Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
=======***=======
PHAN THỊ THU HIỀN
THÀNH PHẦN VÀ SỰ PHÂN BỐ
CỦA CÁC LOÀI ONG BẮT MỒI SỐNG ĐƠN LẺ
PHÂN HỌ EUMENINAE THUỘC HỌ ONG
VÀNG (HYMENOPTERA: VESPIDAE) Ở VĨNH
PHÚC VÀ BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học
HÀ NỘI, 2016
Phan Thị Thu Hiền
K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện và tiến hành nghiên cứu đề tài tại Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, cũng như học tập ở trường em đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ vào tạo điều kiện của thầy cô tại Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật, các thầy cô trong khoa Sinh- KTNN- trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2, cùng với sự động viên khích lệ của gia đình và bạn bè. Em
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị
Phƣơng Liên và CN. Trần Thị Ngátcông tác tại Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật và TS. Đào Duy Trinh giảng viên trường Đại học Quốc Gia
Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do điều kiện hạn hẹp về thời gian và
do hạn chế về kiến thức của bản thân nên em không tránh khỏi thiếu xót khi
hoàn thành bài khóa luận. Vì vậy em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô
và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Thu Hiền
Phan Thị Thu Hiền
K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Phƣơng Liên.
Kết quả của khóa luận là hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin chịu trách
nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Thu Hiền
Phan Thị Thu Hiền
K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ........................................................ 3
4. Điểm mới ........................................................................................................ 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 5
1.1. Giới thiệu tổng quan về đối tƣợng, lĩnh vực nghiên cứu ........................ 5
1.2.Tình hình nghiên cứu về phân họ Eumeninae (Hymenotera:
Vespidae) trong và ngoài nƣớc ........................................................................ 6
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về phân họ Eumeninae trên thế giới ................. 6
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về phân họ Eumeninae ở Việt Nam .................. 8
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 9
2.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu .............................................................. 9
2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 9
2.3. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 9
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 9
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 10
2.5.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa .................................................. 10
2.5.2. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm ........................ 10
2.5.3. Xử lý và phân tích số liệu ...................................................................... 11
2.5.4. Một vài đặc điểm cấu tạo của loài ong bắt mồi sống đơn lẻ phân họ
Eumeninae thuộc họ Ong Vàng Vespidae ...................................................... 11
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 17
Phan Thị Thu Hiền
K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
3.1. Thành phần và số lƣợng các loài ong bắt mồi phân họ Eumeninae
thuộc họ Ong Vàng (Hymenoptera: Vespidae) ở vùng đệm VQG Tam
Đảo, Vĩnh Phúc và KBTTN Khe Rỗ, Bắc Giang.......................................... 17
3.2. Sự đa dạng phân bố và thích nghi của các loài ong bắt mồi thuộc
phân họ Eumeninae Vĩnh Phúc và Bắc Giang ............................................. 21
3.3. Những ghi nhận mới và mô tả các loài ong bắt mồi thuộc phân họ
Eumeninae ở Vĩnh Phúc và Bắc Giang ......................................................... 23
3.3.1. Ghi nhận mới của các loài ong bắt mồi thuộc phân họ Eumeninae ở
Vĩnh Phúc và Bắc Giang ................................................................................. 23
3.3.2. Mô tả về các loài ong bắt mồi thuộc phân họ Eumeninae chưa được
định tên ở Vĩnh Phúc và Bắc Giang ............................................................... 24
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 31
1. Kết luận ........................................................................................................ 31
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 33
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
Phan Thị Thu Hiền
K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH LỤC CÁC BẢNG
Bảng1. Thành phần các loài ong bắt mồi sống đơn lẻ thuộcphân họEumeninae
ở Vĩnh Phúc vàBắc Giang ..................................................................... 17
Bảng 2. Số lượng loài trong các giống của phân họ Eumeninaethu thập được ở
Vĩnh Phúc và Bắc Giang........................................................................ 19
Phan Thị Thu Hiền
K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH LỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cấu tạo cơ thể nhìn từ phía trước của loài ong bắt mồi sống đơn lẻ
phân họ Eumeninae thuộc họ Ong Vàng Vespidae ............................ 12
Hình 2.2: Cấu tạo phần đầu nhìn từ phía trước của loài ong bắt mồi sống đơn
lẻ phân họ Eumeninae thuộc họ Ong Vàng Vespidae ........................ 13
Hình 2.3: Cấu tạo của đốt bụng thứ nhất ........................................................ 14
Hình 2.4: Cấu tạo cơ thể nhìn nghiêng của loài ong bắt mồi sống đơn lẻ phân
họ Eumeninae thuộc họ Ong Vàng Vespidae ..................................... 15
Hình 2.5: Cấu tạo phần cánh của loài ong bắt mồi sống đơn lẻ phân họ
Eumeninae thuộc họ Ong Vàng Vespidae .......................................... 16
Hình 3.1. Sự phân bố các loài và giống ong thuộc phân họ .......................... 21
Eumeninaeở Vĩnh Phúc và Bắc Giang ............................................................ 21
Hình 3.2. Một số hình ảnh về loài Ectopioglossa sp.1 ................................... 26
Hình 3.3. Một số hình ảnh về loài Euodynerus sp.1 ....................................... 28
Hình 3.4. Một số hình ảnh về loài Stenodyneriellus sp.1 .............................. 30
Phan Thị Thu Hiền
K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
VQG
: Vườn quốc gia
KBTTN
: Khu bảo tồn thiên nhiên
Phan Thị Thu Hiền
K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ong là nhóm côn trùng đa dạng và phong phú về thành phần loài, có số
lượng lớn thứ hai trong bộ cánh màng Hymenoptera, chỉ đứng sau kiến. Trên
thế giới có khoảng 20.000 loài ong khác nhau và có mặt hầu hết ở khắp mọi
nơi. Ong chiếm vị trí rất quan trọng trong hệ sinh thái, chúng là một mắt xích
quan trọng trong chuỗi thức ăn và do nhạy cảm với tác động của môi trường,
chúng có thể được sử dụng làm chỉ thị sinh học cho các môi trường bị thay đổi.
Họ ong Vàng (Hymenoptera: Vespidae) là một họ đa dạng, có phân bố
toàn cầu với gần 5000 loài (Picket & Capenter, 2010) [26], bao gồm bốn phân
họ có phân bố ở Đông Nam Châu Á, trong đó có ba phân họ là các loài ong xã
hội (Stenogastrinae, Polistinae và Vespinae) và một phân họ là các loài ong
đơn lẻ (Eumeninae) (Carpenter, 1982) [1].
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về các loài ong đơn lẻ
thuộc phân họ Eumeninae, thống kê được hơn 3000 loài đã được mô tả thuộc
180 giống (Vecht & Carpenter, 1990) [28] . Tuy nhiên, ở việt Nam gần đây
mới có một vài công bố về phân họ này, ghi nhận 56 loài thuộc 28 giống có
mặt ở Việt Nam (Nguyen et al., 2014; Nguyen & Xu, 2014; Nguyen,
2015a,b,c,d) [16] [15] [18] [19] [20] [21].
Các loài ong đơn lẻ thuộc phân họ Eumeninae chủ yếu là các loài ong
bắt mồi, thức ăn của chúng là các loài sâu non và các loài côn trùng nhỏ, vì
thế chúng có thể được sử dụng như những loài thiên địch có vai trò kìm hãm
số lượng các loài sâu hại và có thể sử dụng trong phòng trừ tổng hợp sâu hại
trong nông nghiệp và lâm nghiệp. Ngoài ra chúng còn là những loài có khả
năng thụ phấn cho cây trồng. Do đó, các loài ong này có vị trí rất quan trọng
trong hệ sinh thái, chúng giúp duy trì cân bằng trong các hệ sinh thái và bảo
Phan Thị Thu Hiền
1K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
vệ môi trường. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về các loài ong đơn lẻ thuộc phân họ
Eumeninae chưa được chú trọng ở Việt Nam và chưa có nghiên cứu nào về sự
đa dạng và phong phú của các loài ong này trong các hệ sinh thái khác nhau.
Vĩnh Phúc và Bắc Giang là hai tỉnh thuộc miền Bắc Việt Nam nhưng
có địa hình và hệ sinh thái không giống nhau.
Vĩnh Phúc nằm trong khu vực Châu Thổ sông Hồng thuộc trung du và
miền núi phía Bắc, có tọa độ từ 21008'- 21019' vĩ độ Bắc, từ 1050109'- 105047'
kinh độ Đông. Phía Bắc giáp hai tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây
giáp với Phú Thọ, Phía Nam giáp với Hà Nội, phía Đông giáp với Sóc Sơn và
Đông Anh (Hà Nội). Vĩnh Phúc nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa miền núi và
đồng bằng vì vậy có ba vùng sinh thái: đồng bằng ở phía Nam tỉnh, trung du ở
phía Bắc tỉnh và vùng núi ở huyện Tam Đảo. Khí hậu ở đay rất thuận lợi,
nhiệt độ trung bình năm là 240C, riêng vùng núi cao Tam Đảo là 18.40C thấp
hơn vùng đồng bằng Bắc Bộ 50C. Lượng mưa trung bình đạt 1400- 1600 mm.
Vĩnh Phúc là khu vực có diện tích rừng và thảm thực vật giàu có, có tính đa dạng
sinh học rất cao và đây cũng là nơi chứa đựng sự phong phú của các loài côn
trùng nói chung và các loài ong đơn lẻ thuộc họ ong Vàng Vespidae nói riêng.
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam, có tọa độ 21010'
Bắc và 106012' Đông và tiếp giáp với nhiều tỉnh thành. Phía Bắc giáp với
Lạng Sơn, phía Đông giáp với Quảng Ninh, phía Tây giáp với Thái Nguyên,
Hà Nội, phía Nam giáp với Bắc Ninh, Hải Dương. Bắc Giang có địa hình
trung du và là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi phía Bắc với Châu Thổ sông
Hồng ở phía Nam. Tuy phần lớn diện tích của tỉnh là núi đồi, đặc trưng là núi
đá vôi nhưng địa hình không bị chia cắt nhiều. Tại vùng núi phía đông bắc
tỉnh có khu rừng nguyên sinh Khe Rỗ rộng 7153 ha với hệ động thực vật rất
đa dạng. Do nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai khí hậu ở
đây thuận lợi cho các loài động thực vật sinh trưởng phát triển, nên quần thể
Phan Thị Thu Hiền
2K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
sinh vật rừng núi chung và loài ong riêng lẻ thuộc phân họ Eumeninae nói
riêng cũng rất phong phú.
Diện tích núi đồi ở Vĩnh Phúc và Bắc Giang thuộc hai hệ sinh thái khác
nhau đó là hệ sinh thái rừng trên núi đất và hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi
nên sự phong phú của các loài ong riêng lẻ thuộc phân họ Eumeninae là
không giống nhau.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định nghiên cứu về "Thành
phần và sự phân bố của các loài ong bắt mồi sống đơn lẻ phân họ
Eumeninae thuộc họ ong Vàng (Hymenoptera: Vespidae) ở Vĩnh Phúc và
Bắc Giang".
2. Mục đích nghiên cứu
- Bước đầu làm quen với việc nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say
mê tìm tòi, khám phá khoa học tạo tiền đề cho việc nghiên cứu và giảng dạy
sau này.
- Xác định thành phần loài, đặc trưng phân bố của các loài ong bắt mồi
sống đơn lẻ phân họ Eumeninae thuộc họ ong Vàng (Hymenoptera: Vespidae)
và so sánh sự đa dạng của chúng trên những sinh cảnh khác nhau ở Vĩnh Phúc
và Bắc Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học:
Nghiên cứu của chúng tôi góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu những
dẫn liệu về thành phần, sự phân bố, thích nghi của các loài ong đơn lẻ thuộc
họ ong Vàng (Hymenoptera: Vespidae) ở Vĩnh Phúc và Bắc Giang nói riêng
và ở Việt Nam nói chung.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài góp phần hiểu rõ tính đa dạng của các loài ong đơn lẻ thuộc họ
ong Vàng tại hệ sinh thái rừng khác nhau, từ đó có biện pháp bảo tồn, sử dụng
cũng như phát triển bền vững đa dạng sinh học của nhóm loài ở khu vực này.
Phan Thị Thu Hiền
3K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
4. Điểm mới
Đề tài là một trong những công trình đầu tiên nghiên cứu về thành phần
loài và sự phân bố của các loài ong bắt mồi sống đơn lẻ thuộc phân họ
Eumeninae của họ ong Vàng Vespidae trên các sinh cảnh khác nhau ở Vĩnh
Phúc và Bắc Giang.
Phan Thị Thu Hiền
4K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu tổng quan về đối tƣợng, lĩnh vực nghiên cứu
Họ ong Vàng Vespidae là họ ong đa dạng, phân bố khắp nơi trên thế
giới với khoảng 5000 loài đã được mô tả (Picket & Capenter, 2010) [26]. Có
bốn phân họ có phân bố ở Đông Nam Châu Á trong đó có Việt Nam, bao
gồm: ba phân họ ong xã hội Stenogastrinae, Polistinae, Vespinae và một phân
họ các loài ong đơn lẻ Eumeninae.
Phân họ Eumeninae là phân họ lớn nhất trong số các phân họ của họ
Vespidae. Hầu hết các loài Eumeninae có màu đen hoặc nâu, thường có hoa
văn nổi bật tương phản màu vàng hoặc trắng. Chúng thường làm tổ trong lỗ
trên mặt đất, trong lỗ rỗng của thân cây, trong tán lá hoặc xây tổ từ mùn đất
sét...Đặc điểm phân biệt các loài thuộc phân họ này với các loài khác thuộc ba
phân họ các loài ong xã hội là vuốt bàn chân chia thuỳ (hai nhánh), có mảnh phụ
gốc cánh (parategular) nằm ở góc bên phía mép sau của tấm lưng ngực giữa, và
có sự xuất hiện của ba ô mép cánh ở cánh trước (Carpenter, 1982) [1].
Các loài thuộc phân họ Eumeninae là những loài bắt mồi và sống đơn
độc theo nghĩa rộng, một số loài trong chúng có tập tính bán xã hội (Iwata,
1971; O’neill, 2001) [3] [25]. Con cái tự mình xây tổ, săn ấu trùng của các
loài côn trùng khác như các loài bộ cánh vảy Lepidoptera và cánh cứng
Coleoptera làm thức ăn để cung cấp cho ấu trùng của mình sau khi chúng đẻ
trứng. Những đặc điểm này chứng minh rằng chúng có tập tính nguyên thuỷ ở
giai đoạn phôi thai trong sự tiến hoá của các loài xã hội, vì vậy chúng được sự
quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu về tập tính côn trùng học.
Do đặc điểm sinh học của các loài thuộc phân họ Eumeninae là chúng
dùng các loài côn trùng nhỏ làm thức ăn, các loài này được sử dụng để kìm
Phan Thị Thu Hiền
5K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
hãm sự phát triển của các loài sâu hại trong nông nghiệp và lâm nghiệp. Một
số nghiên cứu sử dụng các loài này như những loài thiên địch trong kiểm soát
sinh học những loài sâu hại đã được thực hiện (Takeshima, 1971; Lee et al.,
1975; 1986) [27] [11] [10]. Hơn thế nữa, các loài ong thuộc nhóm này cũng
tìm kiếm thức ăn từ mật và phấn hoa nên được coi là những loài thụ phấn tiềm
năng cho rất nhiều loài cây trồng. Bên cạnh đó, do rất nhạy cảm với thuốc trừ
sâu và những biến đổi với tốc độ nhanh chóng của môi trường, các loài này là
những loài tiềm năng, có thể sử dụng trong giám sát sinh học với những thay
đổi do con người gây ra trong môi trường bán tự nhiên.
1.2.Tình hình nghiên cứu về phân họ Eumeninae (Hymenotera:
Vespidae) trong và ngoài nƣớc
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về phân họ Eumeninae trên thế giới
Trên thế giới, nghiên cứu về các loài ong bắt mồi thuộc phân họ
Eumeninae được thực hiện từ những năm đầu của thế kỷ 17, cho đến nay đã
có hơn 3000 loài được mô tả thuộc 180 giống (Vecht & Carpenter, 1990)
[28]. Khu hệ các loài ong này trên thế giới rất đa dạng và phong phú và có sự
khác biệt rõ rệt về thành phần các giống và loài giữa các vùng địa lý.
Van der Vecht (1963) [29] nghiên cứu về khu hệ các loài thuộc phân họ
Eumeninae ở khu vực Ấn Độ - Úc và phía Đông châu Á đã ghi nhận 66 loài
và 16 giống có phân bố ở đây, trong đó một số giống lớn như: giống
Ectopioglossa có 8 loài, giống Coeleumenes có 8 loài, giống Allorhynchium
có 6 loài, giống Labus có 4 loài.
Có 73 giống được ghi nhận ở khu vực Đông phương bao gồm các nước
Đông Nam châu Á trong đó có Việt Nam. Riêng Indonexia đã ghi nhận 51
giống và 222 loài có mặt ở nước này (Nugroho, 2011) [22] trong đó giống
Coeleumenes có 14 loài, giống Ectopioglossa có 13 loài, giống Pareumenes
có 11 loài.
Phan Thị Thu Hiền
6K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Yamane and Wang (1996) [31] xuất bản một quyển sách về các loài
ong họ Vespidae của Đài Loan, trong đó liệt kê 21 loài thuộc 18 giống của
phân họ Eumenine. Trong đó có một số giống lớn như: giống Polistes có 11
loài, giống Eumenes có 3 loài.
Có 77 loài thuộc 26 giống của phân họ Eumeninae được ghi nhận ở
Trung Quốc trong khu hệ các loài côn trùng có ý nghĩa kinh tế (Li, 1985)
[12], trong đó có một số giống lớn như: giống Eumenes có 15 loài, giống
Euodynerus có 8 loài
Yamane (1990) [30] nghiên cứu về khu hệ các loài ong bắt mồi phân họ
Eumeninae ở Nhật Bản và đã thống kê 54 loài và 17 giống có mặt ở nước này.
Trong đó một số giống lớn như: giống Stenodynerus có 7 loài, giống
Euodynerus có 5 loài
Có 56 loài thuộc 16 giống được ghi nhận cho khu hệ các loài ong phân
họ Eumeninae ở Hàn Quốc (Kim, 2014) [6]. Trong đó một số giống lớn như:
giống Stenodynerus có 9 loài, giống Eumenes có 8 loài, giống Anterhynchium
có 5 loài.
Tổng số có 20 loài và 6 phân loài thuộc 9 giống của nhóm các loài ong
có đốt bụng thứ nhất dài và mảnh của các loài thuộc phân họ Eumeninae (trừ
các loài thuộc Zethinae) ở các đảo Lasser Sunda của quẩn đảo Indonexia đã
được thống kê (Nugroho, 2013) [23], trong đó một số giống lớn như giống
Eumenes có 5 loài, giống Delta có 6 loài .
Nghiên cứu hoàn thiện về phân loại học trong từng giống của phân họ
Eumeninae cũng được nhiều tác giả trên thế giới thực hiện. Nghiên cứu tu
chỉnh các loài thuộc giống Eumenes (Latreille, 1802) [9] có phân bố ở khu
vực Viễn Đông của châu Á đã ghi nhận 15 loài thuộc giống này (Kim &
Yamane, 2001) [5]. Cũng ở khu vực này, 14 loài thuộc giống Symorphus
Wesmael, 1836 đã được thống kê trong nghiên cứu của (Kim & Lee, 2005)
Phan Thị Thu Hiền
7K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
[4]. Kumar (2013) [8] ghi nhận 3 loài thuộc giống Subancistrocerus de
Saussure, 1855 có phân bố ở Ấn Độ. Bốn loài thuộc giống Allorhynchium van
der Vecht, 1963 được ghi nhận ở Ấn Độ (Kumar, 2015) [7]. Nugroho et al.
(2014) [24] công bố danh lục của các loài thuộc giống Apodynerus Giordani
Soika, 1993 bao gồm 11 loài và 3 phân loài. You et al. (2013) [32] thống kê
18 loài thuộc giống Ancistrocerus Wesmael, 1836 được ghi nhận ở vùng
Đông Phương.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về phân họ Eumeninae ở Việt Nam
Nghiên cứu về các loài ong thuộc phân họ Eumeninae ở Việt Nam mới
được thực hiện từ năm 2012 với một vài công trình được công bố.
Trước tiên là Dang et al. (2012) [2] nghiên cứu về giống Euodynerus và
ghi nhận 3 loài thuộc giống này có mặt ở Việt Nam.
Tiếp theo là Nguyen and Carpenter (2013) [14] công bố 3 loài mới cho
khoa học và tu chỉnh vị trí phân loại học của một loài thuộc giống
Malayepipona ở Việt Nam.
Nguyen et al. (2014) [16] công bố danh sách thống kê 46 loài thuộc 26
giống có mặt ở Việt Nam. Nguyen and Xu (2014) [21] nghiên cứu về giống
Okinawepipona ở Việt Nam và Trung Quốc đã công bố một loài mới cho
giống này dựa trên mẫu vật thu thập ở miền Bắc Việt Nam.
Nguyen (2015a) [18] ghi nhận 3 loài thuộc giống Anterhynchium cho
khu hệ các loài ong bắt mồi sống đơn lẻ ở Việt Nam, trong đó mô tả một loài
mới cho khoa học.
Nguyen (2015b) [19] đã ghi nhận 5 loài thuộc giống Deltacho khu hệ
các loài này ở Việt Nam. Một loài mới cho khoa học thuộc giống
Pararrhynchium được công bố năm 2015 (Nguyen, 2015c) [20].
Và gần đây nhất, bảy loài thuộc giống Eumenes được ghi nhận cho khu
hệ của Việt Nam, trong đó có một loài mới cho khoa học được mô tả (Nguyen
2015d) [21].
Phan Thị Thu Hiền
8K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các loài ong bắt mồi sống đơn lẻ thuộc phân
họ Eumeninae, họ Ong Vàng (Hymenoptera: Vespidae) có phân bố ở Vĩnh
Phúc và Bắc Giang.
- Vật liệu nghiên cứu: Mẫu vật thu thập ngoài thực địa được lưu trữ tại
phòng Sinh thái côn trùng, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
2.2. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu là hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bắc Giang trong các
năm 2013, 2014 và 2015. Ở mỗi tỉnh chúng tôi chọn ra một địa điểm nghiên
cứu phản ánh một hệ sinh thái rừng đặc trưng. Cụ thể hai điểm nghiên cứu
như sau:
+ Điểm nghiên cứu 1: Trạm đa dạng sinh học Mê Linh, xã Ngọc
Thanh, tỉnh Vĩnh Phúc, là vùng đệm của VQG Tam Đảo
+ Địa điểm nghiên cứu 2: Thôn Đồng Mây và Na Ó, xã An Lạc, tỉnh
Bắc Giang, là vùng đệm của KBTTN Khe Rỗ
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra khảo sát thành phần các loài ong bắt mồi sống đơn lẻ phân họ
Eumeninae thuộc họ ong Vàng (Hymenoptera: Vespidae) ở vùng đệm của hai
Vườn Quốc Gia (VQG) và Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên (KBTTN) Khe Rỗ ở
Vĩnh Phúc và Bắc Giang.
Phan Thị Thu Hiền
9K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
- So sánh thành phần loài của nhóm này ở các hệ sinh thái khác nhau tại
vùng đệm của hai VQG và KBTTN ở Vĩnh Phúc và Bắc Giang.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa
- Bẫy màn treo (Malaise trap): Bẫy màn kích thước 150cm x 100cm x
120cm được đặt theo đường bay của côn trùng ở bìa rừng, gần các lối đi hay
dọc bờ suối để thu bắt các loài côn trùng có cánh. Dung dịch sử dụng trong lọ
bắt mẫu là cồn và propylen glyco
- Vợt tay (Hand nesting): Vợt lưới dạng tròn đường kính 35cm và 40
cm với cán vợt có độ dài khác nhau (2,3,5,6 m) sẽ được dùng để thu bắt các
loài ong bắt mồi sống đơn lẻ thuộc phân họ Eumeninae.
Ngoài ra, phương pháp thu thập tổ cũng được chú trọng. Ngoài việc có
được mẫu ong trưởng thành, những dẫn liệu về địa điểm làm tổ, cấu trúc tổ và ấu
trùng sẽ được ghi nhận cho những nghiên cứu về sinh học và sinh thái sau này.
2.5.2. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
- Phương pháp lên tiêu bản mẫu: Mẫu vật thu về sẽ được tách lọc, một
phần lưu giữ trong cồn, một phần cắm ghim, sấy khô và đựng trong các hộp
gỗ chứa naphtalin chống mối mọt. Mẫu vật được lưu trữ tại Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật.
- Phương pháp quan sát mẫu vật: Hình thái ngoài của các cá thể trưởng
thành và màu sắc được quan sát trên mẫu cắm ghim bằng kính lúp soi nổi có
tay vẽ. Hình minh họa được thực hiện với sự trợ giúp của tay vẽ nối trực tiếp
với kính lúp. Ảnh minh họa được chụp dưới kính líp điện tử Leica EZ4HD
3.0 MegaPixel với phần mềm LAS EZ 2.0.
Việc định tên các loài ong bắt mồi phân họ Eumeninae được dựa theo
Yamane, 1990 [15]; Nguyen & Xu, 2014 [11]; Nguyen, 2015a,b,c,d [3,4,5,6].
Phan Thị Thu Hiền
10K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
2.5.3. Xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu được tính toán và xử lý dựa trên chương trình phần mềm Excel.
2.5.4. Một vài đặc điểm cấu tạo của loài ong bắt mồi sống đơn lẻ phân họ
Eumeninae thuộc họ Ong Vàng Vespidae
Họ Ong Vàng Vespidae.
Bộ cánh màng (Hymenoptera)
Ngành chân đốt (Arthropoda)
Phan Thị Thu Hiền
11K38A – Sinh học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 2.1: Cấu tạo cơ thể nhìn từ phía trƣớc của loài ong bắt mồi sống
đơn lẻ phân họ Eumeninae thuộc họ Ong Vàng Vespidae
(nguồn Phan Thị Thu Hiền)
Phan Thị Thu Hiền
12K38A – Sinh học
- Xem thêm -