Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thành phần và cấu trúc quần xã ve giáp (acari oribatida) ở đai cao khí hậu 1200m...

Tài liệu Thành phần và cấu trúc quần xã ve giáp (acari oribatida) ở đai cao khí hậu 1200m vườn quốc gia ba vì, thành phố hà nội

.PDF
50
235
140

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH – KTNN --------------------------- ĐINH THỊ THU NGA THÀNH PHẦN VÀ CẤU TRÚC QUẦN XÃ VE GIÁP (ACARI: ORIBATIDA) Ở ĐAI CAO KHÍ HẬU 1200M VƢỜN QUỐC GIA BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh thái học Hà Nội, 2016 Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đƣợc đề tài này tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô giáo khoa Sinh - KTNN, bạn bè và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Anh, TS. Đào Duy Trinh, ngƣời cô ngƣời thầy ngay từ đầu đã định hƣớng và tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn ban chủ nhiệm Khoa Sinh KTNN, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, đã tạo mọi điều kiện và hƣớng dẫn giúp tôi hoàn thành khóa luận. Xin cảm ơn tới: Nguyễn Trƣờng Giang học viên cao học k17, trƣờng ĐHSP Hà Nội 2. Bùi Thị Hƣơng k38B Sinh - KTNN, trƣờng ĐHSP Hà Nội 2. Cảm ơn các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày… tháng 5 năm 2016 Sinh Viên Đinh Thị Thu Nga SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu kết quả trong khóa luận là trung thực không tr ng l p với các đề tài khác. Công trình chƣa đƣợc công bố trên bất cứ một tài liệu nào. Tôi c ng xin cam đoan r ng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc . Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm! Hà Nội, ngày.... tháng5 năm 2016 Sinh viên Đinh Thị Thu Nga SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................................2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu .....................................................................................3 4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................3 5. Ý nghĩa khoa học của đề tài ..............................................................................3 6. Những đóng góp mới của khóa luận ................................................................4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 5 1.1. Tình hình nghiên cứu Oribatida trên thế giới ................................................5 1.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida ....................................... 5 1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida ...................................... 5 1.2. Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam ................................................6 1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida ....................................... 6 1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida ...................................... 9 CHƢƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI VƢỜN QUỐC GIA BA VÌ, HÀ NỘI .............................................................................................. 11 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................11 2.1.1. Thời gian nghiên cứu và số lượng mẫu .......................................... 11 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 11 2.2. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................12 2.2.1. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................ 12 2.2.2. Thu mẫu ở thực địa và phân tích xử lý mẫu ở phòng thí nghiệm .. 12 2.2.3. Xác định cấu trúc quần xã Oribatida ............................................. 16 2.2.4. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu ................................... 16 SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp 2.3. Đ c điểm tự nhiên của VQG Ba Vì, Hà Nội ...............................................17 2.3.1.Vị trí địa lý và địa hình ................................................................. 17 2.3.2. Thổ nhưỡng .................................................................................... 18 2.3.3. Khí hậu và thuỷ văn ........................................................................ 20 2.3.4. Tài nguyên rừng ............................................................................. 21 2.3.5. Hệ động vật rừng (ĐVR) ................................................................ 22 2.4. Đ c điểm cơ bản về kinh tế xã hội ...............................................................23 2.4.1. Dân tộc, dân số và lao động........................................................... 23 2.4.2. Tình hình phát triển kinh tế chung ................................................. 23 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 24 3.1. Thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở đai cao 1200m thuộc VQG Ba Vì ...........................................................................................................24 3.1.1. Thành phần loài Oribatida ở dai cao 1200m thuộc VQG Ba Vì ... 24 3.1.2. Đặc điểm phân loại học quần xã Oribatida ở đai cao 1200m thuộc VQG Ba Vì, Hà Nội ........................................................................ 27 3.1.3. Bàn luận và nhận xét ...................................................................... 28 3.2. Cấu trúc quần xã Oribatida theo tầng phân bố ở đai cao 1200m thuộc VQG Ba Vì, Hà Nội .............................................................................................29 3.2.1. Đa dạng thành phần loài............................................................... 30 3.2.2. Mật độ trung bình ........................................................................... 31 3.2.3. Chỉ số đa dạng loài H’và chỉ số đồng đều J’ ................................. 32 3.2.4. Các loài Oribatida ưu thế ở các tầng phân bố ở đai cao 1200m .. 32 3.2.5 Thảo luận và nhận xét ..................................................................... 34 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 38 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 42 SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT STT Kí hiệu Viết tắt 1 0 Tầng lá 2 +1 Tầng rêu 3 A1 Độ sâu tầng đất 0 - 10cm 4 A2 Độ sâu tầng đất 10 - 20cm 6 Ct Cá thể 7 H’ Chỉ số đa dạng 8 J’ Chỉ số đồng đều 9 KTNN Kỹ thuật nông nghiệp 10 MĐTB Mật độ trung bình 11 S Số lƣợng loài theo tầng phân bố 12 TS Tiến sĩ 13 VQG Vƣờn Quốc gia 14 ĐHSP Đại học sƣ phạm 15 KCN Khu công nghiệp SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lƣợng mẫu thu đƣợc ở đai cao 1200m ....................................... 11 Bảng 2.2. Kết quả nghiên cứu động vật rừng VQG Ba Vì ............................. 22 Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài và sự phân bố Oribatida ở đai cao1200m ở các tầng khác nhau tại VQG Ba Vì, Hà Nội .............. 25 Bảng 3.2. Chỉ số định lƣợng cấu trúc quần xã Oribatida theo tầng phân bố ở đai cao 1200m thuộc VQG Ba Vì ........................................... 30 Bảng 3.3. Các loài Oribatida ƣu thế độ cao 1200m ở VQGBa Vì, Hà Nội .... 33 SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Vị trí Vƣờn quốc gia Ba Vì trên bản đồ Việt Nam ......................... 11 Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Oribatida................................................... 13 Hình 2.3 . Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan của Oribatida bậc cao ... 14 Hình 3.1. Mật độ trung bình Oribatida theo tầng phân bố ở độ cao 1200m thuộc VQG Ba Vì............................................................................ 31 Hình 3.2. Chỉ số đa dạng (H’) và chỉ số đồng đều (J’) Oribatida ở độ cao 1200m thuộc VQG Ba Vì ............................................................... 32 Hình 3.3. Cấu trúc ƣu thế của Oribatida ở độ cao 1200m thuộc VQG Ba Vì .....34 SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Vƣờn quốc gia Ba Vì đƣợc thành lập năm 1991, theo quyết định số 407-CT của chủ tịch hội đồng bộ trƣởng Việt Nam. VQG n m trên địa bàn của 5 huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai thuộc thành phố Hà Nội và các huyện Lƣơng Sơn, Kỳ Sơn của tỉnh Hòa Bình, cách Hà Nội 60km theo Quốc lộ 21A. VQG Ba vì có chức năng trồng, bảo tồn và phục hồi tài nguyên thiên nhiên. Đây là một trong những khu có giá trị cao về đa dạng sinh học, lƣu giữ và bảo tồn nhiều loài động, thực vật quý hiếm đang bị đe dọa ở mức quốc gia và toàn cầu. Đã có những nghiên cứu về động vật ở đây nhƣ: chim, thú, bò sát,… nhƣng về thành phần và cấu trúc Oribatida vẫn còn rất ít. Với tầm quan trọng của Oribatida trong hệ sinh thái tự nhiên c ng với ý nghĩa thực tiễn đối với con ngƣời nên là đối tƣợng đƣợc quan tâm nghiên cứu từ rất sớm trên thế giới. Nhƣng ở Việt Nam nghiên cứu về Ve giáp mới chỉ ở giai đoạn đầu, dẫn liệu còn ít. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung tìm hiểu thành phần loài và chỉ tiến hành rải rác ở một số v ng của đất nƣớc. Oribatida rất nhạy cảm với các biến đổi của môi trƣờng sống vì thế chúng đƣợc sử dụng nhƣ những đối tƣợng nghiên cứu chuẩn cho điều tra giám sát biến đổi tài nguyên môi trƣờng, nghiên cứu sinh thái tập tính, phục vụ nghiên cứu khoa học (V Quang mạnh, 2007) [6]. Ở Việt Nam có ba đai cao trên núi nhƣ sau: Đai nội chí tuyến gió m a chân núi từ 0 - 600 m, có đ c điểm là tổng nhiệt độ trên 7500 0C và mùa hè nóng nhiệt độ trung bình tháng trên 250C), thích hợp cho sinh vật chí tuyến và á xích đạo. Đai á chí tuyến gió m a trên núi từ 600 - 2600m, với tổng nhiệt độ trên 45000C và m a hè mát (nhiệt độ trung bình tháng dƣới 25 0C), đồng thời lên núi chỉ còn tƣơng quan nhiệt - ẩm từ hơi ẩm đến ẩm. Đai ôn đới gió m a trên núi từ 2600m trở lên, với tổng nhiệt độ xuống dƣới 45000C, quanh năm SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp 2 rét dƣới 150C, m a đông xuống dƣới 50C. Trong Đai á chí tuyến gió m a trên núi từ 600 - 2600m co á đai 1000 - 1600m, đây là á đai mang tính chất á chí tuyến điển hình, đất m n vàng - đỏ với các loài Dẻ, Re, Thông chiếm ƣu thế. Số lƣợng cá thể Ve giáp rất nhạy cảm với những biến đổi của môi trƣờng, có liên quan ch t chẽ đến điều kiện khí hậu và môi trƣờng, kiểu thảm phủ thực vật,... đ c biệt là sự thay đổi về độ cao c ng nhƣ những tác động của con ngƣời vào môi trƣờng tự nhiên. Vì vậy, Oribatida đƣợc sử dụng nhƣ đối tƣợng nghiên cứu, đánh giá chất lƣợng đất và sự ô nhiễm, thoái hóa đất (V Tự Lập, 2006) [5]. Cho đến nay tài nguyên động vật đất nói chung và khu hệ Oribatida ở VQG Ba Vì mới đƣợc nghiên cứu bƣớc đầu, do một số tác giả nhƣ Phan Thị Huyền, V Quang Mạnh và cs.(2004) [3], V Quang Mạnh (2007) [6]. Vì những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Thành phần và cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở đai cao khí hậu 1200m VQG Ba Vì, Thành phố Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích của đề tài khóa luận tốt nghiệp là nghiên cứu đa dạng thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida ở độ cao 1200m và chiều sâu thẳng đứng trong hệ sinh thái đất ở VQG Ba Vì, Thành phố Hà Nội. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Lập danh sách đầy đủ của loài ve giáp và đ c điểm phân loại của chúng ở VQG Ba Vì. 3.2. Nghiên cứu phân tích cấu trúc quần xã Oribatida về đ c điểm phân bố, mật độ quần thể, độ ƣu thế, đa dạng loài (H’), độ đồng đều (J’) ở các tầng phân bố của đai cao 1200m thuộc VQG Ba Vì, thành phố Hà Nội. SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Các loài thuộc bộ Ve giáp (Acari: Oribatida), phân lớp Ve bét (Acari), lớp Hình nhện (Arachnida), phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata), ngành Chân khớp (Arthropoda), của Giới Động vật (Animalia). 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida, đƣợc thực hiện ở đai cao 1200m VQG Ba Vì, Hà Nội. 5. Ý nghĩa khoa học của đề tài Ý nghĩa khoa học Đề tài bổ sung dẫn liệu về đa dạng sinh học của quần xã Oribatida ở VQG Ba Vì. Cấu trúc quần xã Oribatida ở các độ cao khác nhau của VQG Ba Vì bƣớc đầu đƣợc nghiên cứu về đ c điểm, đa dạng thành phần loài...theo một số đ c điểm tự nhiên và nhân tác chính. Đề tài cung cấp dẫn liệu về đ c điểm phân bố và đ c trƣng định lƣợng của quần xã Oribatida ở VQG Ba Vì về cấu trúc quần xã Oribatida, đ c điểm phân bố, mật độ quần thể và tƣơng đồng thành phần loài ở VQG Ba Vì đƣợc nghiên cứu và phân tích đồng bộ, độ cao (1200m trên m t biển) và chiều sâu thẳng đứng trong đất (0 - 10cm và 10 - 20cm). Ý nghĩa thực tiễn Khóa luận bổ sung tƣ liệu về thành phần loài Oribatida, góp phần đánh giá tài nguyên đa dạng động vật đất của Việt Nam, khảo sát cấu trúc quần xã Oribatida nhƣ yếu tố chỉ thị sinh học, góp phần dự đoán ảnh hƣởng của các yếu tố tự nhiên và nhân tác tác động đến hệ sinh thái đất nói chung và quần xã Oribatida nói riêng. Số liệu thu đƣợc của đề tài khóa luận góp phần cung cấp tƣ liệu, phục vụ giảng dạy và nghiên cứu chuyên ngành động vật học, đ c biệt theo hƣớng SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp 4 chuyên sâu về khu hệ và sinh thái động vật đất nói chung và Oribatida ở hệ sinh thái đất nói riêng. 6. Những đóng góp mới của khóa luận Thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida ở đai cao 1200m tại VQG Ba Vì, thành phố Hà Nội lần đầu tiên đƣợc khảo sát, trong đó xác định đƣợc tổng số loài, tổng số giống, tổng số họ và có bao nhiêu loài chƣa phân loại, chƣa xác định đƣợc giống. Lần đầu tiên cung cấp dẫn liệu về cấu trúc định lƣợng của quần xã Oribatida (Số lƣợng loài, chỉ số đa dạng H’, chỉ số đồng đều J’) và các loài chiếm ƣu thế. Khóa luận bổ sung tƣ liệu về thành phần loài Oribatida, góp phần đánh giá tài nguyên đa dạng động vật đất của Việt Nam, và khảo sát cấu trúc quần xã, góp phần dự đoán ảnh hƣởng của yếu tố nhân tác tác động đến hệ sinh thái đất nói chung và đến quần xã Oribatida nói riêng. SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp 5 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu Oribatida trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida Khu hệ Oribatida đƣợc nghiên cứu từ rất sớm và diễn ra ở hầu hết các nƣớc có nền khoa học phát triển nhƣ Đức, Pháp, Ý, Nga,… M c d có rất nhiều công trình và dẫn liệu về sự đa dạng và phong phú của hệ động vật đất này, tuy nhiên theo Behan- Pelletier et al., 1999 [23] thì số loài thực tế hiện biết chỉ chiếm khoảng ¼ số loài có trong thực tế. Trong những năm gần đây, các hoạt động nghiên cứu về Oribatida diễn ra mạnh mẽ và có nhiều kết quả của các tác giả đƣợc công bố, trong đó một chuyên gia Oribatida ngƣời Thụy Sĩ đã tổng hợp và công bố bản danh mục các loài Oribatida đã biết ở khu vực Trung Châu Mỹ. Danh sách gồm 543 loài Oribatida thuộc 87 họ. Ngoài ra, ông còn liệt kê số lƣợng Oribatida đã đƣợc thu thập ở các quốc gia và v ng lãnh thổ khác c ng thuộc Trung Mỹ nhƣ: Cuba (225 loài), Antilles (387 loài), Lasser (172 loài), Jamaica (28 loài), Dominica (21 loài),… (Schatz, 2002) [28]. Hiện tại 498 loài còn ở dạng sp. Số lƣợng loài Oribatida của Trung Mỹ, bao gồm cả Mehico là 987 loài, nếu cộng cả thêm Antiles nữa, con số này là 1238 loài (Schatz, 2002) [28]. 1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida Độ dốc theo đai của hệ thống núi tự nó có thể đƣợc xem là những thí nghiệm thực địa mang tính tự nhiên. Những nghiên cứu thực địa theo một tuyến chạy dọc từ chân núi lên đỉnh núi là rất cần thiết để hiểu thêm về sự thay đổi đó trong tƣơng lai. Khí hậu là nhân tố chính kiểm soát những kiểu cấu trúc thực vật, năng suất thành phần loài động, thực vật toàn cầu (Shen Jing et al., 2005) [29]. SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp 6 Va’squez et al., 2007 khi nghiên cứu đa dạng của các nhóm Ve bét (Acari: Prostigmata, Meostigmata, Astigmata) sống trong đất ở 2 sinh cảnh đất cây bụi và đất rừng rụng lá theo m a ở Nam Mỹ có nhận xét: Ve bét sống ở đất rừng rụng lá theo m a có các giá trị của chỉ số định lƣợng số lƣợng loài, chỉ số đa dạng loài H’, chỉ số đồng đều J’ (S= 43; H’= 2,67; J’= 0,69) đều cao hơn so với đất cây bụi (S= 36; H’= 2,12; J’= 0,52) (Va’squez et al., 2007) [27]. 1.2. Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam 1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida Trƣớc năm 1975. các công trình nghiên cứu về Oribatida ở Việt Nam còn chƣa chuyên sâu và đồng bộ. Năm 1960, lần đầu tiên hai tác giả ngƣời Hungari là Balogh J. và Mahunka S. nghiên cứu và giới thiệu khu hệ danh pháp đ c điểm phân bố của 33 loài Oribatida trong công trình “New oribatida from Viet Nam”. Trong đó mô tả 29 loài và 4 giống mới. Sau năm 1975, Oribatida ở Việt Nam mới đƣợc các tác giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu chuyên sâu. Nhƣ Golosova L.,1983,1984; Mahunka (1987,1988,1989); Behan-Pelletier, 1999; Pavlitchenco P., 1991. Nghiên cứu của tác giả Stary, 1993, nghiên cứu của hai tác giả ngƣời Nhật là Ohkubo et al.,1995 và Krivolutsky, 1979… Tiếp sau đó là các công trình của các tác giả nƣớc ngoài cộng tác với tác giả Việt Nam nhƣ công trình của V Quang Mạnh, M. Jeleva, I. Tsonew (1987) nghiên cứu về Ve giáp bậc thấp ở miền bắc Việt Nam; V Quang Mạnh và I. Tsonev (1987)… đã đƣa ra đƣợc thành phần loài Oribatida ở khu vực nghiên cứu (Tsonev. I. et al., 1987; V Quang Mạnh và cs., 1985, 1987.) [10]. V Quang Mạnh, Mara Jeleva (1987) đã giới thiệu đ c điểm phân bố và danh pháp phân loại học của 11 loài Ve giáp mới cho khu hệ Ve giáp của Việt Nam và một loài mới cho khoa học (V Quang Mạnh, Mara Jeleva, 1987) [10]. SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp 7 Đến năm 1977, các tác giả trong nƣớc bắt đầu có các nghiên cứu độc lập về Ve giáp, tác giả đi tiên phong trong việc nghiên cứu về đối tƣợng này là tác giả V Quang Mạnh về nhóm chân khớp bé ở v ng sinh cảnh khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam. Năm 1990, V Quang Mạnh và Cao Văn Thuật đã xác định đƣợc 24 loài Oribatida ở v ng đồi núi Đông Bắc Việt Nam khi tiến hành nghiên cứu định lƣợng của nhóm chân khớp bé ở 7 kiểu sinh thái, 5 độ cao khí hậu và 3 loại đất. Theo hai tác giả, trong nhóm chân khớp bé thì Oribatida luôn là nhóm có số lƣợng lớn hơn so với các nhóm khác (khoảng 70 - 80%) tổng số lƣợng, còn lại khoảng 10% là nhóm Bọ nhảy (Collembola) (V Quang Mạnh, Cao Văn Thuật, 1990) [12]. Vƣơng Thị Hòa, V Quang Mạnh, 1995 đã lập danh sách 146 loài và phân loại Oribatida ở Việt Nam và phân tích đ c điểm thành phần loài của chúng (Vƣơng Thị Hòa, V Quang Mạnh, 1995) [2]. Năm 2002, V Quang Mạnh và Vƣơng Thị Hòa đã đƣa ra dẫn liệu bổ sung về vai trò, cấu trúc của quần xã Oribatida ở v ng Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Có nhận xét cấu trúc quần xã Oribatida ở hệ sinh thái đất có liên quan rõ rệt với sự suy giảm của cây gỗ rừng. Nó có thể đƣợc xem xét, đánh giá nhƣ một đ c điểm sinh học, chỉ thị diễn thế của rừng Tam Đảo nói riêng và của Việt Nam nói chung. M t khác có sự thay đổi đ c điểm đa dạng thành phần loài của quần xã Oribatida theo chiều thẳng đứng, từ thảm rêu quanh thân cây và vụn thực vật, n m trên m t đất từ 0 - 10cm, cho đến lớp thảm lá rừng phủ trên m t đất, lớp m t đất từ 0 - 10cm và lớp đất sâu từ 10 - 20cm ở hệ sinh thái rừng Tam Đảo. Chỉ số này có thể xem nhƣ là yếu tố chỉ thị sinh học diễn thế ở hệ sinh thái rừng Việt Nam (V Quang Mạnh, Vƣơng Thị Hòa, 2002) [7]. Năm 2006, V Quang Mạnh và Đào Duy Trinh công bố 30 loài Oribatida đƣợc phát hiện ở Vƣờn Quốc Gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ. Công bố SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp 8 Oribatida họ Oppidae Grandjean, 1954; phân họ Oppinedae Grandjean, 1951 và Mulltioppinae Balogh, 1938 ở Việt Nam (V Quang Mạnh và, Đào Duy Trinh, 2006) [13], tiếp tục nghiên cứu và giới thiệu các phân họ Pulchroppiinae, Oppielinae, Mystrppiinae, Brachyoppiinae, Arcoppiinae ở Việt Nam (V Quang Mạnh, Lê Thị Quyên, Đào Duy Trinh, 2006) [11]. Năm 2008, các tác giả V Quang Mạnh, Lƣu Thanh Ngọc, Nguyễn Hải Tiến đã nghiên cứu cấu trúc quần xã Ve giáp trong đó có Oribatida, về ảnh hƣởng và vai trò của chúng đối với các loại đất và đ c điểm của thảm cây trồng ở v ng đồng b ng sông Hồng. Trong báo cáo tại Hội Nghị Techmart tại Tây Nguyên vào tháng 4/2008, trong công trình này các tác giả đã trình bày về vai trò của động vật đất trong đó có Oribatida nhƣ là yếu tố chỉ thị cho sự phát triển bền vững của hệ sinh thái đất [9]. Năm 2010, Đào Duy Trinh, Trịnh Thị Thu và V Quang Mạnh đã nghiên cứu về thành phần loài, đ c điểm phân bố và địa động vật khu hệ Oribatida ở VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Đã ghi nhận đƣợc 103 loài Oribatida thuộc 48 giống 28 họ phân bố trong 5 sinh cảnh của VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Số loài đƣợc phân bố đều ở các giống và các họ. Đồng thời đã chỉ ra đƣợc đ c điểm địa động vật khu hệ Oribatida VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ thể hiện rõ yếu tố Ấn Độ - Mã Lai (chiếm khoảng 71,77%) (Đào Duy Trinh và cs, 2010) [19]. Năm 2012, Nguyễn Duy Bình, Trần Th y Linh và cs đã nghiên cứu sự biến động thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) tại khu công nghiệp Thụy Vân và v ng phụ cận, thành phố Việt Trì đã chỉ ra sự biến động thành phần loài Ve giáp dƣới tác động của các nhân tố ô nhiễm đất bởi các chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ, chất phóng xạ kim loại n ng (Nguyễn Duy Bình và cs, 2012) [1]. SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp 9 C ng trong năm 2012, tác giả Triệu Thị Hƣờng và cs., nghiên cứu sự biến động thành phần loài Ve giáp tại khu công nghiệp Bình Xuyên và v ng phụ cận thuộc huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ ra đƣợc sự biến động thành phần loài Oribatida ở các sinh cảnh khác nhau đó là KCN, VQG, Ruộng. Kết quả ghi nhận đƣợc 38 loài trong đó có 2 loài chƣa đƣợc định tên [4]. Năm 2013, Đào Duy Trinh, Nông Thị Kiều Hoa, Trần Văn Vinh nghiên cứu đánh giá ảnh hƣởng của môi trƣờng khu công nghiệp Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc đến sự biến động thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) so với v ng phụ cận thuộc thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã ghi nhận sự có m t của 39 loài thuộc 18 họ và 29 giống trong đó sinh cảnh KCN có số lƣợng loài nhiều nhất, có 3 loài xuất hiện ở cả 3 sinh cảnh [16]. Năm 2014, nhóm tác giả Đào Duy Trinh và cs., nghiên cứu sự biến động thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở KCN Phúc Yên và v ng phụ cận thuộc thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ ra đƣợc sự biến động số lƣợng loài Oribatida ở các sinh cảnh khác nhau và có sự chênh lệch nhau khá rõ rệt giữa các sinh cảnh KCN (29 loài), vƣờn quanh nhà (12 loài), ruộng (10 loài) [17]. 1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida Năm 2004, nhận định Ve giáp trong cấu trúc quần xã Oribatida trong hệ sinh thái rừng VQG Ba Vì, Việt Nam c ng đã xác định đƣợc mối liên hệ giữa đai cao khí hậu ảnh hƣởng tới cấu trúc quần xã Oribatida. Mật độ quần thể Ve bét ở các sinh cảnh nhƣ rừng tự nhiên và rừng nhân tác tƣơng ứng g p 3090 và 2200 cá thể/m2 m t đất là nhỏ hơn so với sinh cảnh nhân tác, nhƣ đất, trảng cỏ cây bụi và đất canh tác, tƣơng ứng g p 8247 và 7580 cá thể/m2 (V Quang Mạnh, Nguyễn Xuân Lâm, Khiếu Thị Nhàn, 2005) [8]. Năm 2006, V Quang Mạnh, Đào Duy Trinh đã nghiên cứu Ve giáp trong cấu trúc nhóm chân khớp bé (Microathropoda) ở các đai cao địa lý ở VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Kết quả cho thấy ảnh hƣởng của thời tiết lên SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp 10 sự phân bố của nhóm chân khớp bé theo tầng là rất cao và phát hiện đƣợc 8 họ (V Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006) [13]. Năm 2008, tác giả V Quang Mạnh và cs., đã nghiên cứu cấu trúc quần xã chân khớp bé trong đó có Oribatida, về ảnh hƣởng và vai trò của chúng đối với các loại đất và đ c điểm của thảm cây trồng ở v ng đồng b ng Sông Hồng. Thành phần loài Oribatida xác định đƣợc phong phú nhất ở sinh cảnh bãi cỏ hoang với 15 loài. Số lƣợng loài Oribatida giảm dần từ sinh cảnh rừng tự nhiên và vƣờn quanh nhà, đều có 9 loài; đến rừng tự nhiên và đất trồng cây gỗ lâu năm, với 7 loài; thấp nhất ở ruộng lúa cạn, với 2 loài (V Quang Mạnh và cs., 2008) [9]. Năm 2012, Đào Duy Trinh và cs., đã nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida theo m a ở hệ sinh thái đất rừng VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Kết quả nghiên cứu của công trình này cho thấy, khi chuyển từ m a khô sang m a mƣa thì các giá trị số lƣợng loài ở các sinh cảnh khác nhau đều có sự thay đổi rõ rệt ở hầu nhƣ tất cả các chỉ số nhƣ số lƣợng loài, mật độ trung bình, độ đa dạng loài (H’), độ đồng đều (J’) (Đào Duy Trinh và cs., 2012) [18]. Năm 2013, Đào Duy Trinh và cs., nghiên cứu đánh giá ảnh hƣởng môi trƣờng ở KCN Phúc Yên, Vĩnh Phúc đến sự biến động thành phần loài Ve giáp so với phụ cận thuộc thị xá Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã phát hiện đƣợc 39 loài Ve giáp thuộc 18 họ và 29 giống. Trong đó sinh cảnh KCN có số lƣợng loài nhiều nhất và thấp nhất là ở sinh cảnh đồng ruộng. Qua kết quả này cho r ng, số loài giảm dần theo độ sâu tầng đất và xác định đƣợc nhiều loài ƣu thế (Đào Duy Trinh và cs., 2013) [16]. SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp 11 CHƢƠNG 2 THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI VƢỜN QUỐC GIA BA VÌ, HÀ NỘI 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Thời gian nghiên cứu và số lượng mẫu Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 5 năm 2016. Tổng số mẫu định lƣợng (đất, thảm lá, rêu) thu đƣợc thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.1. Số lƣợng mẫu thu đƣợc ở đai cao 1200m Tầng Đất 10-20cm Độ cao 1200m 5 Đất 0-10cm Thảm Lá Rêu Tổng 5 5 5 20 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi đƣợc tiến hành sinh cảnh đất rừng tự nhiên độ cao 1200m ở VQG Ba Vì, thành phố Hà Nội. Hình 2.1. Vị trí Vƣờn quốc gia Ba Vì trên bản đồ Việt Nam (nguồn: Internet) SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp 12 2.2. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Vật liệu nghiên cứu Dụng cụ thu mẫu ngoài thực địa: Hộp cắt kim loại hình khối hộp chữ nhật cỡ (5x5x10) cm. Túi nilong dựng mẫu, bút dạ không xóa, sổ ghi chép,… Máy xác định tọa độ địa lý GPS là thiết bị thu và sử lý tín hiệu từ các vệ tinh địa tĩnh để xác định tọa độ địa lý của bất kì địa điểm nào trên trái đất (Trần Đình Nghĩa, 2005, V Quang Mạnh, 2007) [15], [6]. Dụng cụ nghiên cứu trong phòng thí nghiệm: Hệ thống lọc mẫu đất (rây lọc, phễu lọc,…). Dụng cụ tách mẫu, phân tích mẫu và làm tiêu bản: đĩa petri, lam kính, lamen, ống hút, bút tách mẫu, giấy thấm, bông,... Kính lúp Olympus SZ40; Kính hiển vi: Labomed Seme Plan Achro Lp: 40x/0, 65 5121040. Hoá chất sử dụng : Glixerol, Formaldehyt, Cồn 900... 2.2.2. Thu mẫu ở thực địa và phân tích xử lý mẫu ở phòng thí nghiệm * Thu mẫu rêu, thảm lá, đất. Ở VQG Ba Vì - Hà Nội, chúng tôi tiến hành thu mẫu tầng đất, tầng rêu và tầng thảm lá, định lƣợng theo các độ cao. Mẫu đất đƣợc lấy ở độ sâu 0 - 10cm và 10 - 20cm với kích thƣớc của mỗi mẫu thu là 5x5x10cm. Đối với thảm lá rừng phủ trên m t đất, chúng tôi tiến hành gom tất cả lá mục, cành cây, xác hữu cơ phủ trên m t đất có diện tích (20cm x 20cm), đem cân và ghi lại trọng lƣợng, sau đó tính trung bình để biết trên 1m2 diện tích có trọng lƣợng thảm lá rừng là bao nhiêu. Đối với các mẫu thảm rêu mẫu định lƣợng là từ 100 - 300 gram rêu bám thân cây gỗ rừng, xác vụn thực vật ở trên m t đất n m ở độ cao từ 0 - 100cm trên m t đất. Các mẫu này đều cân trọng lƣợng mỗi mẫu và tính trung bình theo kg (Trần Đình Nghĩa, 2005) [15]. * Tách lọc mẫu Tách lọc mẫu Oribatida theo phƣơng pháp phễu lọc “Berlese–Tullgren” SVTH: Đinh Thị Thu Nga K38A – SP Sinh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan