinh doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, trung thực tuyệt đối. Cả người được bảo hiểm và người bảo hiểm đều phải trung thực trong tất cả các vấn đề.  Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm (insurable interest ): Quyền lợi có thể được bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi li ên quan đến, gắn liền với, hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Nguyên tắc này chỉ ra rằng người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm. Quyền lợi có thể được bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tượng bảo hiểm.  Nguyên tắc bồi thường (indemnity): Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm phải bồi th ường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tái chính nh ư trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên không đư ợc lợi dụng bảo hiểm để trục lợi.  Nguyên tắc thế quyền (subrobgation): Theo nguyên tắc thế quyền, người bảo hiểm sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm, có quyền thay mặt ng ười được bảo hiểm để đòi người thứ ba trách nhiệm bồi th ường cho mình. 2. BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ Trong cuộc sống, con người luôn phải đối mặt trước các rủi ro có thể xảy ra như ốm đau, bệnh tật, tai nạn,… làm tổn hại về sức khỏe, tính mạng, gây thiệt hại về mặt tài chính, ảnh hưởng đến cuộc sống của ng ười gặp rủi ro và xã hội. Bảo hiểm con người phi nhân thọ đã ra đời và phát triển nhằm đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho cuộc sống của mỗi người và xã hội. Bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là tính mạng, sức khoẻ và khả năng lao động của con ng ười. Về phương diện kỹ thuật, bảo hiểm con ng ười phi nhân thọ là loại bảo hiểm có mục đích thanh toán những khoản trợ cấp hoặc số tiền nhất định cho ng ười được bảo hiểm 2 hoặc người thụ hưởng bảo hiểm, trong trường hợp xảy ra những sự kiện tác động đến chính bản thân người được bảo hiểm. Về phương diện pháp lý, bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại bảo hiểm theo đó để đổi lấy phí bảo hiểm của ng ười tham gia bảo hiểm, ng ười bảo hiểm cam kết sẽ trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền nhất định theo thỏa thuận khi xảy ra sự kiện bảo h iểm. Như vậy, Bảo hiểm con người phi nhân thọ đảm bảo cho rủi ro tác động trực tiếp đến người được bảo hiểm như tai nạn, ốm đau, bệnh tật,... Chỉ những tổn hại thân thể con người mới là đối tượng của hợp đồng bảo hiểm . Một vụ hỏa hoạn có thể vừa gây ra tổn hại về người, vừa làm thiệt hại về tài sản,… những tổn hại về ng ười thuộc đối tượng của bảo hiểm này, còn thiệt hại về tài sản thuộc đối tượng của loại bảo hiểm khác. 3. BẢO HIỂM NHÂN THỌ Bảo hiểm nhân thọ có thể đ ược hiểu trên 2 phương diện: kỹ thuật và pháp lý. Trên phương diện kỹ thuật, bảo hiểm nhân thọ l à loại bảo hiểm bao hàm những cam kết mà sự thực hiện những cam kết đó phụ thuộc v ào tuổi thọ của con người. Có hai loại cam kết chủ yếu trong bảo hiểm nhân thọ, đó l à cam kết đóng phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm và cam kết trả tiền bảo hiểm hoặc trả trợ cấp định kỳ của doanh nghiệp bảo hiểm. Do thời hạn hợp đồng bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ kéo d ài nhiều năm nên người tham gia bảo hiểm thường cam kết đóng phí làm nhiều lần. Thông thường, nếu người tham gia bảo hiểm bị chết trước khi hoàn thành nghĩa vụ đóng phí cho cả hợp đồng th ì cam kết đóng phí những lần c òn lại sẽ chấm dứt, nghĩa là không có ai trong phía bên mua bảo hiểm phải đóng thay họ. Khi người được bảo hiểm bị chết hoặc c òn sống đến một thời điểm nhất định đ ã chỉ rõ trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện cam kết của m ình, trả cho một hoặc nhiều người thụ hưởng một khoản tiền nhất định hoặc những khoản trợ cấp. Trên phương diện pháp lý, bảo hiểm nhân thọ b ao gồm các hợp đồng bảo hiểm đ ược ký kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm v à người tham gia bảo hiểm, theo đó, để nhận được phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cam kết sẽ trả cho một hoặc nhiều ng ười thụ hưởng bảo hiểm một khoản tiền nhất định hoặc những khoản trợ cấp định k ì trong trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời điểm nhất định hoặc tử vong tr ước một thời điểm nhất định đ ã được ghi rõ trên hợp đồng bảo hiểm. 3 Ngoài ra, theo Luật kinh doanh bảo hiểm được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ Nghĩa Việt Nam thông qua v à có hiệu lực từ 01/04/2001 th ì “Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho tr ường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết ”. 4. TÁI BẢO HIỂM Theo phương thức này, công ty bảo hiểm gốc chuyển nhượng cho công ty tái bảo hiểm từng dịch vụ hay từng đơn bảo hiểm một cách riêng lẻ. Công ty tái bảo hiểm, về phần mình, không có nghĩa vụ bắt buộc phải nhận tái bảo hiểm cho dịch vụ hay đ ơn bảo hiểm đó. Công ty bảo hiểm gốc cũng có to àn quyền quyết định tiến hành tái bảo hiểm cho dịch vụ nào, với tỷ lệ bao nhiêu, và cho công ty tái bảo hiểm nào tùy sự lựa chọn của họ. Mặt khác, công ty tái bảo hiểm cũng có quyền từ chối nhận tái bảo hiểm cho dịch vụ hay chỉ nhận với một tỷ lệ m à họ cho là thích hợp. Để tiến hành tái bảo hiểm tạm thời, công ty bảo hiểm gốc phải cung cấp cho công ty tái bảo hiểm tất cả những thông tin có li ên quan đến dịch vụ được bảo hiểm. Trong thực tế, nhà tái bảo hiểm cũng tiến hành đánh giá mức độ rủi ro của dịch vụ, v à do đó có thể quyết định nhận hay không nhận tái bảo hiểm mà không cần đầy đủ các chi tiết. Các thông tin này có thể được cung cấp thông qua trao đổi hoặc bằng cách điền v ào đơn đề nghị tái bảo hiểm. Mặc dù tái bảo hiểm tạm thời là phương pháp đã xuất hiện cùng với sự ra đời của tái bảo hiểm và có những nhược điểm như trên, song ngày nay nó v ẫn được sử dụng trong một số trường hợp như sau:  Có những trường hợp mà nhà bảo hiểm gốc không hiểu biết đầy đủ về một loại rủi ro nào đó và phải yêu cầu công ty tái bảo hiểm giúp đỡ. Khi ấy nh à tái bảo hiểm sẽ là người xác định mức phí, các điều khoản v à điều kiện bảo hiểm cũng như những hạn chế cần thiết cho dịch vụ của nh à bảo hiểm gốc.  Những thỏa thuận tái bảo hiểm tự động hiện có của công ty bảo hiểm gốc có thể không áp dụng cho một số rủi ro hay mộ t phần của những rủi ro nào đó, nếu nhà bảo hiểm gốc vẫn quyết định nhận bảo hiểm cho rủi ro đó th ì phải tiến hành thu xếp tái bảo hiểm tạm thời.  Rủi ro nhận bảo hiểm có thể có giá trị lớn v ượt quá phạm vi của những thỏa thuận tái bảo hiểm tự động. Do đó p hải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời cho phần giá trị vượt quá này.  Công ty bảo hiểm gốc cũng có thể muốn tránh không đ ưa ra những dịch vụ có nguy có tổn thất cao vào những thỏa thuận tái bảo hiểm hiện có của m ình. Do đó, họ phải tiến hành thu xếp tái bảo hiểm tạm thời trước để giảm bớt khả năng tổn thất trước khi đưa vào hợp đồng tái bảo hiểm tự động. 4 Tái bảo hiểm theo phương pháp tạm thời có thể được thực hiện dưới hai hình thức: theo tỷ lệ và vượt mức bồi thường (phi tỷ lệ)  Tái bảo hiểm tạm thời theo tỷ lệ: Công ty bảo hiểm gốc và công ty tái bảo hiểm cùng chia sẻ một tỷ lệ như nhau về phí và số tiền bồi thường.  Tái bảo hiểm tạm thời vượt mức bồi thường: Công ty bảo hiểm gốc lựa chọn một mức tổn thất tương ứng với giới hạn của hợp đồng tái bảo hiểm tự động để xác định mức giữ lại. Công ty tái bảo hiểm sẽ cung cấp giới hạn tái bảo hiểm cho phần vượt qua mức giữ lại. Phí của hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời theo hình thức vượt mức bồi thường không phải căn cứ theo tỷ lệ phần trăm của rủi ro nhận tái bảo hiểm. Mức phí này được xác định dựa trên các công thức, sự đánh giá mức độ rủi ro, phí bảo hiểm gốc v à tình hình thị trường…. 5. MÔI GIỚI BẢO HIỂM Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là doanh nghiệp thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm bao gồm: 1. Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cho b ên mua bảo hiểm; 2. Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại h ình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm; 3. Đàm phán, thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm; 4. Thực hiện các công việc khác có li ên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm. I.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH BẢO HIỂM Bảo hiểm là một lĩnh vực rất quan trọng đối với các quốc gia nói chung v à với Việt Nam nói riêng. Không chỉ là một biện pháp di chuyển rủi ro, bảo hiểm ng ày nay đã trở thành một trong những kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Kinh doanh bảo hiểm là kinh doanh rủi ro, chia sẻ tổn thất với khách h àng, sản phẩm bảo hiểm là những dịch vụ mang tính đặc th ù, riêng có, trừu tượng nhưng lại rất cụ thể, và thực tế hơn tất cả những sản phẩm khác trên thị trường một khi những điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm được thực thi kịp thời, hiệu quả. Đối với khách hàng, đóng phí bảo hiểm là để mua lấy sự yên tâm trong công việc, chia sẻ lo ngại về những mầm mống 5 rủi ro có thể xảy ra trong cuộc sống . Đối với cộng đồng, bảo hiểm góp phần to lớn trong việc điều hòa cán cân thu nhập, điều tiết lợi ích và ổn định xã hội…. Từ hình thức tương trợ ra đời vào thế kỉ 14 trong ngành hàng hải ở Italia, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha... bảo hiểm phát triển thành những công ty bảo hiểm phòng chống hoả hoạn (cùng với sự phát triển các đô thị thế kỉ 18), ph òng chống tai nạn giao thông (cùng với sự phát triển giao thông đ ường bộ thế kỉ 19). Ngày nay, bảo hiểm lan rộng ra hầu hết các lĩnh vực đời sống x ã hội với những doanh số rất lớn. Trên thế giới, hình thức bảo hiểm cụ thể có tới 100 loại, song có thể chia th ành ba loại lớn: bảo hiểm người, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm. Ở Việt Nam, Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) th ành lập 15/01/1975, và là cơ quan bảo hiểm đầu tiên ở Việt Nam, gồm nhiều công ty ở các tỉnh, th ành phố; các lĩnh vực bảo hiểm bao gồm: tàu viễn dương, tàu đánh cá – ô tô, xe máy – máy bay bay trong nước và quốc tế, bay thăm dò dầu khí, bay phục vụ nông lâm nghiệp – cho một phần vật nuôi và cây trồng – một phần tài sản các xí nghiệp (hay c ơ quan) khi gặp rủi ro do hoả hoạn – bảo hiểm hành khách, tai nạn lao động – bảo hiểm phần lớn khách du lịch trong nước ra nước ngoài và khách nước ngoài du lịch vào Việt Nam, các nhà kinh doanh nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, v.v… Trong quá trình phát tri ển ngành bảo hiểm Việt Nam, thời gian đầu, Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam thực sự là doanh nghiệp đóng vai trò trụ cột trên thị trường. Trong bối cảnh lúc bấy giờ có thể hiểu l à hầu hết không có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Năm 1989 đánh dấu một bước phát triển quan trọng của Bảo Việt khi Công ty bảo hiểm Việt Nam được Chính phủ chuyển đổi th ành Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam theo Quyết định số 27-TCQĐ-TCCB ban hành bởi Bộ Tài chính ngày 17/2/1989. S ự chuyển biến quan trọng trên có được là nhờ vào việc thực hiện thành công chủ trương mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, tạo ra sự phát triển v ượt bậc về quy mô kinh doanh. Năm 1992, thương hiệu Bảo Việt lần đầu tiên xuất hiện với hình thức một pháp nhân kinh doanh trên thị trường quốc tế bằng việc th ành lập Công ty Đại lý bảo hiểm BAVINA tại Vương quốc Anh, nơi có thị trường kinh doanh bảo hiểm phát triển nhất thế giới. Ngày 18/12/1993, với việc ban hành Nghị định 100/CP về kinh doanh bảo hiểm của Chính phủ đã đánh dấu một bước ngoặt trong quá trình phát triển ngành bảo hiểm nước ta. Nghị định 100/CP đã thể hiện rõ quan điểm của Nhà nước trong việc phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam dựa tr ên cơ sở cạnh tranh và đa dạng sở hữu. Cho phép các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài nhà nước như doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp li ên doanh hay 100% vốn nước ngoài thành lập doanh nghiệp 6 kinh doanh bảo hiểm. Sau Nghị định, quá tr ình đa dạng hóa thị trường đã diễn ra nhanh chóng. Cùng góp mặt với Bảo Việt trên thị trường lúc bấy giờ là sự ra đời của:  Doanh nghiệp bảo hiểm Phi nhân thọ Việt Nam: Bảo Minh (1994), PJICO (1995), Bảo Long (1995), PVI (1996), PTI (1998)...  Doanh nghiệp bảo hiểm Phi nhân thọ có vốn n ước ngoài: VIA (1996), UIC (1997), Allianz (1999), Vi ệt Úc (1999)…  Doanh nghiệp bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam: Bảo Việt Nhân Thọ (1996 triển khai thí điểm).  Doanh nghiệp bảo hiểm Nhân thọ có vốn n ước ngoài: Bảo Minh CMG (1999), Prudential (1999), Manulife (1999)…  Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm AON (1999)…  Doanh nghiệp tái bảo hiểm VINARE (1994). Tính đến năm 2009, tổng số doanh nghiệp bảo hiểm tr ên thị trường là 49, trong đó gồm 27 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 11 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 10 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và 1 doanh nghiệp tái bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ổn định và đóng góp vào tăng trư ởng chung của nền kinh tế với tỷ trọng doanh thu/GDP ước đạt 2,3%. Thị trường bảo hiểm ở nước ta trong những năm gần đây đ ã rất sôi động, đa dạng. Số lượng công ty hoạt động kinh doanh bảo hiểm ng ày càng tăng; các loại hình sở hữu đa dạng ở cả bảo hiểm nhân thọ v à phi nhân thọ, thuộc cả ba lĩnh vực bảo hiểm con người, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự; tính cạnh tranh của các công ty đã và đang từng bước thoả mãn tốt hơn nhu cầu của các khách hàng. Trên thị trường bảo hiểm đã xuất hiện nhiều sản phẩm mới v à khá độc đáo trên cơ sở kết hợp giữa các yếu tố tiết kiệm – đầu tư bảo vệ, được công luận đánh giá cao nh ư sản phẩm bảo hiểm tai nạn cá nhân cho người sử dụng thẻ ATM (Automatic Teller Machine), bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm của ng ười chăn nuôi và sản xuất thức ăn gia cầm, bảo hiểm bệnh hiểm ngh èo… Tốc độ tăng doanh thu phí của bảo hiểm Việt Nam ở mức khá cao so với thế giới và khu vực. Một số công ty bảo hiểm tuy mới đi v ào hoạt động nhưng cũng đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao như Bảo Minh, Prudential, PJICO… Vốn đầu t ư cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm tăng lên và theo đó khả năng giữ lại phí bảo hiểm trong n ước cũng được nâng lên tương ứng. Qui định của nhà nước về tái bảo hiểm bắt buộc qua Tổng Công ty Cổ phần tái Bảo hiểm Quốc gia Việt Nam ( VINARE) đã giúp mức phí giữ lại của toàn thị trường tăng đều qua các năm. Tổng mức phí giữ lại chiếm khoảng 70% tổng phí bảo hiểm gốc, giảm được một lượng không nhỏ phí bảo hiểm chảy ra nước ngoài. Theo đánh giá của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam , hiện nay doanh thu phí 7 bảo hiểm của thị trường mới đạt mức trên 2% GDP trong khi các nư ớc phát triển trong khu vực thường đạt mức 8-10% GDP (bình quân thế giới khoảng 8%) do đó, tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp bảo hiểm vẫn còn rất lớn. Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đ ã có đủ khả năng phục vụ các ng ành kinh tế, các tầng lớp nhân dân với việc tham gia v ào nhiều hợp đồng có mức trách nh iệm lớn tới hàng tỷ USD như bảo hiểm trong các lĩnh vực h àng không, dầu khí, Nhà máy xi măng Chinfon, Nhà máy đi ện Phú Mỹ, các toà nhà, khách sạn lớn cùng với hàng nghìn nhà xưởng, văn phòng… Hoạt động đầu tư của các công ty đang tạo ra một nguồn vốn lớn cho xã hội. Ngoài ra, các công ty bảo hiểm Việt Nam đang tích cực hợp tác, giúp đỡ nhau c ùng có lợi. Các công ty bảo hiểm đ ã có được bản đồng thoả thuận về khai thác bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt. Đặc biệt, sự ra đời của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam đạ i diện cho các doanh nghiệp cũng thể hiện những bước tiến tích cực của bảo hiểm Việt Nam. II. NHỮNG CAM KẾT MỞ CỬA THỊ TR ƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM II.1. Mỹ Các cam kết của Việt Nam tại Hiệp định Th ương mại Việt Doanh nghiệp bảo hiểm Mỹ không hoạt động tại Việt Nam đ ược cung cấp:  Dịch vụ bảo hiểm cho các xí nghiệp n ước ngoài và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;  Các dịch vụ tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm v à môi giới tái bảo hiểm;  Các dịch vụ bảo hiểm trong vận tải quốc tế;  Các dịch vụ tư vấn, giải quyết khiếu nại, đánh giá rủi ro; Doanh nghiệp bảo hiểm Mỹ thành lập và hoạt động tại Việt Nam: Việc th ành lập chi nhánh phụ thuộc vào tiến trình xây dựng Luật Kinh doanh bảo hiểm. 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực được thành lập công ty liên doanh phía Mỹ không quá 50% vốn. 5 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực được thanh lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ. Các công ty có vốn Hoa Kỳ không được kinh doanh các dịch vụ đại lý bảo hiểm. Các công ty có vốn Hoa Kỳ không được kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc (hạn chế n ày sẽ bãi bỏ với công ty liên doanh là 3 năm, công ty 100% v ốn Hoa Kỳ là 6 năm sau khi hiệp định có hiệu lực). Phải tái bảo hiểm bắt buộc 20% nếu có tái bảo hiểm v à sẽ bãi bỏ việc này sau 5 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực. Trên đây là 4 rào cản chính với các doanh nghiệp bảo hiểm Mỹ đang hoạt động tại Việt Nam cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động tại Việt 8 Nam trước khi Việt Nam gia nhập WTO. Hiệp định Th ương mại Việt – Mỹ có hiệu lực từ 10/12/2001 và đến 10/12/2006. Cơ bản hết lộ trình 5 năm thực hiện rào cản nói trên. Như vậy nội dung cam kết tại WTO c ơ bản giống cam kết tại BTA hay nói một cách khác các cam kết tại WTO là bước phát triển tiếp theo đi tiếp tục thực hiện v à được mở rộng áp dụng với tất cả các n ước thành viên WTO. Điều này cũng có thể hiểu rằng các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam đ ã biết được các cam kết này và đã có thời gian chuẩn bị ít nhất l à 5 năm vừa qua. II.2. WTO 1. Những cam kết mở cửa thị tr ường bảo hiểm Việt Nam tại Cam kết đối với các bảo hiểm gốc: Trong WTO, bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm là một phân ngành của dịch vụ tài chính. Việt Nam cam kết đối với bảo hiểm gốc, gồm:  Bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm y tế) v à bảo hiểm phi nhân thọ;  Tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm;  Trung gian bảo hiểm (như môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm);  Dịch vụ hỗ trợ bảo hiểm (nh ư tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro v à giải quyết bồi thường). Cam kết này bao phủ những hoạt động được xem là kinh doanh bảo hiểm và những hoạt động liên quan thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Như vậy, các loại bảo hiểm có tính chất kinh doanh đều thuộc đối t ượng mở cửa thị trường, mặc dù ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, Luật Kinh doanh bảo hiểm đã không thể dự liệu được hết mức độ cam kết và như vậy đã không có đầy đủ các công cụ pháp lý cũng nh ư một số công cụ pháp lý đã không còn phù hợp để thực hiện các cam kết n ày. 2. Tiêu dùng ngoài lãnh th ổ Việt Nam cam kết không hạn chế tiếp cận thị tr ường và đối xử quốc gia với phương thức tiêu dùng ở nước ngoài (hay “tiêu dùng ngoài lãnh th ổ”). Điều này được hiểu là việc người tiêu dùng của một Thành viên WTO di chuyển sang lãnh thổ Việt Nam để sử dụng dịch vụ bảo hiểm th ì được quyền tham gia thị tr ường và không có sự đối xử phân biệt so với người tiêu dùng trong nước khi sử dụng dịch vụ bảo hiểm t ương tự. Nội dung cam kết này đặt ra vấn đề liên quan đến cơ chế thiết lập quan hệ bảo hiểm thương mại một cách bình đẳng cho các giao dịch bảo hiểm li ên quan đến người tiêu dùng nước ngoài. Tuy nhiên hiện nay điều này dường như còn khá mới mẻ đối với thị 9 trường Việt Nam. Pháp luật kinh doanh bảo hiểm cũng không đề cập việc tham gia bảo hiểm theo phương thức tiêu dùng ngoài lãnh thổ có điểm gì đặc biệt không. Nói cách khác, chưa có cơ chế điều chỉnh việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm đối với thực thể di chuyển trong trường hợp phát sinh quan hệ hoặc có tranh chấp xảy ra. Trong khi đó đặc tính “di chuyển” không ổn định của thực thể ti êu dùng ngoài lãnh thổ sẽ làm nảy sinh các vấn đề khác biệt cần được xác định như: đối tượng bảo hiểm (tài sản, trách nhiệm, con người), phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm … Các nội dung này sẽ thay đổi một khi họ dịch chuyển từ n ơi này đến nơi khác. 3. Cung cấp dịch vụ qua biên giới Việt Nam cam kết đối xử quốc gia v à không hạn chế tiếp cận thị trường đối với phương thức cung cấp qua biên giới đối với dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; dịch vụ tái bảo hiểm; dịch vụ bảo hiểm vận tải quốc tế (gồm vận tải biển quốc tế, hàng không thương mại quốc tế, hàng hóa đang vận chuyển quá cảnh quốc tế); dịch vụ môi giới bảo hiểm và môi giới tái bảo hiểm; dịch vụ t ư vấn, tính toán, đánh giá rủi ro v à giải quyết bồi thường. Theo cam kết này, các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được phép cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu t ư nước ngoài tại Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không cần thành lập pháp nhân tại Việt Nam. Như vậy, cam kết này mở ra nhiều cơ hội cho các dự án hoặc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam lựa chọn doanh nghiệp để thiết lập quan hệ bảo hiểm thay vì chỉ được phép giao dịch với doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Điều n ày đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến loại h ình bảo hiểm phi nhân thọ mà hiện nay các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước đang nắm giữ thị phần lớn. 4. Phương thức hiện diện thương mại Đối với phương thức hiện diện thương mại, Việt Nam cam kết đối xử quốc gia v à không hạn chế tiếp cận thị trường, ngoại trừ việc doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không được kinh doanh dịch vụ bảo hiểm bắt buộc, bao gồm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe c ơ giới đối với người thứ ba, bảo hiểm xây dựng v à lắp đặt, bảo hiểm các công trình dầu khí và các công trình dễ gây nguy hiểm đến an ninh cộ ng đồng và môi trường. Sau ngày 01/01/2008, điều khoản trên được bãi bỏ thị trường bảo hiểm bắt buộc ho àn toàn được mở cửa đối với đầu t ư trực tiếp nước ngoài và sau 5 năm từ khi gia nhập, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài mới được thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ. 10 Chi nhánh được cấp phép thành lập, với tư cách là đơn vị phụ thuộc có chức năng kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm n ước ngoài, đương nhiên được phép kinh doanh bảo hiểm trong phạm vi cam kết đối với ph ương thức hiện diện thương mại. Cam kết này làm cho các hạn chế về nội dung, phạm vi v à địa bàn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu t ư nước ngoài không còn phù hợp, bởi vì các doanh nghiệp loại này được hưởng quy chế đối xử quốc gia. Cam kết này cũng còn làm cho các quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm về hình thức hoạt động tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm n ước ngoài không còn phù hợp, vì Luật này chỉ mới cho phép doanh nghiệp bảo biể m nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Các quy định liên quan của Luật này và các quy định chi tiết thi hành các điều khoản đó theo đó cũng cần phải được sửa đổi, bổ sung trước khi thời hạn 5 năm kết thúc. 5. Việt Nam chưa cam kết hiện diện thể nhân trừ các cam kết chung được áp dụng cả đối với dịch vụ bảo hiểm. Theo cam kết chung, Việt Nam cho phép nhập cảnh v à lưu trú tạm thời đối với các thể nhân là người di chuyển trong nội bộ doanh n ghiệp, nhân sự khác, người chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm về th ành lập hiện diện thương mại, cũng như nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng. Như vậy với việc cho phép có sự hiện diện th ương mại của các tổ chức bảo hiểm n ước ngoài tại Việt Nam, hoặc thông qua việc thực hiện cung cấp dịch vụ theo hợp đồng (có thể theo phương thức cung cấp qua biên giới), hoặc đơn giản là chào bán dịch vụ (có thể xem là một hình thức xúc tiến thương mại) thì thể nhân có thể hiện diện tại Việt Nam để thực hiện những hoạt động có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ bảo hiểm. Việc không cam kết hiện diện thể nhân trong phân ng ành dịch vụ bảo hiểm giúp bảo vệ thị trường lao động trong lĩnh vực n ày. Trong khi đó các cam k ết chung về hiện diện thể nhân tạo điều kiện cho các do anh nghiệp bảo hiểm và môi giới bảo hiểm nước ngoài có thể thực hiện được phương thức cung cấp dịch vụ qua bi ên giới cũng như phương thức hiện diện thương mại trong phạm vi mở cửa thị tr ường của Việt Nam. II.3. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CAM KẾT ĐẾN THỊ TR ƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM Thực hiện cam kết gia nhập Tổ chức Th ương mại Thế giới (WTO), thị tr ường bảo hiểm Việt Nam sẽ chịu tác động mạnh cả về quy mô, chất l ượng và cả sự ổn định trong thị trường tài chính nói chung. 11 Theo Bộ Tài chính, tác động của các cam kết mở cửa thị trường bảo hiểm trong việc Việt Nam cam kết gia nhập WTO có thể đ ược nhìn nhận từ hai khía cạnh, tác động tích cực và tiêu cực. 1. Về cam kết cung cấp dịch vụ qua bi ên giới Ngay sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài sẽ được phép cung cấp các dịch vụ bảo hiểm nh ư bảo hiểm vận tải quốc tế, tái bảo hiểm v à môi giới bảo hiểm, dịch vụ đánh giá rủi ro, giải quyết khiếu nại và tư vấn bảo hiểm và đặc biệt là được phép cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà không cần thành lập pháp nhân tại Việt Nam. Trong thời gian đầu, các cam kết n ày có thể sẽ ảnh hưởng mạnh tới một số loại h ình bảo hiểm phi nhân thọ và giới hạn trong nhóm đối tượng người nước ngoài và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong thời gian trung hạn thì với sự lớn mạnh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước (xét về mặt uy tín và năng lực tài chính) thì các cam kết này không có ảnh hưởng nhiều, một phần do tâm lý khách hàng thường có thiên hướng lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm có trụ sở tại Việt Nam, l à những doanh nghiệp nắm thông tin về rủi ro tốt nhất do đó có khả năng bảo hiểm tốt nhất, mặt khác các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài thông thường cũng muốn thành lập pháp nhân để cung cấp dịch vụ tốt hơn. Hơn nữa, theo xu thế chung và triển vọng phát triển của ng ành bảo hiểm Việt Nam, tỷ trọng phí bảo hiểm phi nhân thọ trong tổng doanh thu phí bảo hiểm của cả thị tr ường sẽ giảm dần so với nhân thọ, do đó những tác động của cam kết n ày đối với ngành bảo hiểm sẽ giảm dần theo thời gian. 2. Về các cam kết hiện diện th ương mại Có thể nói, các cam kết cho phép th ành lập pháp nhân thực hiện kinh doanh dịch vụ bảo hiểm là những cam kết mang tính chất tự do hoá thị trường bảo hiểm và có ảnh hưởng lớn nhất đối với các doanh nghiệp bảo hiểm hiện đ ã hoạt động trên thị trường cũng như tới tình hình chung của thị trường. Việc cho phép thêm các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu t ư nước ngoài tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm tại thị trường Việt Nam sẽ tăng th êm năng lực khai thác bảo hiểm của thị trường bảo hiểm. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp bảo hiểm n ước ngoài với kinh nghiệm hoạt động lâu năm tr ên phạm vi quốc tế sẽ giúp chuyển giao công nghệ khai thác bảo hiểm v à đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác bảo hiểm tại Việt Nam. 12 Với năng lực tài chính mạnh, các doanh nghiệp bảo hiểm mới tham gia thị tr ường này cũng sẽ cho ra đời các sản phẩm bảo hiểm mới, đáp ứng tốt h ơn nhu cầu của khách hàng. Trong điều kiện cung cấp dịch vụ tốt hơn, khách hàng sẽ là đối tượng hưởng lợi nhiều nhất. Đặc biệt, chi phí bảo hiểm l à một cấu phần ngày càng quan trọng trong chi phí sản xuất và kinh doanh của các đơn vị kinh tế khi nền kinh tế ng ày càng phát triển, vì vậy giảm giá thành đầu vào đối với chi phí bảo hiểm sẽ giúp giảm một cách t ương đối giá thành sản xuất sản phẩm và dịch vụ đầu ra của các doanh nghiệp Việt Nam v à là cơ sở để tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam nói chung trong điều kiện toàn cầu hoá ngày càng được đẩy mạnh. Có thể nói, việc cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tham gia vào thị trường bảo hiểm Việt Nam sẽ đem lại những lợi ích tổng thể cho thị trường. Tuy nhiên, song song với các khía cạnh tích cực nh ư vậy, điều kiện thị trường bảo hiểm với sự có mặt của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm n ước ngoài cũng sẽ đặt ra một số vấn đề như cạnh tranh không lành mạnh, hệ thống pháp lý ch ưa đủ mạnh để kiểm soát hoạt động đa dạng của các doanh nghiệp n ày, song các vấn đề này có thể được kiểm soát tốt nếu có những bước đi phù hợp trong công tác quản lý Nh à nước đối với hoạt động của thị trường. 3. Cam kết liên quan đến kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc Hiện nay, bảo hiểm bắt buộc theo luật định gồm: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động t ư vấn pháp luật; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; Bảo hiểm cháy, nổ; và các loại bảo hiểm khác được quy định theo điều kiện phát triển của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, tỷ trọng phí bảo hiểm thu từ bảo hiểm bắt buộc khá lớn trong tổng phí bảo hiểm phi nhân thọ. Tuy nhi ên, tỷ trọng phí bảo hiểm từ loại h ình bảo hiểm bắt buộc này sẽ giảm tương đối qua thời gian khi các nhu cầu bảo hiểm tiềm năng trên thị trường được khai thác tốt hơn do các doanh nghiệp ngày càng trưởng thành về năng lực vốn cũng nh ư về trình độ chuyên môn. Do đó, việc cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu t ư nước ngoài cung cấp các dịch vụ này sẽ không ảnh hưởng nhiều đến thị trường bảo hiểm mà chỉ ảnh hưởng đến thị phần của các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tr ên thị trường và chỉ trong lĩnh vực phi nhân thọ. 4. Cam kết xoả bỏ tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc sau một năm Hiện nay, các doanh nghiệp bảo hiểm khi thực hiện tái bảo hiểm ra n ước ngoài đều phải thực hiện tái bảo hiểm bắt buộc tối thiểu 20% với Tổng công ty cổ phần tái bảo 13 hiểm Quốc gia Việt Nam (VINARE). V ì vậy thực hiện cam kết xoá bỏ tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc này sẽ có tác động kép, trước tiên là ảnh hưởng tới hoạt động của VINARE, đồng thời ảnh hưởng đến tổng mức phí giữ lại của thị tr ường bảo hiểm phi nhân thọ. Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm khác tr ên thị trường, cam kết này nếu được áp dụng chung sẽ tạo điều kiện cho họ linh hoạt h ơn trong công tác tái b ảo hiểm và tạo điều kiện tái bảo hiểm có lợi h ơn xét về mặt kinh tế. II.4. SỰ CHUẨN BỊ CỦA THỊ TR ƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM TRƯỚC THỜI ĐIỂM GIA NHẬP WTO. Các quy định điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm hiện h ành về cơ bản đã khá hoàn chỉnh, đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện hầu hết các cam kết trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, để triển khai thực hiện một số cá c cam kết còn lại và đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của thị tr ường, một số yêu cầu đặt ra về hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp luật, bao gồm: Để thực hiện các cam kết, bổ sung các quy định về chi nhánh trực tiếp của các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, bãi bỏ các quy định mang tính bảo hộ các doanh nghiệp trong nước về địa bàn hoạt động, đối tượng khách hàng, các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc, tái bảo hiểm bắt buộc; ho àn thiện các điều kiện, tiêu chuẩn cấp phép minh bạch, thận trọng thay thế cho cơ chế cấp phép theo từng trường hợp cụ thể. Bổ sung, sửa đổi một số quy định nhằm tăng khả năng giám sát t ài chính của các công ty bảo hiểm bao gồm vốn pháp định, khả năng thanh toán, hoạt động t ài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục ti êu lựa chọn được các nhà đầu tư có năng lực tài chính, cam kết lâu dài đối với sự phát triển của thị tr ường bảo hiểm Việt Nam, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO. Các quy định n ày giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng quản trị điều hành, phát hiện sớm các rủi ro đồng thời hỗ trợ cho công tác quản lý giám sát của các cơ quan chức năng. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách đảm bảo sự l ành mạnh của thị trường, bao gồm các quy định bảo vệ người tiêu dùng như hoàn thiện các quy định về nội dung v à phương thức giao kết hợp đồng bảo hiểm nhằm đảm bảo tính an to àn của giao dịch cho cả người mua lẫn công ty bảo hiểm v à các đối tượng liên quan (đại lý, môi giới bảo hiểm). Cần có các quy định cụ thể v à đặc thù hơn điều chỉnh hoạt động cạnh tranh đảm bảo cạnh tranh công bằng và lành mạnh trên thị trường ngành bảo hiểm, bởi đây là một ngành rất đặc thù và nhạy cảm. Chẳng hạn, trong thời gian qua, các công ty bảo hiểm cổ phần cũng chủ động tăng cường năng lực tài chính, năng lực kinh doanh, tích cực chuẩn bị cho hội nhậ p quốc tế. Đến nay, tất cả các công ty cổ phần bảo hiểm đều đ ã được tổ chức lại theo hướng tăng 14 vốn điều lệ tối thiểu lên 70 tỷ đồng. Năm 2005 này, các công ty có kế hoạch tăng vốn lên ít nhất là 100 tỷ đồng, riêng Công ty cổ phần Viễn Đông sẽ tăng vốn l ên 200 tỷ đồng. Cùng với đó, là một loạt các Trung tâm đ ào tạo nguồn nhân lực cũng đ ã được các doanh nghiệp triển khai như Bảo Minh, PJICO... Đây chính l à những bước chuẩn bị thiết thực của ngành bảo hiểm Việt Nam cho quá tr ình tự do hoá thị trường bảo hiểm. III. PHÂN TÍCH NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO III.1. Những cơ hội đối với các doanh nghiệp bảo hiểm khi Việt Nam gia nhập WTO 1. Sự phát triển của nền kinh tế Nền kinh tế sẽ phát triển với tốc độ trên 8%/năm, tăng thêm tiềm năng cho ngành bảo hiểm phát triển. Theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến năm 2010 :  GDP 1000 – 1100 USD/người,  Đầu tư toàn xã hội 39% - 40% GDP,  ODA 11 tỷ USD,  FDI 25 tỷ USD,  Xuất khẩu 69 tỷ USD,  Nhập khẩu 70 tỷ USD,  Du lịch quốc tế 6 triệu lượt người,  Du lịch nội địa 23 triệu lượt người,  Dầu thô 20 triệu thùng,  Khí 12 tỷ m3,  Thép 6.5 triệu tấn,  Xi măng 50 triệu tấn,  Tàu biển 5 triệu tấn,  Tàu cá 500,000 chiếc, 15  Tàu sông 500,000 chiếc... Thị trường bảo hiểm phát triển góp phần đáng kể cho việc phát triển thị tr ường vốn trong nước. Các doanh nghiệp bảo hiểm có thể trở th ành các định chế tài chính trung gian hữu hiệu, nó có chức năng chuyển các nguồn vốn nh àn rỗi ngắn hạn trong xã hội thành các nguồn đầu tư dài hạn. 2. Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước Lộ trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nh à nước kết thúc vào năm 2009, số lượng các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài tăng trong đó tập quán mua bảo hiểm để an to àn trong sản xuất kinh doanh của nh à đầu tư nước ngoài sẽ lan rộng trong khối các tổ chức kinh tế xã hội do có sự đổi mới tư duy kinh tế. 3. Trình độ dân trí ngày càng nâng cao Thu nhập ngày càng cao kèm theo nhu c ầu về bảo hiểm con người chăm sóc sức khoẻ y tế xã hội ngày càng tăng. Người dân dần dần nhận thức đ ược bảo hiểm là một công cụ tài chính hữu hiệu để đảm bảo việc b ù đắp thiệt hại cho cá nhân và gia đình mình. 4. Chế độ quản lý nhà nước Môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh ngày càng thuận lợi với sự ra đời của một số Bộ Luật, Luật, Văn bản pháp quy li ên quan đến bảo hiểm như Luật Hàng hải, Luật hàng không, Luật giao thông đường bộ, Luật giao thông đ ường thuỷ, Luật Phòng cháy chữa cháy, Luật du lịch. Ban hành một số sản phẩm bảo hiểm bắt buộc nh ư Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm bắt buộc người kinh doanh vận tải thuỷ nội địa, bảo hiểm bắt buộc cháy nổ, bảo hiểm bắt buộc ng ười Việt Nam du lịch lữ h ành quốc tế, bảo hiểm bắt buộc xây dựng lắp đặt, bảo hiểm bắt buộc ng ười sử dụng lao động trong hợp đồng xây dựng, bảo hiểm bắt buộc một số ngành nghề đặc thù... III.2. Những thách thức đối với các doanh nghiệp bảo hiểm khi Việt Nam gia nhập WTO Đứng trước tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các công ty bảo hiểm trong n ước không thể giữ mãi phong cách quản lý và điều hành kinh doanh theo truyền thống cũ để tồn tại trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt mà bắt buộc phải tự vận động xoay chuyển, đổi mới, nhạy bén với thị tr ường và nỗ lực hết mình trong việc xây dựng hoàn chỉnh qui trình quản lý phù hợp nhằm đuổi kịp những nhân tố đang thay đ ổi từng ngày, từng giờ trong xã hội. Cụ thể, những tác động trực tiếp ảnh h ưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm trong n ước như sau: 16 1. Nguy cơ bị thu hẹp thị trường Các tổ chức, các nhân trong v à ngoài nước nếu đủ điều kiện theo luật định đều có quyền xin phép thành lập Doanh nghiệp Bảo hiểm, trong đó có các Doanh nghiệp Bảo hiểm nước ngoài theo đúng cam kết WTO. Điều này gần như đương nhiên vì tiềm năng và cơ hội phát triển của thị trường Bảo hiểm Nhân thọ v à Phi nhân thọ còn đầy hứa hẹn, tốc độ tăng trưởng của ngành Bảo hiểm tương đối hấp dẫn, bảo hiểm còn được dùng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm vào đầu tư tài chính có khả năng sinh lời cao. Tuy nhi ên, việc có nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm ra đời l àm cho sự cạnh tranh vốn đã gay gắt ngày càng gay gắt hơn. Sự chảy máu chất xám nguồn nhân lực chủ chốt sang Doanh nghiệp Bảo hiểm mới cũng là điều đáng lo ngại nhất là những tập đoàn bảo hiểm lớn trên thế giới có nguồn vốn lớn và phương pháp quản trị kinh doanh tiên tiến (quảng cáo tiếp thị và chấp nhận lỗ kỹ thuật trong thời gian d ài tạo ra sự cạnh tranh không cân sức nh ưng được phép với các doanh nghiệp bảo hiểm còn lại) Mức độ cạnh tranh cao có thể dẫn tới hiện t ượng liên kết giữa các công ty bảo hiểm lớn, thôn tính các doanh nghiệp n hỏ, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh lành mạnh của thị trường, gây thiệt hại cho các công ty vừa v à nhỏ. Sự cạnh tranh sẽ diễn ra tr ên quy mô rộng hơn và mức độ gay gắt.  Trước hết là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam cả về sản phẩm bảo hiểm, chất l ượng phục vụ, nguồn nhân lực v à phát triển kênh phân phối sản phẩm.  Thứ hai là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam với các doanh nghiệp bảo hiểm tại n ước ngoài về cung cấp sản phẩm bảo hiểm trong khuôn khổ đã cam kết tại WTO.  Thứ ba là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm với các dịch vụ t ài chính khác như thu hút tiền gửi tiết kiệm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản... 2. Doanh nghiệp Bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài được cung cấp một số sản phẩm bảo hiểm qua biên giới (vào Việt Nam) Đây là điều đáng lo ngại trong cuộc cạnh tranh không cân sức đối với các Doanh nghiệp Bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam (Doanh nghiệp Bảo hiểm li ên doanh, 100% vốn nước ngoài).  Trước hết, họ không thể biết đ ược thông tin về đối thủ cạnh tranh của họ (Doanh nghiệp Bảo hiểm đang hoạt động ở n ước ngoài) cụ thể là ai đang bán sản phẩm bảo hiểm vào Việt Nam. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan