BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
LÊ QUANG TUẤN
“THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG- TỪ
THỰC TIỄN TỈNH THANH HOÁ”
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ: 8380102
Hà Nội, tháng 12 năm 2022
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
LÊ QUANG TUẤN
“THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG- TỪ
THỰC TIỄN TỈNH THANH HOÁ”
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ: 8380102
Người hướng dẫn khoa học:
Ts.Đinh Văn Minh
Hà Nội, tháng 12 năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Thi hành pháp luật về phòng chống
tham nhũng- Từ thực tiễn tỉnh Thanh Hoá” là công trình nghiên cứu độc lập
của bản thân tôi trong thời gian qua, không sao chép của cá nhân nào. Mọi tài
liệu dùng cho luận văn là quá trình nghiên cứu, phân tích một cách khách quan,
tham khảo lý luận có trích dẫn rõ ràng, ngoài danh mục tài liệu tham khảo tác
giả không sử dụng thêm nguồn tài liệu tham khảo nào khác. Các bảng số liệu
kèm nguồn thông tin cụ thể.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2022
Tác giả Luận văn
Lê Quang Tuấn
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin bày tỏ lời cảm ơn đến TS. Đinh Văn Minh, giảng viên
trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên
cứu luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô Trường đại học Nội Vụ
Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt hành trình học tập và nghiên cứu thời gian qua.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp
những người luôn động viên, cổ vũ, là động lực giúp em hoàn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng năm 2022
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
CBCC
Cán bộ, công chức
2
HCNN
Hành chính nhà nước
3
PCTN
Phòng, chống tham nhũng
4
TN
Tham nhũng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 5
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn ...................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................. 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................. 6
7. Bố cục của luận văn................................................................................. 7
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG
THAM NHŨNG .............................................................................................. 8
1.1. Một số vấn đề chung về pháp luật phòng chống tham nhũng .......... 8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về pháp luật phòng chống tham nhũng
................................................................................................................... 8
1.1.1.1. Khái niệm tham nhũng .................................................................. 8
1.1.1.2. Khái niệm phòng chống tham nhũng ............................................ 8
1.1.1.3. Khái niệm pháp luật phòng, chống tham nhũng ........................... 9
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của pháp luật phòng chống tham nhũng ..... 10
1.2. Những vấn đề lý luận về thi hành pháp luật phòng chống tham
nhũng .......................................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm thi hành pháp luật về phòng chống tham nhũng ... 13
1.2.2. Đặc điểm của thi hành pháp luật về phòng chống tham nhũng
................................................................................................................. 14
1.2.3. Nội dung thi hành pháp luật về phòng chống tham nhũng ...... 14
1.2.5. Ý nghĩa của thi hành pháp luật về phòng chống tham nhũng . 17
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 19
CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 20
THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG THAM
NHŨNG TẠI TỈNH THANH HOÁ ............................................................ 20
2.1. Một vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Thanh Hoá20
2.2. Tình hình tham nhũng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ................. 21
2.3. Thực tiễn thi hành pháp luật về phòng chống tham nhũng trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa .................................................................................. 24
2.3.1. Ban hành các văn bản chỉ đạo thi hành pháp luật phòng chống
tham nhũng của tỉnh .............................................................................. 24
2.3.2. Cơ sở vật chất, kinh phí và nguồn nhân lực để triển khai thi hành
văn bản quy phạm pháp luật phòng chống, tham nhũng .................. 28
2.3.3. Kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật phòng,
chống tham nhũng ................................................................................. 31
2.3.4. Tổng kết thi hành pháp luật phòng, chống tham nhũng .......... 33
2.4. Đánh giá công tác thi hành pháp luật phòng chống tham nhũng của
tỉnh Thanh Hoá ......................................................................................... 34
2.4.1. Ưu điểm......................................................................................... 34
2.4.2. Hạn chế ......................................................................................... 36
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................... 38
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 40
CHƯƠNG 3 ................................................................................................... 41
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THI HÀNH PHÁP
LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG ......................................... 41
TẠI TỈNH THANH HOÁ ............................................................................ 41
3.1. Phương hướng tăng cường thi hành pháp luật về phòng chống tham
nhũng tại tỉnh Thanh Hoá ........................................................................ 41
3.2. Các giải pháp tăng cường thi hành pháp luật về phòng chống tham
nhũng tại tỉnh Thanh Hoá ........................................................................ 43
3.2.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền trong
thi hành pháp luật .................................................................................. 43
3.2.2. Nâng cao chất lượng văn bản pháp luật liên quan đến thi hành
pháp luật phòng, chống tham nhũng .................................................. 44
3.2.3. Hoàn thiện bộ máy đảm nhiệm thi hành pháp luật phòng, chống
tham nhũng ............................................................................................. 45
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước trong
việc thi hành pháp luật phòng, chống tham nhũng ............................ 46
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục thi hành pháp
luật phòng chống tham nhũng .............................................................. 47
3.2.6. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thi hành pháp
luật phòng, chống tham nhũng ............................................................. 47
3.2.7. Đầu tư các nguồn lực cho hoạt động thi hành pháp luật nói chung
và thi hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng nói riêng .......... 48
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 50
KẾT LUẬN ................................................................................................... 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 52
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) có vai trò quan trọng đối với
tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. PCTN là tiền đề để phát
triển kinh tế đất nước tại Văn kiện Đại hội XIII chỉ rõ thực hiện có hiệu quả các
quy định của pháp luật về PCTN, thu hồi tài sản TN, bảo đảm đúng pháp luật.
Thực hiện quyết liệt nghiêm minh cuộc đấu tranh PCTN [4].
Những năm qua được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến công tác
PCTN, Luật PCTN dần được hoàn thiện qua các lần sửa đổi, bổ sung như: Luật
PCTN năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật PCTN;... hệ thống các VBQPPL ban hành là nền
tảng vững chắc thúc đẩy công tác PCTN và tổ chức thực hiện Luật PCTN đạt
kết quả cao nhất, đồng thời khắc phục những khoảng trống của luật và hạn chế
trong các quy định của Luật PCTN.
Bám sát chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước (NN) về PCTN, thời gian qua công tác PCTN của UBND tỉnh Thanh Hoá
đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. UBND tỉnh và các cơ quan trực thuộc
đã ban hành nhiều văn bản để thực hiện Luật PCTN theo thẩm quyền, trong đó
có quy định về các giải pháp để phòng ngừa TN trong các cơ quan. Để triển
khai Luật PCTN, tuyên truyền, giáo dục Luật PCTN trên địa bàn tỉnh Thanh
Hoá được thực hiện UBND tỉnh Thanh Hoá đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN, kiện toàn tổ chức bộ máy, nguồn nhân
lực thi hành pháp luật về PCTN cũng được các cấp ngành trong tỉnh quan tâm.
Sau đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025, UBND huyện, xã, thị và sở trên
địa bàn tỉnh đã kiện toàn Thanh tra huyện – thành phố - thị xã, Thanh tra sở ban - ngành, trong đó có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Giám đốc Sở quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và PCTN. Tuy nhiên, công tác thi hành pháp luật về PCTN tại tỉnh Thanh
1
Hóa vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế như: các quy định của pháp luật liên quan
tới việc phát hiện, xử lý TN còn khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện.
Các văn bản quy phạm pháp luật về PCTN có nhiều quy định mang tính hình
thức, thiếu tính khả thi, thiếu những giải pháp có tính đột phá nên khi tiến hành
thi hành còn nhiều vướng mắc khó tháo gỡ; mô hình, tổ chức các cơ quan
chuyên trách chống TN chưa hợp lý, chưa đủ mạnh để nâng cao hoạt động thi
hành pháp luật PCTN, năng lực của đội ngũ đảm nhiệm việc thi hành và kiểm
tra, đánh giá việc thi hành pháp luật PCTN chưa đáp ứng được yêu cầu dẫn đến
việc đánh giá thực tiễn và đưa ra giải pháp còn chậm…
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Thi hành pháp luật
về phòng chống tham nhũng- Từ thực tiễn tỉnh Thanh Hoá”, làm luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ ngành Luật Hành chính và Luật Hiến pháp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Đề tài liên quan đến thi hành pháp luật PCTN đã được các nhà khoa học
nghiên cứu thông qua công trình nghiên cứu như bài viết trên tạp chí và bài viết
tại các hội thảo quốc gia, quốc tế, giáo trình, sách chuyên khảo:
Một là, sách và đề tài khoa học
Giáo trình “Lý luận và pháp luật về PCTN”, Khoa Luật Đại học quốc gia
Hà Nội, 2013. Giáo trình đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về pháp luật và kinh
nghiệm quốc tế về PCTN. Vấn đề PCTN trong thời kỳ phong kiến ở Việt Nam.
Quan điểm của Bác Hồ và Đảng ta về PCTN. Hệ thống pháp luật Việt Nam về
PCTN. Vấn đề phòng ngừa, phát hiện, xử lý và thu hồi tài sản TN. Hợp tác
quốc tế trong PCTN [14].
Sách "Pháp luật PCTN những vấn đề lý luận và thực tiễn", Nxb Tư pháp,
Hà Nội, 2018. Sách đã đề cập khá toàn diện các vấn đề từ khái niệm, nguyên
nhân của TN đến các quy định của pháp luật hiện hành về PCTN cũng như kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới có liên quan đến vấn đề này. Đặc biệt,
nhiều bài viết trong cuốn sách không chỉ phân tích thực trạng quy định của pháp
2
luật mà còn chỉ ra được những hạn chế, bất cập trong các quy định hiện hành
về OCTN và đưa ra những kiến nghị, đề xuất góp phần hoàn thiện các quy định
này [14].
Đề tài nghiên cứu "PCTN trong các cơ quan thực hiện chức năng PCTN
" do Ths. Tạ Thu Thủy viết năm 2015 [22]. Tác giả tập trung vào đặc điểm
công tác PCTN, các nguy cơ TN và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật, đề
xuất một số giải pháp thực hiện chức năng PCTN.
Đề tài khoa học cấp bộ: “PCTN trong xây dựng pháp luật ở Việt Nam” do
TS. Nguyễn Quốc Văn làm chủ nhiệm, 2017 [17]. Tác giả liệt kê ra các nguy
cơ, biểu hiện TN, phân tích thực tiễn Việt Nam về PCTN.
Hai là, luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ
Luận văn Tiến sĩ chính sách công "Chính sách phòng, chống tham nhũng ở
Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị Thu Nga, Học viện Khoa học Xã
hội, 2019 [18]. Luận văn đưa ra hệ thống lý luận về chính sách PCTN, phân tích,
đánh giá, dự báo tình hình TN thời gian tới, xác định các yêu cầu và đề xuất các
giải pháp, kiến nghị cụ thể để hoàn thiện chính sách PCTN ở Việt Nam hiện nay.
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
“Phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung
ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng cộng sản Việt Nam” của tác giả
Trần Văn Tĩnh, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2020 [26]. Luận án
đã tập trung làm rõ bốn vấn đề cốt lõi là: thứ nhất tác giả đã tổng quan rõ tình
hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu;
thứ hai tác giả tập trung hệ thống cơ sở lý luận về PCTN trong các cơ quan hành
chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng cộng sản
Việt Nam; thứ ba tác giả đánh đánh giá sâu thực trạng về PCTN trong các cơ
quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng
cộng sản Việt Nam, cuối cùng trên cơ sở thực trạng tác giả đã đưa ra được các
3
giải pháp PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông
qua công tác kiểm tra của Đảng cộng sản Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính “ Pháp luật về phòng,
chống tham nhũng-Từ thực tiễn tỉnh Gia Lai” của tác giả Bùi Minh Phúc, Học
viện Hành chính quốc gia, 2017 [1]. Luận văn đã phân tích cơ sở khoa học về
TN và pháp luật PCTN, đồng thời đi sâu nghiên cứu thực trạng pháp luật và tổ
chức thực hiện pháp luật về PCTN ở tỉnh Gia Lai, qua đó tác giả đã đưa ra
phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật PCTN trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính “ Phổ biến pháp luật
về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Trà Vinh”
của tác giả Kiên Văn Dung, trường Đại học Trà Vinh, 2021 [16]. Tác giả đã giải
quyết được các vấn đề khái niệm TN, PCTN, đặc điểm, vai trò của hoạt động
phổ biến pháp luật PCTN cho CBCC, viên chức, đồng thời nêu ra các mục đích,
nguyên tắc, chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp phổ biến pháp
luật PCTN cho CBCC, viên chức. Trên cơ sở lý luận tác giả Kiên Văn Dung đã
đánh giá thực trạng và đưa ra hệ thống các quan điểm và giải pháp đổi mới hoạt
động pháp luật PCTN cho CBCC, viên chức tại tỉnh Trà Vinh.
Cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu đề tài nghiên cứu
về thi hành pháp luật PCTN, do đó đề tài: “Thi hành pháp luật về phòng chống
tham nhũng- Từ thực tiễn tỉnh Thanh Hoá” là rất cần thiết và phù hợp với tình
hình thực tiễn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng thi hành pháp luật
về PCT, nói chung và tại tỉnh Thanh Hóa nói riêng. luận văn đề xuất kiến nghị,
giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về PCTN tại tỉnh
Thanh hóa.
4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, tác giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến thi hành
pháp luật về PCTN.
Thứ hai, dựa trên cơ sở lý luận đã nghiên cứu, đề tài đi sâu phân tích thi
hành pháp luật về PCTN tại tỉnh Thanh Hóa.
Thứ ba, từ những hạn chế rút ra, tác giả đưa ra hệ thống phương hướng và
giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về PCTN tại tỉnh Thanh Hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý thuyết về thi hành
pháp luật về PCTN cũng như thực tiễn thi hành pháp luật PCTN trên địa bàn
tỉnh Thanh Hoá.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến
lý luận và thực tiễn thi hành pháp luật về PCTN.
Phạm vi về không gian: trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2017 – 2021.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ta về
thi hành pháp luật PCTN.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê:Thống kê văn bản đã ban hành của tỉnh Thanh
Hóa về công tác PCTN, văn bản chỉ đạo thi hành pháp luật về PCTN, thống kê
các số liệu về thực tiễn thi hành pháp luật phòng, chống tham nhũng, phương
5
pháp này sử dụng ở chương 2 là chủ yếu để đánh giá thực trạng triển khai các
nội dung thi hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các lý luận cơ bản về PCTN và thi hành
pháp luật về TN tại chương 1, hình thành khung lý thuyết để làm công cụ đánh
giá những ưu điểm, hạn chế trong chương 2 và hệ thống hoá các giải pháp nâng
cao công tác thi hành pháp luật PCTN tại chương 3.
Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được dùng
trong quá trình nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài, giúp tóm tắt, cô đọng
những nội dung chính và tìm ra những khoảng trống tài liệu cần tìm kiếm và
bổ sung, phục vụ cho các nội dung nghiên cứu của luận văn. Việc sử dụng
phương pháp này cũng cho phép kế thừa các nội dung về mặt lý luận của thi
hành pháp luật PCTN. Để các nội dung được trình bày một cách khoa học thì
học viên nghiên cứu, thu thập các tài liệu có giá trị với đề tài, xác định được
nội dung nào cần thu thập, nội dung nào sẽ giúp đề tài hoàn thiện một cách tốt
nhất. Ngoài ra, học viên dùng phương pháp này nhằm tìm các nội dung và con
số trong báo cáo hằng năm của UBND tỉnh Thanh Hoá về thực trạng thi hành
pháp luật PCTN tại chương 2.
Phương pháp phân tích: Dựa vào các số liệu đã có, phương pháp này sẽ
giúp học viên nghiên cứu Chương 2 là chủ yếu, để phân tích các vấn đề liên
quan đến thực trạng thi hành pháp luật PCTN tại tỉnh Thanh Hoá, nhất là những
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong thi hành pháp luật về phòng
chống tham nhũng tại tỉnh Thanh Hoá. Ngoài ra phương pháp này còn được sử
dụng cả chương 1 và chương ba trong việc phân tích các tài liệu liên quan đến
đề tài của luận văn
Toàn bộ phương pháp trên được vận dụng kết hợp nhằm làm sáng tỏ mục
đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
6
Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm cơ sở
lý luận, đánh giá thực trạng, tìm ra những ưu điểm, hạn chế của thi hành pháp
luật PCTN và giải pháp thi hành pháp luật PCTN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình
thi hành pháp luật về PCTN ở nước ta hiện nay; Luận văn là tài liệu phục vụ
cho việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy, tuyên truyền pháp luật về PCTN ở
Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về thi hành pháp luật về phòng chống tham nhũng.
Chương 2: Thực trạng thi hành pháp luật về phòng chống tham nhũng
tại tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường thi hành pháp luật về
phòng chống tham nhũng tại tỉnh Thanh Hoá.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG
CHỐNG THAM NHŨNG
1.1. Một số vấn đề chung về pháp luật phòng chống tham nhũng
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về pháp luật phòng chống tham nhũng
1.1.1.1. Khái niệm tham nhũng
TN là hành vi của những người tin cậy giao phó nhiệm vụ công hoặc tư
nhưng không tôn trọng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình nhằm đạt được các
lợi ích chính đáng theo quy định của Hội đồng Châu Âu và Tổ chức Hợp tác
Kinh tế phát triển.
Theo E.Berenbeim TN gồm ba biểu hiện như: thứ nhất chủ động đưa hối
lộ, thứ hai là nhận hối lộ, thứ ba là TN gắn với giao dịch thương mại.
Ngân hàng thế giới đưa ra định nghĩa về TN là hành vi lạm dụng quyền
lực công để thu về những lợi ích chung.
Montesquiers chỉ rõ, mọi người có quyền lực đều có khuynh hướng sử
dụng nó để TN, thay đổi theo tiền cảnh kinh tế, xã hội, phụ thuộc vào mối quan
hệ giữa các trung tâm. xã hội đối với vấn đề TN và dân chủ [19].
Từ điển Tiếng Việt nêu rõ khái niệm TN là lợi dụng quyền hạn cá nhân,
tổ chức để nhũng nhiễu với quần chúng nhân dân [8].
Những hành vi của người có chức vụ, quyền hạn dùng để vụ lợị gọi là TN
[20].
Như vậy, theo tác giả tham nhũng là việc cá nhân, tổ chức lợi dụng quyền
lực, chức vụ để vi phạm pháp luât, làm thất thoát của cải, tiền, kinh tế… của
nhà nước nhằm phục vụ lợi ích của cá nhân, tổ chức, hành vi đó đe doạ đến lợi
ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
1.1.1.2. Khái niệm phòng chống tham nhũng
PCTN là tổng hợp các biện pháp, cách làm mà cơ quan có thẩm quyền
dùng để phòng ngừa những hành vi TN, đồng thời kịp thời phát hiện sớm và
8
xử lý nghiêm các đơn vi, tổ chức, cá nhân có nguy cơ hoặc biểu hiện TN hay
nói cách khác là hoạt động chống lại những hành vi vi phạm pháp luật.
PCTN có ý nghĩa rất quan trọng trong hành trình chống TN của đất nước,
giúp ngăn chặn, đẩy lùi TN, ổn định chính trị xã hội, phát triển kinh tế, củng cố
lòng tin của nhân dân hoạt động của cơ quan HCNN, xây dựng Đảng, Nhà nước
trong sạch, vững mạnh.
Công ước của Liên hợp quốc quy định về duy trì chống TN tại Điều 5
Công ước như sau: Dựa vào các nguyên tắc cơ bản của pháp luật, sự phù hợp
mà các nước thành viên sẽ xây dựng và thực hiện duy trì các chính sách PCTN
Văn kiện Đại hội XIII đã đưa ra những chủ trương, giải pháp liên quan
đến PCTN như: “Triển khai đồng bộ có hiệu quả quy định của pháp luật về
PCTN. Nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản TN, bảo đảm đúng pháp luật.” [3].
Trên cơ sở nghiên cứu trên, tác giả rút ra khái niệm PCTN như sau: PCTN
là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền đưa ra các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn và xử lý những hành vi TN nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, cơ quan, tổ chức và công dân, góp phần quan trọng vào việc giữ vững
an ninh chính trị - xã hội, bảo vệ chế độ và bảo đảm cho kinh tế - xã hội đất
nước phát triển bền vững.
1.1.1.3. Khái niệm pháp luật phòng, chống tham nhũng
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận, là sản phẩm phản ánh ý chí, nguyện vọng của
nhân dân, đồng thời là sự thể chế hóa quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Luật PCTN là một khuôn khổ pháp lý vững chắc làm tiền đề cho việc xây
dựng chiến lược toàn diện và lâu dài cho hành trình đấu tranh chống lại các
hành vi TN, là cơ sở nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, CBCC và người dân về công tác PCTN.
9
Bên cạnh đó, hoạt động PCTN muốn thực hiện được đòi hỏi phải có một
công cụ hữu hiệu nhất đấy chính là các văn bản quy phạm pháp luật do nhà
nước ban hành liên quan đến TN, PCTN. Hệ thống pháp luật PCTN sẽ quy định
rõ ràng, cụ thể các hành vi vi phạm nào được coi là TN, hành vi nào không phải
TN; đồng thời quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý TN, quy định trách
nhiệm, vai trò của các tổ chức, cá nhân khi tham gia vào công tác PCTN [25].
Như vậy pháp luật PCTN là: tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan có thẩm quyền ban hành liên quan đến tất cả các vấn đề về công tác
phòng ngừa TN và chống TN.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của pháp luật phòng chống tham nhũng
1.1.2.1. Đặc điểm của pháp luật phòng chống tham nhũng
Pháp luật về PCTN điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
Nhà nước thực hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi TN; mối quan hệ giữa các giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
phòng chống; các quan hệ giữa các cơ quan chức năng của Nhà nước với các
tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, xử lý các hành vi TN, đồng thời, quy định
vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong PCTN.
Pháp luật về PCTN xác định rõ hành vi nào là hành vi TN và những biện
pháp, giải pháp của nhà nước được thực hiện nhằm phòng, ngừa phát hiện và
xử lý TN.
Pháp luật về PCTN gồm các quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ
quan PCTN, các quy định về hợp tác quốc tế và phát huy vai trò, trách nhiệm
của tổ PCTN có hiệu quả.
Pháp luật về PCTN quy định các cách thức, phương pháp tác động nhằm
hạn chế, ngăn chặn, phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi TN để bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Có thể thấy pháp luật PCTN có đặc điểm là có phạm vi rất rộng và đa dạng,
liên quan đến nhiều chủ thể trong xã hội, với nhiều ngành luật khác nhau và
10
phương pháp tác động khác nhau, từ tuyên truyền giáo dục, thuyết phục đến
các biện pháp hành chính-kỹ thuật cũng như các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, pháp luật về PCTN điều chỉnh những quan
hệ xã hội phát sinh trong hoạt động phòng ngừa, phát hiện, xử lý TN bằng các
phương pháp, cách thức điều chỉnh khác nhau, tùy theo tính chất, mức độ của
các chủ thể có hành vi TN.
1.1.2.2. Vai trò pháp luật phòng chống tham nhũng
Thứ nhất, pháp luật PCTN giúp thể thể hóa quan điểm của Đảng và Nhà
nước
Pháp luật PCTN ra đời giúp trật tự xã hội ổn định, cụ thể hoá các quan
điểm của Đảng thành những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các mối quan
hệ trong xã hội nhằm ngăn chặn và từng bước đẩy lùi TN; áp dụng pháp luật
PCTN giúp Đảng và nhà nước phát hiện sớm và xử lý nghiêm các hành vi TN;
giảm thiểu những tiêu cực của TN đến sự phát triển của kinh tế và xã hội; bảo
vệ được lợi ích của công dân và giúp cho góp Đảng và nhà nước ta trong sạch
vững mạnh.
Thứ hai, pháp luật PCTN là hành lang pháp lý quan trọng để nhận diện
hành vi tham nhũng của cá nhân, cơ quan, tổ chức
Luật PCTN đã quy định rõ các dấu hiệu đặc thù của TN, tạo điều kiện để
các cơ quan, tổ chức, cá nhân căn cứ vào đó để xác định được đâu là hành vi
TN xảy ra trên thực tế, phân biệt được hành vi TN với hành vi vi phạm pháp
luật khác, giữa hành vi TN này với hành vi TN khác.
Thứ ba, pháp luật PCTN tạo lập khuôn khổ pháp lý để phòng ngừa tham
nhũng
Pháp luật PCTN đã quy định rõ các biện pháp phòng ngừa TN, căn cứ vào
cách thức, nội dung và trách nhiệm để các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã
hội thực hiện các biện pháp phòng ngừa TN. Tùy vào điều kiện cụ thể mà mỗi
quốc gia quy định cách thức, biện pháp phòng ngừa TN khác nhau.
11
Thứ tư, căn cứ vào luật PCTN giúp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền kịp thời phát hiện, xử lý tham nhũng
Căn cứ vào luật để phát hiện TN kịp thời, từ đó có biện pháp khắc phục
thiệt hại, ra quyết định xử lý các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã có hành vi TN.
Dựa vào tính chất, mức độ của tội phạm TN để có hình thức xử lý hoặc là truy
cứu trách nhiệm hình sự đúng người đúng sự việc. Qua đó răn đe, giáo dục,
trong một số trường hợp, hình thức xử lý mang tính cưỡng chế rất cao, nghiêm
khắc, nhằm mục đích thu hồi tài sản về cho nhà nước và trả lại chủ tài sản.
Thứ năm, pháp luật về PCTN giúp phát huy vai trò, trách nhiệm của công
dân, tổ chức trong PCTN
Công dân và các tổ chức chính trị xã hội chủ động tham gia vào công tác
PCTN bằng nhiều cách thức khác nhau, dựa vào các quy định, bộ phận này
thực hiện quyền giám sát của mình đối với các hoạt động của các cơ quan
HCNN để phát hiện hành vi vi phạm pháp luật; công dân và các tổ chức chính
trị xã hội là kênh thông tin hữu ích giúp các cơ quan có thẩm quyền PCTN phát
hiện sớm, tiến hành kiểm tra, thanh tra nhanh chóng để không bỏ lọt tội phạm
TN.
Thứ sáu, pháp luật PCTN là nền tảng để tiến hành các hoạt động hợp tác
quốc tế về PCTN
Thực tiễn cho chúng ta thấy, có rất nhiều tội phạm TN xuyên quốc gia,
đòi hỏi phải có những quy định tương đồng, tương thích giữa các nước thì việc
xử lý TN xuyên quốc gia mới trở nên thuận lợi hơn. Để hoàn thiện cơ sở pháp
luật hỗ trợ công tác PCTN với các nước, chúng ta phải cùng nhau tuân thủ Công
ước của LHQ về chống TN. Trong quá trình hợp tác quốc tế các nước có quan
hệ ngoại giao cũng đã thống nhất xây dựng các thỏa thuận hoặc điều ước quốc
tế về các vấn đề liên quan đến pháp luật PCTN.
12
- Xem thêm -