Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thảo luận môn công cụ phái sinh tại ctcp xây dựng cotec...

Tài liệu Thảo luận môn công cụ phái sinh tại ctcp xây dựng cotec

.PDF
23
355
76

Mô tả:

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA TÀI CHÍNH BÀI TẬP LỚN Môn: Công cụ phái sinh Nhóm sinh viên: Nhóm 07 - Thứ 6 1.Phan Thị Diệu Thúy 2.Phạm Ngọc Quỳnh 3.Lê Bá Hưng 4.Lê Tùng Lâm 5.Nguyễn Tiến Dũng NĂM – 2015 I.Giới thiệu: CTCP xây dựng COTEC ,tên giao dịch là COTEC CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY, niêm yết trên sàn HOSE với mã chứng khoán là CTD Năm 2004, Công ty chính thức hoạt động theo mô hình cổ phần hóa, vốn điều lệ ban đầu là 15,2 tỷ đồng, dựa trên nền tảng Bộ phận Khối xây lắp thuộc Công ty kĩ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng – Bộ xây dựng .Sau khi cổ phần hóa , CTD đã phát triển trở thành một tập đoàn xây dựng mạnh , hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp cũng như đang mở rộng sang đầu tư kinh doanh bất động sản. Là doanh nghiệp xây dựng đạt chuẩn quản lý ISO 9001:2000, có khả năng thi công trên dưới 25 công trình quy mô lớn trên khắp cả nước với 400 cán bộ và hơn 10,000 công nhân. Coteccons được tổ chức báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) bình chọn là doanh nghiệp đứng đầu Khối các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng. Ngành nghề kinh doanh chính: - Xây dựng, lắp đặt, sửa chữa công trình dân dụng – công nghiệp – công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp – giao thông – thuỷ lợi; - Lắp đặt hệ thống cơ – điện lạnh; - Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng – công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị; - Thiết kế nội ngoại thất công trình; - Kinh doanh bất động sản, khách sạn II.Phân tích nghành: 1.Phân tích thị trường: Trên thế giới, nghành xây dựng luôn được coi là nền kinh tế quan trọng , là bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân.Ở nhiều nước trên thế giới, trong bảng xếp hạng các loại nghành tạo thu chủ yếu và sử dụng lao động của nền kinh tế, ta thấy luôn có tên Xây dựng. Sự phát triển của nghành xây dựng phụ thuộc vào 3 yếu tố : (1)tăng trưởng kinh tế (2) giá cả các loại tài nguyên và năng lượng (3) lạm phát và lãi suất cho vay.  Tốc độ phục hồi ở các nước phát triển được dự báo sẽ cao hơn các nước phát triển: sự chuyển hướng các dòng tiền từ các nước đang phát triển về lại các nước phát triển đặc biệt là nền kinh tế Mỹ trong ngắn hạn từ 1 đến 2 năm.  Dự báo các nhóm hàng hóa năng lượng và kim loại chính có xu hướng giảm dần trong thời gian sắp tới: sự suy giảm này sẽ có tác động đến lợi nhuận các công ty khai khoáng và tổng mức đầu tư vào nghành.  Trong 2015 – 2016, WB và IMF dự báo mức lạm phát trung bình được gửi ỏ mức dưới 2%/năm ở các nước phát triển và 6%/năm tại các quốc gia mới nổi, đồng thời lãi suất USD và EUR kì hạn 6 tháng cũng chỉ được giữ ở mức 1%/năm. Thị trường khu vực: Do sự phục hồi nhanh sau thời kì khủng hoảng , Châu Á đã trở thành châu lục có giá trị xây dựng cao nhất thế giới – chiếm 44% tổng giá trị toàn cầu năm 2013.Trong đó, Trung Quốc ( 1,78 nghìn tỉ USD) , Nhật Bản (742 tỷ USD) và Ấn Độ ( 427 tỷ USD) là 3 quốc gia có giá trị xây dựng cao nhất trong khu vực .Xét về tốc độ tăng trưởng , Việt Nam ước tính có tốc độ tăng trưởng đạt 6,8%, cao thứ 3 trong khu vực đứng sau Trung Quốc (7,3%) và Ấn Độ (7%).Veefdaif hạn , năm 2025 , tổ chức oxford Economics dự đoán các nước mới nổi và đang phát triển sẽ chiếm hơn 60% tổng giá trị xây dựng thế giới. Xây dựng cơ sở hạ tầng chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu giá trị nghành 37%.Do đa phần các quốc gia trong khu vực là các nước đang phát triển hoặc là thị trường cận biên, nên cơ sở hạ tầng giao thông vẫn còn nhiều hạn chế.Vì thế trong thời gian sắp tới , các chuyên gia vẫn đồng tình là lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất so với xây dựng công nghiệp và dân dụng. Tình hình trong nước: Tốc độ tăng trưởng của nghành xây dựng có sự tương quan cao với tình hinh thị trường bất động sản (BĐS).Nghành xây dựng được dự báo vẫn tăng trưởng khá, với mức tăng trưởng 6,5% năm 2015.Giai đoạn 2008 – 2012 , sự sụt giảm của nghành BĐS đã tác động mạnh tới nghành xây dựng .Đến năm 2013, ngành xây dựng đã có những dấu hiệu hồi phục với tốc độ vừa phải nhờ những hỗ trợ từ lãi suất, các gói tín dụng cho thị trường BĐS và dòng vốn FDI tăng mạnh. Năm 2014 được xem là năm khởi đầu chu kỳ tăng trưởng mới đối với ngành xây dựng.Theo báo cáo của BMI, giá trị xây dựng toàn ngành đạt 211.200 tỷ đồng, tăng 6,2% so với năm 2013. Ba nguyên nhân chính giải thích cho sự tăng trưởng của ngành xây dựng là: (1) sự tập trung đầu từ hạ tầng của Chính phủ; (2) BĐS phục hồi; (3) dòng vốn FDI tiếp tục tăng ở mức tích cực. rong năm 2015, động lực cho sự tăng trưởng của thị trường xây dựng cũng sẽ không nằm ngoài những yếu tố trên. Tuy nhiên, có những nhân tố mới được kỳ vọng có tác động tích cực đến ngành xây dựng và ngành này được dự báo tăng trưởng 6,5% trong năm nay. 2. Phân tích SWOT: Điểm mạnh - - Điểm yếu - - - Phân tích swot Hệ thống chính sách và quy hoạch cụ thể mở ra nhiều cơ hội cho việc phát triển cho nghành Xây Dựng, đặc biệt là lĩnh vực cơ sở hạ tầng Với mục tiêu đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, nguồn vốn mạnh của chính phủ sẵn sàng chi cho các dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm Nguồn lao động giá rẻ Các doanh nghiệp nhà nước có nhiều lợi thế khi tham gia đấu thầu các công trình cơ sở haj tầng có vốn đầu tư Nhà nước, sẽ làm giảm tính hiệu quả đấu thầu và có thể gây ảnh hưởng lớn về sau đối với các công trình xây dựng khi các nhà thầu đảm nhận không đủ khả năng thực hiện Thủ tục hành chính rườm rà tạo nên rào cản không nhỏ tới các nhà đầu tư Đa phần các nhà đầu tư trong nước là các doanh nghiệp nhỏ lẻ nên không có khả năng cạnh tranh, năng lực thầu yếu kém và sử dụng công nghệ lạc hậu Khả năng quản lý năng lực thầu còn yếu ke,s và nguồn chuyên môn cao không đáp ứng đủ yêu cầu Cơ hội Thách thức - Thị trường BĐS dần khôi phục - Tốc độ đo thị hóa kéo nhanh theo nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng dự đoán sẽ tăng cao trong thời gian sắp tới - Việc thiếu hụt điện nghiêm trọng vào mùa khô mở ra nhu cầu lớn về việc phát triển và mở rộng nguồn sản xuất điên - Chính phủ tiếp tục có thêm những chính sách góp phần làm minh bạch hóa thị trường và thu hút thêm nguồn vốn đầu tư nước ngoài ( luật nhà ở mới) - Xu hướng chuyển dịch nhà máy từ Trung Quốc sang Việt Nam - Lãi suất giảm do nhiều kênh đầu tư tiền gửi đã trở nên kém hấp dẫn hơn.Do đó, dòng tiền có thể sẽ đổ vào các kênh đầu tư khác hiệu quả hơn BĐS.Ngoài ra chi phí lãi vay các doanh nghiệp xây dựng cũng sẽ tiếp tục giảm theo hỗ trợ tiết giảm chi phí - Khung pháp lý hình thức cho PPP ngày càng cải thiện hơn tạo điều kiện thu hút mạnh vốn đầu tư tư nhân vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng - Các hiệp đinh kinh tế được kí kết gần đây sẽ tạo tiền đề cho nguồn vốn FDI đổ mạnh vào Việt Nam - Sự đọc quyền của chính phủ trong các lĩnh vực quan trọng như nghành năng lượng tạo nên sự không minh bạch và rủi ro nhất định cho các nhà đầu tư tư nhân và nước ngoài - Thiếu hụt điện năng và cơ sở hạ tầng còn yếu kém tạo nên những ảnh hưởng tiêu cực tới tiềm năng phát triển của nghành công nghiệp chế biến ở VN và ảnh hưởng tới dòng vốn FDI - Năng suất lao động thấp làm tăng chi phí đầu tư của doanh nghiệp FDI - Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập và chưa rõ ràng như trong lĩnh vực thuế và đăng kí kinh doanh 2.Phân tích Gồm có 3 yếu tố chính : cấu trúc nghành:  Yếu tố đầu vào : Vật liệu xây dựng ( thép , xi măng , gạch , đá …) nhân công và máy xây dựng  Quy trình xây dựng : bao gồm các khâu như thiết kế , đấu thầu, làm móng, xây thô và hoàn thiện  Thị trường xây dựng : bao gồm 3 thị trường chính là dân dụng, công nghiệp và cơ sở hạ tầng a, Yếu tố đầu vào: giá thành của một công trình xây dựng thông thường bao gồm 60 -70% chi phí vật liệu , 10 – 20% chi phí máy xây dựng, trong đó thép chiếm 60 -70 % và xi măng chiếm 10 -15% trong cơ cấu vật liệu xây dựng. Thị trường vật liêu xây dựng:  Do đặc điểm nghành nên giá thép trong nước bị tác động nhiều bởi giá thế giới .Và theo dự báo mới nhất của một tổ chức uy tín thì giá thép trong thời gian sắp tới như quặng sắt , HRC và thép phế có giá giảm trong thời gian gần đây.Bên cạnh đó, áp lực cạnh trạnh trong nước khá lớn cùng rủi ro thép nhập khẩu.Do đó, tình hình thép sẽ rất khó khăn trong những năm tới.  Trong thời gian sắp tới như cầu sử dụng xi măng khá lớn, do các công trình cơ sở hạ tầng và BĐS được triển khai tương đối nhiều .Tuy nhiên, một số chi phí đầu vào chính như giá than và xăng dầu lại có xu hướng giảm , đồng thời tình trạng mất cân bằng cung cầu vẫn còn tiếp diễn.Do đó, giá xi măng dự đoán vẫn giữ mức ổn định trong thời gian tới. Nhân công  Cơ cấu lao động của nghành xây dựng có xu hướng tăng trong giai đoạn 2005 – 2013 từ mức 5,4% tổng cơ cấu lao động năm 2005 lên 6,2% trong năm 2013Hieenj tại lượng công nhân trong nghành xây dựng đạt 3,2 triệu lao động là nghành có lượng lao động cao thứ 4 cả nước.  Theo tổ chức Landong Seah, chi phí nhân công lao động ở Việt Nam dự kiến sẽ tăng mạnh trong thời gian tới, do hiện tại giá lao động tại nước ta tương đối thấp so với thế giới Máy xây dựng Hằng năm nước ta nhập khoảng 15.000 máy xây dựng trong đó 95% là máy cũ với kim nghạch nhập khẩu trung bình 300 – 400 triệu USD .Với lợi thế là giá chỉ bằng 25% máy mới , đồng thời phù hợp với điều kiện xây dựng ở Việt Nam , nên các dòng máy xây dựng cũ được khá nhiều nhà thầu vừa và nhỏ ưu tiên sử dụng. b, Quy trình xây dựng: Quy trình xây dựng sẽ bao gồm 4 giai đoạn chính: thiết kế, đấu thầu, thi công nền móng , xây thô và hoàn thiện. Thiết kế kiến trúc:  Trình độ xây dựng ngày càng phát triển , kéo théo đó yêu cầu ngày càng cao về thiết kế xây dựng , áp dụng các phần mềm thiết kế hiện đại - CAD kết hợp cùng phần mềm mô hình thông tin công trình – BIM.  Khâu thiết kế thông thường chỉ chiếm khoảng 5 – 10 % chi phí trong gói thầu xây dựng nhưng lại ảnh hưởng 50 -70 % chất lượng và hiệu quả công trình. Đấu thầu:  Hiện tại có 2 hình thức đấu thầu chính là tổng thầu EPC và hình thức truyền thống thiết kế chi tiết xong mới chọn nhà thầu thi công.  Các hình thức đấu thầu chủ yếu ở Việt Nam đấu thầu rộng rãi,đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu.Xét về thời gian thực hiện và tính chất của gói thầu sẽ có hai loại hợp đồng chính dùng trong xây lắp (1) Hợp đồng giá cố định , (2) Hợp đồng giá có điều chỉnh.  Việc chỉ quan tâm tới giá thầu thấp dẫn đến các công ty xây dựng bỏ thầu thấp bằng mọi giá.Giá thầu có xu hướng giảm từ năm 2010 khi thị trường BĐS đóng băng khiến tình hình cạnh tranh trong nghành xây dựng trở nên gay gắt . Xây dựng nền móng: khâu này có vai trò quyết định việc đảm bảo chất lượng công trình.Các nhà thầu luôn hướng tới công nghệ nhằm giảm chi phí và thời gian thi công.Có thể kể đến một số phương pháp:     Phương pháp top – based Công nghệ cố kết chân không Công nghệ cọc cát dầm Công nghệ thi công top – down Xây thô:  Đối với xây dựng dân dụng , hệ khung nhà ở thông thường gồm 5 phần : (1) cột nhà ,(2) dầm nhà .(3) bản sàn. (4) tường nhà. (5) cầu thang.  Đối với xây dựng Công nghiệp và cơ sở hạ tầng có một số phương pháp mới được sử dụng phổ biến hiện nay nhằm giảm khối lượng và thời gian như nhà thép tiền chế và bê tông đúc sẵn Hoàn thiện: là khâu cuối cùng tạo nên chất lượng mĩ quan cũng như tiện nghi của công trình, so với các công tác khác trong xây dựng công tác hoàn thiện không đặt nặng vấn đề chịu lực cho công trình nhưng đòi hỏi khắt khe về thẩm mỹ. Thiết kế nội thất : là việc tìm kiếm các giải pháp thiết kế sáng tạo cho không gian bên trong. c, Thị trường xây dựng:  Thị trường xây dựng dân dụng chịu tác động và ảnh hưởng lớn từ thị trường nhà ở và BĐS.  Thị trường xây dựng công nghiệp lại phụ thuộc vào nhu cầu dầu tư xây mới và mở rộng sản xuất doanh nghiệp trong và ngoài nước .Do đó , lực cầu trong xây dựng công nghiệp sẽ biến động theo sức khỏe của nền kinh tế và lượng vốn FDA tại Việt Nam.  Thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng: kết cấu hạ tầng kĩ thuật là mottj trong những yếu tố cơ sở cho việc thu hút vốn FDI ở Việt Nam, tuy nhiên cơ sở hạ tầng chưa phát triển là một điểm yếu của VIệt Nam. III.Phân tích doanh nghiệp CTCP xây dựng COTEC: 1.Kết quả kinh doanh những năm gần đây: Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec (COTECCONS) tiền thân là Bộ phận khối Xây lắp thuộc Công ty Kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng – Tổng Công ty VLXD số 1 – Bộ Xây dựng. Công ty chính thức đi vào hoạt động theo hình thức CTCP kể từ ngày 24/08/2004. Phân tích tài chính • Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 5 năm gần nhất Doanh thu và lợi nhuận (sau thuế) của Công ty được thể hiện qua chỉ tiêu sau: Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Đơn vị tính Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Doanh thu 3.304 4.510 4.477 6.190 7.634 Lợi nhuận 240 211 219 280 357 (nguồn: www.cọphieu68.vn) 1.1 Doanh thu Doanh thu của CTD có sự tăng trưởng ấn tượng trong giai đoạn 2010 – 2011 nhờ vào sự tăng trưởng của ngành xây dựng và năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong năm 2012 doanh thu của Công ty sụt giảm đáng kể do nền kinh tế Việt Nam bất ổn và sự khó khăn của thị trường bất động sản khiến cầu xây dựng công trình giảm đi. Nhưng ngay sau đó,công ty đã lấy lại được phong độ và tăng trưởng mạnh mẽ trở lại.Từ 4477 tỷ đồng năm 2012 tăng lên 6190 tỷ đồng năm 2014. Nhìn chung, doanh thu của Công ty tăng trưởng khá mạnh thể hiện sự phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực của Công ty. 1.2 Giá vốn hàng bán Biên giá vốn hàng bán đã và đang có xu hướng gia tăng trong các năm gần đây. Nguyên nhân chính bắt nguồn từ giá vật liệu xây dựng, nhân công liên tục gia tăng trong khi đó giá thầu xây lắp công trình của CTD khó tăng do áp lực cạnh tranh quyết liệt trên thị trường khiến biên giá vốn hàng bán có xu hướng tăng lên. Cụ thể giá vốn hàng bán từ mức 3.021,569 tỷ đồng năm 2010 tăng lên 7.077,702 tỷ đồng năm 2014. 1.3 Chi phí tài chính Một trong những lợi thế của CTD so với các Công ty cùng ngành là chi phí tài chính rất thấp và chiếm tỷ trọng nhỏ so với doanh thu. Công ty thường tập trung thầu các công trình của các nhà đầu tư tư nhân do đó ít chịu rủi ro thanh toán hơn các công ty khác trong ngành. Do đó, Công ty luôn có nguồn tiền mặt dồi dào và không phải sử dụng nhiều vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. CPTC từ 2010-2014 lần lượt như sau: -705, 8388, 215, -956, 373 (triệu đồng) 1.4 Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng của CTD chiểm tỷ trong tương đối nhỏ so với doanh thu. Nhờ vị thế cao trong ngành, năng lực thi công tốt và các mối quan hệ mật thiết với các chủ đầu tư công trình nên Công ty không phải chi các chi phí bán hàng cho các chủ đầu tư. Chi phí bán hàng của Công ty chiếm 0% so với doanh thu.Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty có xu hướng tăng lên do Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động rất nhanh trong các năm qua. Bên cạnh đó, Công ty đã tăng lương khá mạnh cho đội ngũ nhân viên quản lý cũng khiến cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng vọt. 1.5 Lợi nhuận Lợi nhuận gộp của công ty trong những năm gần đây có xu hướng tăng. Tuy Chi phí quản lí doanh nghiệp và giá vốn hàng bán có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn chậm hơn so với mức tăng doanh thu. Mức tăng trưởng lợi nhuận gộp thấp hơn mức tăng trưởng doanh thu phản ánh hiệu quả hoạt động đang yếu đi của Công ty do chi phí xây dựng công trình gia tăng trong khi mức giá thầu xây dựng công trình không tăng tương ứng. 1.6 Khả năng sinh lời Biên lợi nhuận của CTD chỉ ở mức trung bình so với các công ty cùng ngành và có xu hướng giảm. Nguyên nhân chính là Công ty theo đuổi mô hình làm tổng thầu các công trình lớn do đó biên lợi nhuận không cao. Bên cạnh đó chi phí xây dựng công trình đã tăng lên nhiều trong năm 2010 và 2011 trong khi giá thầu công trình không tăng tương ứng cũng khiến biên lợi nhuận suy giảm. 1.7 Cơ cấu vốn Cơ cấu vốn của CTD khá lành mạnh với tỷ lệ vay nợ thấp và tương đối ổn định qua các năm. Công ty có vị thế cao trong ngành nên có khả năng lựa chọn thầu các công trình của các chủ đầu tư có uy tín và tiềm lực tài chính do đó Công ty chịu ít rủi ro thanh toán và luôn có nguồn tiền mặt dồi dào. (nguồn: www.cophieu68.vn ) Phân tích SWOT Dựa trên cơ sở phân tích toàn diện mọi khía cạnh của Công ty CTD, chúng tôi cho rằng CTD đang có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức như sau: Điểm mạnh: 1. Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây lắp với năng lực thi công được đánh giá cao, uy tín tốt và kinh nghiệm thi công các công trình có quy mô lớn. 2. Tình trạng tài chính lành mạnh, đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân có năng lực. Điểm yếu : 1. Chưa khai thác được lĩnh vực làm thầu phụ cho các nhà thầu nước ngoài tại các công trình lớn có vốn đầu tư nước ngoài, lĩnh vực được đánh giá là có biên lợi nhuận cao và ít rủi ro. Thách thức : 1. Áp lực cạnh tranh trong ngành xây dựng là rất lớn do rào cản gia nhập ngành thấp. Cạnh tranh quyết liệt khiến biên lợi nhuận thấp. 2. Thị trường bất động sản đóng băng khiến nhu cầu xây dựng công trình dân sinh và du lịch giảm trong năm 2012. Kết luận: CTD là một công ty có chiến lược phát triển đúng đắn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá lành mạnh dựa trên các lợi thế cạnh tranh vững bền và vị thế vượt trội trong ngành. 2.Các rủi ro mà CTCP COTEC có thể gặp phải: Các hoạt động của công ty xây dựng thường diễn ra trong thời gian dài, khiến cho họ thường xuyên đứng trước nguy cơ phơi nhiễm trước nhiều loại rủi ro khác nhau. Các loại rủi ro thường gặp của công ty xây dựng trên thế giới là: - Rủi ro chi phí, chủ yếu đến từ biến động về giá cả của các nguyên vật liệu đầu vào như xi măng, thép, ... Rủi ro tỷ giá, với các công ty có đối tác hoặc nhà cung cấp nước ngoài Rủi ro lãi suất với những công ty sử dụng hình thức vay nợ để tài trợ cho các dự án của mình - Các loại rủi ro khác: rủi ro kinh tế, luật pháp xã hội, rủi ro thời tiết (thiên tai lũ lụt) Với đặc điểm kinh doanh của Coteccons tập trung vào thiết kế, xây dựng, lắp đặt và sửa chữa công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông với cơ cấu vốn sử dụng nguồn vốn cổ phần trong hoạt động kinh doanh thì các loại hình rủi ro công ty đứng trước phơi nhiễm là 2.1.Rủi ro tài chính: a.Rủi ro tỷ giá: Sau động thái phá giá liên tiếp của Ngân hàng nhân dân Trung Quốc vào các ngày 11 – 13/8 vừa qua, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có những động thái: nới lỏng biên độ tỷ giá lên +1% kết hợp điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng USD/VND +1%. Tỷ giá USD/VND đã có xu hướng tăng mạnh. Các dự báo kinh tế, cho thấy, tỷ giá USD/VND và 1 số đồng tiền chinh sẽ tiếp tục tăng. Theo đó sẽ ảnh hưởng tới lợi ích công ty trên các hoạt động đầu tư và mua nguyên vật liệu, thiết bị thi công từ đối tác nước ngoài. - Theo Báo cáo tài chình giữa niên độ, công ty đã ghi nhận khoản lỗ do chênh lêchj tỷ giá trong 6 tháng đầu năm tương đương với 627.195.947 VND. Lớn hơn rất nhiều so với cùng kỳ năm ngoái : 2.582.473 VND b.Rủi ro chi phí – giá hàng hóa (thị trường nguyên liệu) - Sự biến động về giá cả của nguyên vật liệu (sắt, thép, xi măng,...) và giá nhiên liệu(điện, xăng, dầu...) có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, vì các chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành các công trình xây dựng + Cụ thể như với Xi măng: Trong khoảng 10 năm trở lại đây, xi măng Việt Nam có giá bán thấp nhất trong khu vực Asean, luôn luôn ở mức 50 USD/tấn hoặc dưới 50 USD/tấn trong khi giá xi măng các nước Asean trung bình từ 65 – 75 USD/tấn.Theo ông Nguyễn Văn Thiện, Chủ tịch Hiệp hội xi măng Việt Nam cho biết: “Từ cuối năm 2010 đến nay ngành xi măng đã không thể chịu đựng được sức ép của việc tăng giá mạnh của điện, tỷ giá hối đoái VND/USD, lãi suất vay ngân hàng,… giá xi măng sẽ tăng thêm khoảng 100.000 - 150.000 đồng/tấn.” -Trong khi đó biên lợi nhuận của công ty lại nhỏ: Theo BCTC giữa niên độ của công ty Lợi Nhuận 6 tháng đầu năm cảu công ty là 260.136.160.434 VND tương đương 7,6% - Theo các số liệu trên BCTC của công ty Dự phòng giảm giá hàng tồn kho lớn do chi phí trong các công trình đang dở dang của công ty cao, 2 năm 2014 và 2015 đều ở mức 75.000.000.000 VND 2.2.Rủi ro phi tài chính: a.Rủi ro kinh doanh (nguồn công việc và nguy cơ cạnh tranh – hội nhập) Nguồn công việc: Sau những tác động khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2009, và việc Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình năm 2011, nguồn vốn ODA và FDI vào Việt Nam có xu hướng giảm rõ rệt. Hàng loạt các dự án trong nước phải dừng, và giãn tiến độ do thiếu vốn và nhu cầu vốn không cao. Nguy cơ cạnh tranh: Bên cạnh đó, trong quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, thị trường các công ty xây dựng trong nước gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các nhà thầu có tên tuổi, nguồn lực tài chính mạnh mẽ với công nghệ cao b..Rủi ro luật pháp – Thay đổi Trong thời gian vừa qua hàng loại các Luật, quy định về kinh doanh, kế toán tại Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung như Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, Các văn bản pháp luật có liên quan đến đầu tư bất động sản, Các quy định về kế toán đối với công ty xây dựng; đã làm ảnh hưởng đến công tác quản lý, thực hiện doanh thu của doanh nghiệp. 3.Giả định hợp đồng gốc : Nội dung giao dịch Cotec mua hàng hóa với bên Tập đoàn Siam Cemen Số thứ tự Tên hàng Clinker Đơ n vị Tấ Số lượng 50.00 Đơ Thành n giá tiền 20 1.000.00 1 n 0 USD/ 0 tấn Cộng 50.00 1.000.00 0 0 Chất lượng và quy cách hàng hóa 1. Chất lượng CaO = 62 - 68 % SiO2 = 21 - 24 % Al2O3 = 4 - 8 % G hi chú Fe2O3 = 2 - 5% 2 Quy cách hàng hóa: Phương thức giao nhận 1. Bên Siam Cemen giao hàng cho Cotec theo lịch sau: S ố thứ tự Tên hàng Đơ n vị G Thời gian Địa điểm hi chú 10/12/20 Cảng Hải 1 n 00 15 Phòng 2. Phương tiện vận chuyển và chi phí vận chuyển do mỗi bên chịu một đầu. 3. Chi phí bốc xếp do mỗi bên chịu một đầu. 4. Quy định lịch giao nhận hàng hóa mà bên mua không đến nhận hàng thì phải chịu chi phí lưu kho bãi 1.000.000 đồng/ngày. Nếu phương tiện vận chuyển bên mua đến mà bên bán không có hàng giao thì bên bán phải chịu chi phí thực tế cho việc điều động phương tiện. 5. Khi nhận hàng, bên mua có trách nhiệm kiểm nhận phẩm chất, quy cách hàng hóa tại chỗ. Nếu phát hiện hàng thiếu hoặc không đúng tiêu chuẩn chất lượng v… thì lập biên bản tại chỗ, yêu cầu bên bán xác nhận. Hàng đã ra khỏi kho bên bán không chịu trách nhiệm. 6. Mỗi lô hàng khi giao nhận phải có xác nhận chất lượng bằng phiếu hoặc biên bản kiểm nghiệm; khi đến nhận hàng, người nhận phải có đủ: Giấy giới thiệu của cơ quan bên mua; Phiếu xuất kho của cơ quan bên bán; Chứng nhận của cơ quan Hải quan Giấy chứng minh nhân dân. Phương thức thanh toán 1. Thanh toán chuyển khoản 100% giá trị hợp đồng tương đương 22.543.000.0000 Clinker Tấ Số lượng 50.0 Trách nhiệm vật chất trong việc thực hiện hợp đồng 1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận trên, không được đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên nào không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt tới 10 % giá trị của hợp đồng bị vi phạm. 2. Bên nào vi phạm các điều khoản trên đây sẽ phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành về phạt vi phạm chất lượng, số lượng, thời gian, địa điểm, thanh toán, bảo hành v.v… mức phạt cụ thể do hai bên thỏa thuận. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng 1 Hai bên cần chủ động thông báo cho nhau tiến độ thực hiện hợp đồng. Nếu có vấn đề gì bất lợi phát sinh các bên phải kịp thời thông báo cho nhau biết và tích cực bàn bạc giải quyết. 2 Trường hợp các bên không tự giải quyết được mới đưa vụ tranh chấp ra tòa án. Các thỏa thuận khác Các điều kiện và điều khoản khác không ghi trong này sẽ được các bên thực hiện theo quy định hiện hành của các văn bản pháp luật về hợp đồng kinh tế. Hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày 10/09/2015 đến ngày 10/12/2015 4.Phân tích rủi ro gặp phải khi ký kết hợp đồng gốc Rủi ro về giá và chi phí khác Nhu cầu xi măng trong những tháng cuối năm tăng cao nhưng năng lực sản xuất trong nước chưa đủ để đáp ứng kịp thời. Giá Clinker hiện đang có xu hướng tăng và tiếp tục tăng trong tương lai do những nguyên nhân sau: - Sắp đến “ mùa xây dựng “ nhu cầu xi-măng cần để sử dụng hay cầu xi-măng sẽ tăng từ đó nhu cầu về clinker của nhà máy sản xuất xi măng cũng sẽ tăng rất mạnh. - Nguồn hàng khan hiếm khiến giá clinker nhập khẩu tăng lên.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan