TRƯỜ NG ĐẠI HỌ C KINH TẾ TP. HỒ C HÍ MINH
Môn Thị Trường Tài Chính
Đề tài :
THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ G IẢI PHÁP
G VHD:
Lớp:
Nhóm :
Khóa :
TS. Thân Thị Thu Thủy
Ngân hàng Ngày 2
1
Cao học K 20
TP.Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2012
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
THU THỦY
GVHD: TS .THÂN THỊ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-----
1. TP. HCM – Thành phố Hồ Chí Minh.
2. TTCK Thị trường chứng khoán.
3. VĐL – Vốn điều lệ.
4. CP – Cổ phiếu
5. TTLKCK – Trung tâm lưu ký chứng khoán
6. KQSXKD – Kết quả sản xuất kinh doanh
7. UBCKNN – Ủy ban chứng khoán nhà nước
8. CTCK – Công ty chứng khoán
9. CTCP – Công ty cổ phần
10. NHNN – Doanh nghiệp nhà nước
Nhóm 1 – Ngân hàng ngày 2 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM
Tài Chính doanh nghiệp
GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
MỤC LỤC
LỜ I MỞ Đ ẦU............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU .................................. ..3
1.1 ..............................................................................................................................Cổ phiếu
.................................................................................................................................................3
1.1.1
Khái niệm và đặc điểm của cổ phiếu 3
1.1.2
Đặc điểm của cổ phiếu
1.1.3
Phân loại cổ phiếu
4
1.1.4
Phát hành cổ phiếu
8
3
1.2 .................................................................................... Tổng quan về thị trường cổ phiếu
.................................................................................................................................................9
1.2.1
1.2.2
1.2.3
Khái niệm
9
Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường cổ phiếu .................................. 9
Vai trò của thị trường cổ phiếu
10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 14
2.1 ...............................................................................................................Thị trường sơ cấp
...............................................................................................................................................14
2.2 ............................................................................................................. Thị trường thứ cấp
...............................................................................................................................................20
2.2.1
Giai đoạn 2000 200521
2.2.2
Giai đoạn 2006 2007
22
2.2.3
Giai đoạn 2008 2009
23
2.2.4
Giai đoạn 2010 2011
24
2.3 ....................................................................................................Thị trường phi tập trung
...............................................................................................................................................28
Nhóm 2
Trang 2
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
THU THỦY
GVHD: TS .THÂN THỊ
2.4 ......................................................... Đánh giá chung về thị trường cổ phiếu Việt Nam
...............................................................................................................................................31
2.4.1
Những thành tựu đạt được
31
2.4.2
Hạn chế và nguyên nhân
32
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU Ở VIỆT N AM 37
3.2
Nhóm giải pháp tăng cường quản lý hoạt động đầu tư.............................................37
3.2 ....................................... Nhóm giải pháp về nâng cao tính minh bạch trên thị trường .. 38
3.3 Nhóm giải pháp phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng
hóa.........................................................................................................................................40
3.4 .............................................................. Nhóm giải pháp thu hút đông đảo nhà đầu tư
...............................................................................................................................................42
KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 48
Nhóm 1 – Ngân hàng ngày 2 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
THU THỦY
GVHD: TS .THÂN THỊ
LỜ I GIỚI THIỆU
---- -- Tính cấp thiết
Ngày nay, thị trường chứng khoán và các mã cổ phiếu đã dần trở nên quen thuộc
đối với đông đảo người dân Việt Nam. Đầu tư vào thị trường chứng khoán đã trở nên
quan trọng đối với mọi người. Thị trường chứng khoán chỉ có thể phát triển nếu có sự
tham gia ngày càng đông của những người có kiến thức sâu rộng về thị trường chứng
khoán. Mỗi mã cổ phiếu đều có sự hấp dẫn riêng vốn có của nó tạo nên một thị trường
mà ở đó hàng hóa thật sinh động và đa dạng. Tham gia vào thị trường này không chỉ quan
trọng đối với nền kinh tế của một nước mà nó còn quan trọng đối với mỗi người bởi vì
khả năng đầu tư sinh lợi. Vì vậy, mỗi người tuỳ theo điều kiện, khả năng của mình mà
cần phải tiếp cận thật nhanh để tham gia đầu tư có hiệu quả vào thị trường chứng khoán.
Chính các hoạt động đó sẽ góp phần làm phong phú cho thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Theo thời gian và sự phát triển của thị trường dẫn đến yêu cầu ngày càng cao của
nhà đầu tư, các tổ chức kinh doanh chứng khoán đối với các mã cổ phiếu. Hoạt động kinh
doanh có hiệu quả hay không của các công ty đang niêm yết đồng thời việc công bố
thông tin liệu có đủ độ tin cậy, chính xác, kịp thời để thị trường chứng khoán Việt Nam
ngày càng phát triển.
Vì vậy, việc nghiên cứu các thực trạng cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường
chứng khoán Việt Nam nhằm đưa ra các giải pháp tăng cường thu hút nhà đầu tư, xây
dựng một thị trường chứng khoán lành mạnh và phát triển tốt là một vấn đề có ý nghĩa
cấp thiết và thực tiễn hiện nay.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa về lý thuyết và thực tiễn cho Nhà đầu
tư, các tổ chức kinh doanh chứng khoán, cơ quan quản lý có cái nhìn tổng thể hơn về
thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó đưa ra các chính sách thích hợp
nhằm phát triển thị trường chứng khoán.
Mục đích nghiên cứu
Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM
1
Tài Chính doanh nghiệp
GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
Nhiên cứu thị trường cổ phiếu Việt Nam nhằm đưa ra các giải pháp để ngày càng
thu hút nhiều nhà đẩu tư hơn, phát triển mạnh hơn nữa các giao dịch về cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán.
Phương pháp nghiên cứu
Phân tích thực trạng thị trường cổ phiếu Việt Nam trong giới hạn tại s ở giao dịch
chứng khoán TPHCM và khảo sát thực tế để đưa ra những nhận xét sát xao nhất.
Bố cục của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, mỗi chương được trình bày theo một bố cục
chặt chẽ và xuyên suốt.
Nhóm 2
Trang 2
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
THU THỦY
GVHD: TS .THÂN THỊ
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
1.1.
Cổ phiếu
1.1.1. Khái niệm
Cổ phiếu là giấy chứng nhận cấp cho cổ đông để chứng nhận số cổ phần mà cổ
đông đó đã mua ở một Công ty cổ phần, chứng thực về việc đóng góp vào Công ty cổ
phần, đem lại cho người chủ của nó quyền chiếm hữu một phần lợi nhuận dưới hình thức
lợi tức cổ phần và được quyền tham gia quản lý công ty.
Theo Luật Chứng Khoán Việt Nam, cổ phiếu là lọai chứng khoán xác nhận quyền
và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát
hành.
1.1.2. Đặc điểm của cổ phiếu
Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính thanh
khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Cổ phiếu là chứng khoán vốn do đó không có kỳ hạn và không hoàn vốn.
Cổ tức không được xác định trước mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ
chức phát hành (công ty có cổ phiếu niêm yết). Nếu tổ chức phát hành hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, trả cổ tức cao, cổ phiếu của công ty sẽ thu hút nhà đầu tư
và cổ phiếu thực sự dễ mua bán trên thị trường. Ngược lại nếu công ty làm ăn kém
hiệu quả không trả cổ tức hoặc cổ tức thấp, cổ phiếu của công ty sẽ giảm giá và
khó bán.
Cổ phiếu có mối quan hệ cung cầu trên thị trường chứng khoán: Thị trường cổ
phiếu cũng như các loại thị trường khác đều chịu sự chi phối của qui luật cung
cầu. Giá cổ phiếu trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào chất lượng công ty mà
còn phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của nhà đầu tư. Tuy một loại cổ phiếu rất tốt
nhưng thị trường đang bão hòa nguồn cung (nhiều hàng bán) thì cổ phiếu đó cũng
khó tăng giá. Ngược lại khi thị trường khan hiếm hàng hóa thì ngay cả những cổ
phiếu chất lượng kém hơn cũng có thể bán dễ dàng.
Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM
3
Tài Chính doanh nghiệp
GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sư, nếu như tính
thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần
thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được nhiều hoạt động
như thừa kế tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình.
Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên cổ phiếu
không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của
cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu
Cổ phiếu có tính rủi ro cao phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển của
Công ty cổ phần. Giá trị cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này.
1.1.3. Phân loại cổ phiếu
Một Công ty cổ phần có thể phát hành 2 loại cổ phiếu:
a) Cổ phiếu thường
Giấy chứng nhận cổ phần, thể hiện quyền lợi sở hữu của cổ đông trong công ty,
quyền sở hữu được bỏ phiếu của công ty và những cổ phiếu này vĩnh viễn tồn tại cùng
với những quãng đời hoạt động của công ty.
Đặc điểm của cổ phiếu thường
Không có kỳ hạn và không hoàn vốn.
Cổ tức phụ thuộc vào KQSXKD và chính sách chia cổ tức trong từng thời kỳ.
Cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản
thanh lý khi công ty phá sản.
Giá cả biến động.
Trách nhi ệm và quyền lợi của cổ đông:
Trách nhiệm
Phần vốn góp xem như góp vĩnh viễn, không được rút lại.
Cổ đông phổ thong chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn theo phần vốn góp.
Quyền lợi:
Quyền có thu nhập: cổ đông thường được hưởng phần lợi nhuận tương ứng
với số cổ phần sở hữu gọi là cổ tức.
Nhóm 2
Trang 4
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
THU THỦY
GVHD: TS .THÂN THỊ
Quyền được chia tài sản thanh lý: trường hợp công ty bị giải thể, cổ đông
thường cũng được chia phần những giá trị tài sản thanh lý.
Quyền bỏ phiếu: Cổ đông thường có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các
chức vụ quản lý trong công ty, có quyền tham gia đại hội cổ đông.
Quyền mua cổ phiếu mới: Cổ đông thường có quyền được mua trước cổ
phiếu mới khi công ty phát hành thêm để tăng vốn.
Các loại giá cổ phiếu
Mệnh giá (Parvalue): là giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu.
Mệnh giá cổ phiếu mới phát hành là tỷ lệ giữa VĐL của công ty cổ phần/
Tổng số cổ phần phát hành.
Thư giá (Book value): là giá cổ phần ghi trên sổ sách kế tóan, phản ánh tình
trạng vốn cổ phần của công ty ở một thời điểm nhất định.
Giá trị sổ sách mỗi cổ phần là tỷ lệ giữa vốn cổ phần/số cổ phần thường đang
lưu hành (Vốn CP = Tổng TS Nợ Cổ phần ưu đãi)
Giá trị nội tại (Intrinsic value): là giá trị thực của cổ phiếu ở thời điểm hiện
tại, căn cứ tính toán:
+ Cổ tức công ty.
+ Kỳ vọng phát triển công ty.
+ Lãi suất thị trường.
Thị giá (market value): là giá cả cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm
nhất định. Tùy theo quan hệ cung cầu mà thị giá có thể thấp hơn, cao hơn
hoặc bằng giá trị thực của cổ phiếu.
Cổ tức
Cổ tức là tiền chia lời cho cổ đông trên mỗi cổ phiếu thường, căn cứ vào kết
quả có thu nhập từ họat động SXKD của công ty.
Cổ tức thường được trả sau khi đã trả cổ tức cố định cho cổ phiếu ưu đãi.
Cổ tức được công bố theo năm và trả theo Quý.
Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức:
Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM
5
Tài Chính doanh nghiệp
GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
Chính sách chia cổ tức của công ty phụ thuộc vào:
Kết quả họat động SXKD của công ty trong năm, căn cứ là thu nhập ròng của
công ty sau khi trừ lãi và thuế.
Số cổ phiếu ưu đãi chiếm trong tổng số vốn cổ phần.
Chính sách tài chính trong năm tới.
Hạn mức của quỹ tích lũy dành cho đầu tư.
Giá trị thị trường của cổ phiếu công ty.
Lợi tức và rủi ro
Lợi tức của cổ phiếu
Cổ tức
+ Phụ thuộc vào KQKD và chính sách chia cổ tức của công ty
+ Công ty có thể trả bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu
Lợi tức do chênh lệch giá
Rủi ro của cổ phiếu
Rủi ro hệ thống:
Rủi ro thị trường: xuất hiện do phản ứng của NĐT đối với sự kiện hữu hình
hay vô hình.
Rủi ro lãi suất: xuất hiện do sự thay đổi trong lãi s uất trái phiếu Chính phủ
tác động đến toàn bộ hệ thống chứng khoán
Rủi ro sức mua: tác động của lạm phát đối với khoản đầu tư
Rủi ro không hệ thống: khả năng quản lý, thị hiếu tiêu dùng sự thay đổi
trong thu nhập từ cổ phiếu công ty sự không chắc chắn trong khả năng
thanh toán của công ty
Nhóm 2
Trang 6
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
THU THỦY
GVHD: TS .THÂN THỊ
Các nhân tố ảnh hưởng giá cổ phiếu
Nhân tố kinh tế
Mức thu nhập DN
Lãi suất thị trường
Xu hướng KD
Nhân tố phi kinh tế: thay đổi điều kiện chính trị, cơ cấu quản lý hành chính, điều
kiện tự nhiên, điều kiện văn hóa…
Nhân tố thị trường:
Biến động thị trường
Tác động quan hệ cung – cầu
Nhân tố khác: yếu tố tâm lý đầu tư theo phong trào, hành vi tiêu cực trên TTCK.
b) Cổ phiếu ưu đãi:
Thể hiện quyền lợi sở hữu trong một công ty, tuy nhiên những cổ đông nắm
loại cổ phiếu này được hưởng một số ưu đãi hơn so với những cô đông thường
Đặc đi ểm: g iống cổ phiếu thường
Cũng là chứng khoán vốn, không kỳ hạn, không hoàn vốn.
Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cũng là cổ đông đồng sở hữu của công ty.
Đặc điểm giống trái phiếu:
Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định một tỷ lệ lãi cố định tính trên mệnh
giá.
Phân loại:
Cổ phiếu ưu đãi có lũy kế lãi (cumulative preferred stocks)
Trường hợp công ty làm ăn không có lợi nhuận để trả cổ tức, thì phần còn
lại thiếu năm nay sẽ được tích lũy sang năm sau hay vài năm sau khi công ty có
đủ lợi nhuận để trả.
Coå phieáu öu ñaõi khoâng luyõ keá laõi (non cumulative preferred stocks)
Trường hợp công ty làm ăn không có lợi nhuận để trả cổ tức, thì khoản cổ
tức đó sẽ bị mất luôn. Qua kỳ hoạt động tiếp theo, dù công ty làm ăn có hiệu
Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM
7
Tài Chính doanh nghiệp
GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
quả, có lời cao khoản cổ tức chưa chi trả của kỳ trước cũng không được truy
lĩnh chỉ chi trả khoản cổ tức của kỳ hiện hành.
Cổ phiếu ưu đãi dự phần (participating preferred stocks)
Người chủ sở hữu loại cổ phiếu này ngoài việc nhận cổ tức đã công bố có
thể nhận thêm khoản cổ tức đặc biệt, nếu cổ tức của cổ phiếu thường vượt quá
một lượng tiền nhất định.
Cổ phiếu ưu đãi không dự phần (participating preferred stocks)
Người chủ sở hữu không được hưởng thêm phần lợi tức nào vào những
năm công ty làm ăn phát đạt vượt mức.
1.1.4. Phát hành cổ phiếu
Khái niệm phát hành cổ phi ếu: Phát hành cổ phiếu là việc chào bán cổ
phiếu lần đầu tiên của công ty cổ phần trên thị trường sơ cấp.
Phân loại phát hành cổ phiếu:
Căn cứ vào đợt phát hành: phát hành lần đầu và phát hành bổ sung.
Căn cứ vào tính chất đợt phát hành: phát hành trực tiếp hoặc gián tiếp
Căn cứ vào phương thức phát hành: phát hành chào bán toàn phần và phát
hành chào bán từng phần.
Căn cứ vào phạm vi phân phối: phát hành nội bộ (riêng lẻ).
Phát hành ra công chúng:
+ Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO).
+ Phát hành cổ phiếu bổ sung ra công chúng.
Các phương thức phát hành cổ phiếu: có 2 phương thức phát hành cổ phiếu
trên thị trường sơ cấp bao gồm
Phát hành riêng lẻ: là việc công ty phát hành chào bán cổ phiếu của mình
trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có
tố chức có ý định nắm giữ cổ phiếu một cách lâu dài) công ty bảo hiểm, quỹ
hưu trí…với những hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra công chúng.
Phát hành cổ phiếu ra công chúng: là việc phát hành trong đó cổ phiếu có
thể chuyển nhượng được bán rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn
Nhóm 2
Trang 8
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
THU THỦY
GVHD: TS .THÂN THỊ
người đầu tư nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ)
và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định. Có 2 phương thức phát
hành cổ phiếu ra công chúng:
Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO): cổ phiếu của công ty lần đầu tiên được
bán rộng rãi cho công chúng đầu tư. Bao gồm:
IPO sơ cấp: cổ phần được bán đầu tiên ra công chúng nhằm tăng vốn.
IPO thứ cấp: cổ phần được bán từ số cổ phần hiện hữu.
Phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty ra công chúng
1.2 Tổng quan về thị trường cổ phiếu
1.2.1. Khái niệm
Thị trường cổ phiếu là thị trường mà hàng hóa được giao dịch trao đổi, mua bán
tại đó là các cổ phiếu
1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường cổ phiếu
Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường cổ phiếu gắn liền với lịch sử hình
thành và phát triển của thị trường chứng khoán. Những dấu hiệu của một thị trường
chứng khoán đã xuất hiện ngay từ thời Trung cổ xa xưa. Vào khoảng thế kỷ thứ XV, ở
các thành phố lớn của các nước phương Tây, trong cácc phiên chợ hay hội chợ, các
thương gia thường gặp gỡ tiếp xúc với nhau để thương lượng mua bán, trao đổi hàng hóa.
Đặc điểm của hoạt động này là các thương gia chỉ trao đổi bằng lời nói với nhau về các
hợp đồng mua bán mà không có sự xuất hiện của bất kỳ hàng hóa, giấy tờ nào. Đến cuối
thế kỷ XV, “khu chợ riêng” đã trở thành thị trường hoạt động thường xuyên với những
quy ước xác định cho các cuộc thương lượng. Những quy ước này dần dần trở thành các
quy tắc có tính chất bắt buộc đối với các thành viên tham gia.
Năm 1453, ở thành phố Bruges (Bỉ), buổi họp đầu tiên đã diễn ra tại một lữ quán
của gia đình Vanber. Trước lữ quán có một bảng hiệu vẽ hình 3 túi da tượng trưng cho 3
loại giao dịch: giao dịch hàng hóa, giao dịch ngoại tệ và giao dịch chứng khoán động sản.
Vào năm 1457, thành phố ở Burges (Bỉ) mất đi sự phồn vịnh do eo biển Even bị
lấp cát nên mậu dịch thị trường ở đây bị sụp đổ và được chuyển qua thị trấn Auvers (Bỉ).
Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM
9
Tài Chính doanh nghiệp
GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
Ở đây, thị trường phát triển rất nhanh chóng, các thị trường như vậy cũng được thành lập
ở Anh, Pháp, Đức, Mỹ.
Sau một thời gian hoạt động, thị trường không chứng tỏ khả năng đáp ứng được
yếu cầu của 3 loại giao dịch khác nhau nên đã phân ra thành nhiều thị trường khác nhau:
thị trường hàng hóa, thị trường hối đoái, trị trường chứng khoán,…với đặc tính riêng của
từng thị trường thuận lợi cho giao dịch của người tham gia trong đó. Như vậy, thị trường
chứng khoán được hình thành cùng với thị trường hàng hóa và thị trường hối đoái.
Quá trình phát triển của thị trường chứng khoán đã trải qua nhiều bước thăng trầm.
Thời kỳ khủng hoảng nhất là vào năm 1875 – 1913, thị trường chứng khoán phát triển
mạnh cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nhưng đến ngày 29/10/1929, ngày được
gọi là “ngày thứ năm đen tối”, đây là ngày mở đầu của cuộc khủng hoảng thị trường
chứng khoán New York, và sau đó lan rộng ra các thị trường chứng khoán Tây Âu, Bắc
Âu, Nhật Bản. Sau thế chiến thứ hai, các thị trường chứng khoán phục hồi, phát triển
mạnh. Nhưng rồi cuộc khủng hoảng tài chính năm 1987, một lần nữa đã làm cho các thị
trường chứng khoán thế giới suy sụp, kiệt quệ. Lần này, hậu quả của nó rất lớn và nặng
nề hơn cuộc khủng hoảng năm 1929, nhưng chỉ 2 năm sau, thị trường chứng khoán thế
giới lại đi vào ổn định, phát triển và trở thành một định chế tài chính không thể thiếu
được trong đời sống kinh tế của những quốc gia có nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị
trường.
1.2.3. Vai trò của thị trường cổ phiếu.
Thị trường cổ phiếu là một định chế tài chính tất yếu của nền kinh tế thị trường
phát triển. Thị trường cổ phiếu là chiếc cầu vô hình nối liền giữa cung và cầu vốn trong
nền kinh tế. Một thị trường cổ phiếu lành mạnh và hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện
khai thác tốt các tiềm năng của nền kinh tế, tạo sự lành mạnh trong việc thu hút và phân
phối vốn trong nền kinh tế một cách có hiệu quả nhất.
Thị trường cổ phiếu góp phần thúc đẩy sự phát tri ển nhanh chóng nền kinh
tế:
Chức năng cơ bản của thị trường cổ phiếu là công cụ huy động vốn đầu tư cho nền
kinh tế và tăng tiết kiệm quốc gia thông qua việc phát hành và luân chuyển cổ phiếu có
Nhóm 2
Trang 10
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
THU THỦY
GVHD: TS .THÂN THỊ
giá. Việc mua đi bán lại cổ phiếu trên thị trường cổ phiếu đã tạo điều kiện di chuyển vốn
từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn, tạo điều kiện chuyển hướng đầu tư từ ngành này sang
ngành khác, từ đó góp phần điều hòa vốn giữa các ngành kinh tế, phá vỡ “tính ỳ” trong
đầu tư sản xuất, tạo ra những động năng cho sản xuất kinh doanh, góp phần tạo nên sự
phát triển nhanh và đồng đều của nền kinh tế.
Thị trường cổ phiếu là một định chế rất cơ bản trong hệ thống thị trường tài chính,
là chất xúc tác quan trọng trong huy động vốn cho đầu tư phát triển và thúc đẩy hoạt
động kinh tế.
Thị trường cổ phiếu góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn
thông qua vi ệc buộc các công ty phát hành cổ phiếu ra công chúng theo một tỷ lệ nhất
định.
Điều này giúp giải tỏa sự tập trung quyền lực kinh tế vào một nhóm nhỏ, song vẫn
tập trung cho phát triển kinh tế. Từ đó tạo sự cạnh tranh công bằng hơn, góp phần tăng
tính hiệu quả và góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế. Bên cạnh đó, giúp cho việc
tăng cường tầng lớp trung lưu trong xã hội, tăng cường sự giám sát của xã hội đối với
hoạt động của công ty.
Thị trường cổ phiếu tạo điều kiện thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước
ngoài
Việc đầu tư vốn từ nước ngoài có thể thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau,
trong đó có đầu tư vốn thông qua thị trường cổ phiếu. Đây là hình thức đầu tư dễ dàng và
hữu hiệu. Với nguyên tắc công khai, thị trường cổ phiếu là nơi mà các nhà đầu tư có thể
theo dõi và nhận định một cách dễ dàng hoạt động của các ngành, các doanh nghiệp trong
nước. Hơn nữa, thị trường cổ phiếu thu hút vốn thông qua mua bán cổ phiếu, từ đó tạo
môi tường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Thị trường cổ phiếu là công cụ đánh giá hoạt động kinh doanh và là phong
vũ biểu của nền kinh tế
Thị trường cổ phiếu phản ánh tình trạng của các doanh nghiệp và của cả nền kinh
tế quốc gia. Các thị giá cổ phiếu được thể hiện thường xuyên trên thị trường đã phản ánh
giá trị phần tài sản có của doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá thực trạng của doanh nghiệp,
Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM
11
Tài Chính doanh nghiệp
GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
mức độ đầu tư, trạng thái kinh tế. Chỉ có những doanh nghiệp làm ăn mạnh, có hiệu quả
cao, hứa hẹn triển vọng tương lai tốt thì giá trị thị trường của cổ phiếu công ty mới cao và
ngược lại.
Ngoài sự đánh giá các doanh nghiệp, thị trường cổ phiếu còn là phong vũ biểu của
nền kinh tế, giúp những người đầu tư và những người quản lý có cơ sở đánh giá thực
trạng và dự đoán tương lai của nền kinh tế. Diễn biến của thị giá cổ phiếu đã phản ánh
thông tin đa dạng và nhiều chiều cho nhà đầu tư trước diễn biến của các rủi ro. Thị
trường cổ phiếu còn phản ánh rất nhạy cảm trước các chính sách kinh tế vĩ mô, các biến
động của nền kinh tế. Vì vậy, các nhà hoạch định chính sách và quản lý thường thông qua
thị trường cổ phiếu để phân tích, dự đoán, đề ra các chính sách điều tiết kinh tế và
phương pháp quản lý kinh tế thích hợp, qua đó tác động tới các hoạt động của nền kinh tế
quốc dân.
Ngoài những tác động tích cực trên đây, thị trường cổ phiếu cũng có những
tác động tiêu cực sau:
Thị trường cổ phiếu luôn chứa đựng yếu tố đầu cơ, một yếu tố có tính toán của
nhà đầu tư. Họ có thể mua cổ phiếu với hy vọng giá cổ phiếu sẽ tăng lên trong tương lai
và qua đó thu được lợi nhuận. Sự kiện này càng dễ dàng xãy ra khi có nhiều người cùng
cấu kết với nhau để đồng thời mua vào hay bán ra một loại cổ phiếu nào đó, dẫn đến sự
khan hiếm hay dư thừa cổ phiếu một cách giả tạo trên thị trường, làm cho giá cổ phiếu
tăng lên hay giảm xuống một cách đột biến, gây tác động xấu đến thị trường.
Hoạt động giao dịch nội gián thường xãy ra trên thị trường cổ phiếu. Một các
nhân nào đó lợi dụng việc nắm bắt thông tin nội bộ của doanh nghiệp, cũng như các
thông tin mật không được hoặc chưa được phép công bố và sử dụng các thông tin đó cho
giao dịch cổ phiếu nhằm thu lợi bất chính được gọi là giao dịch nội gián. Các giao dịch
nội gián được coi là phi đạo đức về mặt thương mại, vì người có nguồn tin nội gián sẽ có
lợi thế trong đầu tư so với các nhà đầu tư khác để thu lợi bất chính cho riêng mình. Điều
này sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư. Như vậy sẽ tác động tiêu cực đến tích lũy và đầu tư.
Thị trường cổ phiếu hoạt động trên cơ sở thông tin hòan hảo. Tuy vậy, khi có
tin đồn không chính xác hoặc thông tin sai lệch về hoạt động của doanh nghiệp, điều này
Nhóm 2
Trang 12
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
THU THỦY
GVHD: TS .THÂN THỊ
tác động đến tâm lý của nhà đầu tư, dẫn đến xu hướng thay đổi đầu tư, ảnh hưởng đến giá
cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường và gây thiệt hại cho đại đa số nhà đầu tư
Như vây, vai trò của thị trường cổ phiếu được thể hiện trên nhiều khía cạnh khác
nhau. Song vai trò tích cực hay tiêu cực của thị trường cổ phiếu thực sự phát huy
hay bị hạn chế phụ thuộc đáng kể vào các chủ thể tham gia thị trường.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG
Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM
13
Tài Chính doanh nghiệp
GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU Ở VIỆT N AM HIỆN NAY
2.1 Thị trường sơ cấp
2.1.1 Giai đoạn 2000-2002
Thực tế cho thấy trong giai đoạn này, trong khi hoạt động của thị trường thứ cấp
diễn ra liên tục và có nhiều giai đoạn khá sôi động thì thị trường sơ cấp lại vận hành khá
chậm chạp và gần như rơi vào tình trạng “đóng băng” kéo dài.
Kể từ khi chính thức ra đời cho đến hết năm 2001 đã có tới 9 công ty niêm yết trên
trung tâm giao dịch chứng khoán TP. HCM nhưng tuyệt nhiên không có một công ty nào
trong số nàyđã từng một lần phát hành cổ phiếuđể huy động vốn. Thị trường sơ cấp
chỉđược khởiđộng vàođầu năm 2002 khi mà HAPACO phát hành một đợt cổ phiếu với số
lượng một triệu cổ phiếu mới. Cho đến năm 2002 thìđã có tới 17 công ty niêm yết nhưng
ngoài HAPACO mới chỉ có REE là công ty thứ 2 được phép phát hành một đợt cổ phiếu
bổ sung với số lượng 7,5 triệu cổ phiếu.
2.1.2 Giai đoạn 2002 – 2005
Trước hết, phải nói rằng, chức năng “tạo hàng” đúng là của các CTCK, còn UBCK
Nhà nước (SSC) có làm việc này thì tính chất và phạm vi khác với các CTCK, mà chủ
yếu là thông qua việc đề xuất chính sách khuyến khích niêm yết và hoạt động tuyên
truyền, thuyết phục. Chức năng “tạo hàng” như vậy không phải do SSC tự nhận, mà đó là
một nội dung trong nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thị trường được quy định trong các văn
bản pháp quy về tổ chức và hoạt động của SSC kể từ ngày đầu thành lập. Việt Nam là
một trong số rất ít nước và vùng lãnh thổ (như Đài Loan, Ba Lan) đã thành lập ủy ban
chứng khoán trước khi ra đời TTCK. Do vậy, trước khi có thể thực hiện chức năng quản
lý và giám sát thị trường, nhiệm vụ hàng đầu của SSC là xây dựng và tổ chức thị trường,
trong đó, có nhiệm vụ tạo hàng cho thị trường.
Thực tế cho thấy, do những bất cập trong hệ thống luật pháp và cải cách thể chế của
nước ta mà nhiệm vụ tạo hàng của SSC chỉ đạt được những kết quả rất hạn chế. Mặc dù
tiêu chuẩn niêm yết ở TTCK Việt Nam thuộc vào loại đơn giản và dễ dãi nhất thế giới,
Nhóm 2
Trang 14
- Xem thêm -