HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM THANH BÌNH
THÀNH PHẦN CÔN TRÙNG HẠI SẮN BẢO QUẢN;
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI LOÀI
CRYPTOLESTES PUSILLUS (SCHÖNHERR)
(COLEOPTERA: CUCUJIDAE)
TẠI HÀ NỘI NĂM 2016 - 2017
Ngành:
Bảo vệ thực vật
Mã số:
60 62 01 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hồ Thị Thu Giang
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Thanh Bình
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến PGS. TS. Hồ Thị Thu Giang – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình hướng dẫn và dành nhiều thời gian giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn tập thể các thầy cô giáo Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông
học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể cán bộ Chi cục kiểm dịch thực vật
vùng V– Cục Bảo vệ thực vật đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa
học và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp và
gia đình đã giúp đỡ về cơ sở vật chất, động viên tôi trong quá trình học tập và
hoàn thiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Thanh Bình
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................................... vi
Danh mục các hình ......................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.2.1.
Mục tiêu chung ................................................................................................... 2
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.4.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................ 2
1.4.1.
Những đóng góp mới .......................................................................................... 2
1.4.2.
Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 3
1.4.3.
Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.
Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................... 4
2.2.
Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................................... 5
2.2.1.
Nghiên cứu về thành phần côn trùng hại kho bảo quản nông sản ..................... 5
2.2.2.
Nghiên cứu về thiệt hại do côn trùng gây ra trong kho bảo quản nông sản ............ 6
2.2.3.
Nghiên cứu về các loài thuộc giống Cryptolestes .............................................. 8
2.3.
Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 15
2.3.1.
Nghiên cứu về thành phần côn trùng hại kho bảo quản nông sản .................... 15
2.3.2.
Nghiên cứu về thiệt hại do côn trùng gây ra trong kho bảo quản nông sản ..... 17
2.3.3.
Nghiên cứu về các loài thuộc giống Cryptolestes ............................................ 18
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 20
3.1.
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 20
3.2.
Địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................................................ 20
3.2.1.
Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 20
iii
3.2.2.
Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 20
3.3.
Vật liệu, dụng cụ, hóa chất nghiên cứu ............................................................ 20
3.3.1.
Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 20
3.3.2.
Dụng cụ, thiết bị nghiên cứu............................................................................. 20
3.3.3.
Hóa chất nghiên cứu ......................................................................................... 21
3.4.
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 21
3.5.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 22
3.5.1.
Điều tra thành phần côn trùng trên sắn bảo quản ở Hà Nội ............................. 22
3.5.2.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài Cryptolestes pusillus ......................... 23
3.5.3.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Cryptolestes pusillus .......... 25
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 28
4.1.
Thành phần côn trùng trên sắn bảo quản ở hà nội năm 2016– 2017 ................ 28
4.2.
Đặc điểm hình thái của loài Cryptolestes pusillus ............................................ 39
4.3.
Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Cryptolestes pusillus............................. 47
4.3.1.
Thời gian phát dục của loài Cryptolestes pusillus ở 2 mức nhiệt độ ................ 47
4.3.2.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sức sinh sản của loài Cryptolestes pusillus ........ 48
4.3.3.
Tỷ lệ trứng nở của loài Cryptolestes pusillus ở 2 mức nhiệt độ ....................... 49
4.3.4.
Tỷ lệ đực/cái của loài Cryptolestes pusillus ..................................................... 50
4.3.5.
Diễn biến mật độ loài Cryptolestes pusillus trên các loại sắn khác nhau ......... 50
4.3.6.
Điều tra ký chủ của loài Cryptolestes pusillus và Cryptolestes ferrugineus
trong kho bảo quản tại Hà Nội.......................................................................... 52
4.3.7.
Nghiên cứu ảnh hưởng của thủy phần sắn đến mật độ loài Cryptolestes
pusillus .............................................................................................................. 53
4.3.8.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại nguyên liệu sắn đến mật độ loài
Cryptolestes pusillussau thời gian bảo quản ..................................................... 54
4.3.9.
Nghiên cứu sự cạnh tranh của 2 loài C. pusillus và C. ferrugineus trên
các loại thức ăn khác nhau ................................................................................ 55
Phần 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................... 57
5.1.
Kết luận............................................................................................................. 57
5.2.
Đề nghị ............................................................................................................. 58
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 59
Phụ lục .......................................................................................................................... 64
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BVTV
Bảo vệ thực vật
CD
Chiều dài
CQSD
Cơ quan sinh dục
CR
Chiều rộng
CSIRO
Tổ chức nghiên cứu công nghiệp và
(Comonwealth Science and
khoa học cộng đồng
Industrial Research Organisation)
Cs
Cộng sự
CT
Công thức
CN
Cao nhất
DN
Dài nhất
ĐBG
Độ bắt gặp
FAO (Food and Agriculture Organization)
Tổ chức nông lương thế giới
IPM (Integrated Pest Management)
Quản lý dịch hại tổng hợp
KDTV
Kiểm dịch thực vật
MLN
Mảnh lưng ngực
n
Số lần nhắc lại
NN
Ngắn nhất
NN và PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
SN
Sâu non
STT
Số thứ tự
TB
Trung bình
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TN
Thấp nhất
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Danh mục những loài côn trùng gây hại nguy hiểm trong kho bảo quản .......... 6
Bảng 2.2.
Các loài thuộc giống Cryptolestes ............................................................... 9
Bảng 4.1.
Thành phần côn trùng hại sắn bảo quản tại Hà Nội năm 2016 – 2017 ..... 28
Bảng 4.2.
Phân loại các loài côn trùng hại sắn bảo quản tại Hà Nội năm 2016 –
2017 dựa vào kiểu gây hại ......................................................................... 31
Bảng 4.3.
So sánh thành phần côn trùng hại kho sắn bảo quản qua các thời kỳ
điều tra ....................................................................................................... 33
Bảng 4.4.
Thành phần các loài kẻ thù tự nhiên trong kho sắn bảo quản tại Hà
Nội năm 2016 – 2017 ................................................................................ 38
Bảng 4.5.
Kích thước các pha phát dục của loài Cryptolestes pusillus...................... 39
Bảng 4.6.
Tỷ lệ CD râu đầu (CD đầu + MLN) của 2 loài C. pusillus và
C. ferrugineus ............................................................................................ 42
Bảng 4.7.
Phân biệt trưởng thành 2 loài C. pusillus và C. ferrugineus qua đặc
điểm hình thái bên ngoài............................................................................ 44
Bảng 4.8.
Phân biệt trưởng thành 2 loài C. pusillus và C. ferrugineus qua đặc
điểm cơ quan sinh dục ............................................................................... 46
Bảng 4.9.
Thời gian phát dục của loài Cryptolestes pusillus trên sắn........................ 47
Bảng 4.10. Sức sinh sản của loài Cryptolestes pusillus trên sắn.................................. 48
Bảng 4.11. Tỷ lệ trứng nở của loài Cryptolestes pusillus trên sắn ............................... 49
Bảng 4.12. Tỷ lệ đực cái của của loài Cryptolestes pusillus ........................................ 50
Bảng 4.13. Diễn biến mật độ loài Cryptolestes pusillus trên các loại sắn bảo quản
tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Trung ương, Hà Nội năm 2017 ........ 51
Bảng 4.14. Ký chủ của loài C. pusillus và C. ferrugineus trong một số kho bảo
quản tại Hà Nội năm 2017 ......................................................................... 52
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của thủy phần sắn lát đến mật độ trưởng thành loài
Cryptolestes pusillus sau các thời gian bảo quản khác nhau ..................... 53
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của các loại nguyên liệu sắn đến mật độ loài Cryptolestes
pusillus sau các thời gian bảo quản khác nhau .......................................... 54
Bảng 4.17. Sự cạnh tranh thức ăn của 2 loài C. pusillus và C. ferrugineus trên
các loại thức ăn khác nhau ......................................................................... 56
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Các loài Cryptolestes hại kho ......................................................................11
Hình 2.2. Đặc điểm CQSD trưởng thành đực Cryptolestes .........................................12
Hình 2.3. Đặc điểm CQSD trưởng thành cái Cryptolestes ..........................................12
Hình 3.1. Các loại dụng cụ thiết bị nghiên cứu............................................................21
Hình 3.2. Điều tra côn trùng trên sắn bảo quản năm 2016 – 2017 ..............................22
Hình 3.3. Đo kích thước Cryptolestes bằng phần mềm NIS Element D .....................24
Hình 4.1. Tỷ lệ các loài gây hại sắn bảo quản dựa theo phân loại họ, bộ ....................32
Hình 4.2. Tỷ lệ các loài gây hại sắn bảo quản dựa theo kiểu gây hại ..........................32
Hình 4.3. Một số loài côn trùng hại sắn bảo quản trong kho vùng Hà Nội năm
2016 – 2017..................................................................................................37
Hình 4.4. Một số loài kẻ thù tự nhiên trong kho sắn bảo quản vùng Hà Nội
năm 2016 – 2017 .........................................................................................39
Hình 4.5. Trứng loài Cryptolestes pusillus ..................................................................40
Hình 4.6. Sâu non tuổi 1 loài Cryptolestes pusillus .....................................................40
Hình 4.7. Sâu non tuổi 2 loài Cryptolestes pusillus .....................................................41
Hình 4.8. Sâu non tuổi 3 loài Cryptolestes pusillus .....................................................41
Hình 4.9. Sâu non tuổi 4 loài Cryptolestes pusillus .....................................................41
Hình 4.10. Nhộng loài Cryptolestes pusillus .................................................................42
Hình 4.11. Râu đầu và mảnh lưng ngực 2 loài C. pusillus và C. ferrugineus....................43
Hình 4.12. Hàm trên của trưởng thành đực, cái loài Cryptolestes pusillus .......................44
Hình 4.13. Trưởng thành 2 loài C. pusillus và C. ferrugineus.......................................45
Hình 4.14. Diễn biến mật độ loài Cryptolestes pusillus trên các loại sắn bảo quản
tại Hà Nội năm 2017 ....................................................................................52
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Thanh Bình
Tên luận văn: “Thành phần côn trùng hạ sắn bảo quản; đặc điểm sinh học, sinh thái loài
Cryptolestes pusillus (Schönherr) (Coleoptera: Cucujidae) tại Hà Nội năm 2016 – 2017”.
Ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60 62 01 12
Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Điều tra xác định thành phần côn trùng hại trên sắn bảo quản tại khu vực Hà Nội
năm 2016 – 2017. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc điểm giải phẫu của loài C.
pusillus và C. ferrugineus. Nghiên cứu đặc điểm sinhhọc, sinh thái của loài C. pusillus
trên sắn, từ đó giúp cho việc đề xuất các biện pháp quản lý loài này có hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra thu thập mẫu côn trùng trên sắn bảo quản tại Hà Nội theo QCVN 01 –
141: 2013/BNNPTNT: Quy chuẩn quốc gia về phương pháp lấy mẫu KDTV.
- Đo kích thước, quan sát đặc điểm hình thái côn trùng: sử dụng kính NIKON
SMZ18có kết nối Camera, nối với máy tính có cài đặt phần mềm NIS Element D. Định
loại côn trùng theo tài liệu của Gorham (1991); Haines (1991).
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái: tiến hành nuôi cá thể trong phòng thí
nghiệm từ các mẫu thu thập được trong quá trình điều tra kho tại Hà Nội năm 2016 –
2017. Số liệu được thống kê và xử lý bằng các phần mềm Excel 2010, Irristat 4.0.
Kết quả chính và kết luận
- Thành phần côn trùng trong kho sắn Hà Nội năm 2016 – 2017gồm 27
loàithuộc 13 họ, 3 bộ. Các loài có mức độ phổ biến cao là: Ahasverus advena,
Araecerus fasciculatus, Cryptolestes pusillus, Sitophilus oryzae. So với các kết quả điều
tra trước đây trên sắn thì có 6 loài mới phát hiện là: Carpophilus obsoletus,
Cryptophilus integer, Litargus balteatus, Micrapate sp., Pharaxonotha kirschii,
Pharaxonotha sp. Có 3 loài thiên địch trong kho sắn bảo quản, trong đó có 2 loài bắt
mồi, 1 loài ong ký sinh.
- Đặc điểm giám định của trưởng thành đực, cái 2 loài C. pusillus và C.
ferrugineus được làm rõ thông qua: đặc điểm hình thái bên ngoài, đo kích thước, đặc
điểm cơ quan sinh dục.
- Ở nh ệt độ 25oC loà C. pus llus có thờ g an phát dục trung bình là 37,93 ±
0,75 ngày, ở nh ệt độ 30oC trung bình là 29,31 ± 0,76 ngày. Số trứng đẻ của trưởng
viii
thành cái C. pusillus trung bình là 2,34 ± 0,06 quả/ngày ở 25oC và 2,73 ± 0,08 quả/ngày
ở 30oC. Tổng số trứng đẻ là 97,42 ± 3,44 quả/con ở 25oC và 105,69 ± 4,15 quả/con cái
ở 30oC. Tỷ lệ trứng nở là 78,18% ở 25oC và 81,6% ở 30oC.
- Ngoà gây hạ trên sắn, các loà C. pus llus và C. ferrug neus còn được phát
h ện trên nh ều loạ nông sản bảo quản khác như gạo, ngô, lạc, vừng, lúa mì, hạt đ ều,
hạt hướng dương, quế…
- Loà C. pus llus phát tr ển chậm ở thủy phần 10%, ở thủy phần 12% mọt thích
ngh và phát tr ển tốt với thủy phần 14%. Trên các loại thức ăn thí nghiệm, cả 2 loài mọt
C. pusillus và C. ferrugineus đều phát triển tốt nhất trên bột mỳ, tiếp đến là sắn lát và
bột ngô. Mật độ mọt C. pusillus so với C. ferrugineus sau 90 ngày thí nghiệm cao gấp
1,07 lần khi nuôi trên sắn lát, cao gấp 1,1 lần khi nuôi trên bột mỳ và 1,04 lần khi nuôi
trên bột ngô.
ix
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Pham Thanh Binh
Thesis title: “The composition of stored-product insects on dried cassava; biological
and ecological characteristics of Cryptolestes pusillus (Schönherr) (Coleoptera:
Cucujidae) in Hanoi from 2016 to 2017”.
Major: Plant protection
Code: 60 62 01 12
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- Investigation of stored-product insects on dried cassava in Hanoi from 2016 to
2017. Study on morphology, genitalia of C. pusillus and C. ferrugineus. Research on
biological and ecological characteristics of C. pusillus on dried cassava. Based on this
results, propose effective management methods for C. pusillus.
Research Methods
- Investigation of stored product insects in accordance withQCVN 01 – 141:
2013/BNNPTNT: National standard for plant protection sampling method.
- Observation, measurement of insects: using NIKON SMZ 18 microscope
connected with camera, computer was installed NIS Element D software. Insect
identification followed Gorham (1991); Haines (1991).
- Research on biological and ecological characteristics: culture of C. pusillus in
the labolatory was initiated from the samples collected during the investigation in Hanoi
from 2016 – 2017. Statistical data are processed by Excel 2010, Irristat 4.0 softwares.
Main findings and conclusion
- Storage insects on dried cassava in Hanoi from 2016 – 2017 consists of 27
species belonging to 13 families, 3 orders. The most common species are: Ahasverus
advena, Araecerus fasciculatus, Cryptolestes pusillus, Sitophilus oryzae. Compared
with the previous survey results on cassava, six new species were listed and described
including: Carpophilus obsoletus, Cryptophilus integer, Litargus balteatus, Micrapate
sp., Pharaxonotha kirschii, Pharaxonotha sp. There are 3 natural enemy species of
stored cassava (two predators and one parasite).
- Male and female of C. pusillus and C. ferrugineus were characterized by:
morphology, size measurement, genitalia.
- Life cycle on dried cassava of C. pusillus took average 37.93 ± 0.75 and 29.31
± 0.76 days at 25 and 30oC, respectively. The total number of eggs laid were 97.42 ±
x
3.44 and 105.69 ± 4.15 eggs/female at 25 and 30oC, respectively. The hatching rate of
eggs were 78.18% at 25°C and 81.6% at 30°C.
- In addition to the damage on stored cassava, C. pusillus and C. ferrugineus
were also found in many agricultural products such as rice, maize, peanut, sesame,
wheat, cashew nuts, sunflower seed, cinnamon…
- C. pusillusdeveloped slowly on cassava with 10% moisture, this insect was
adapted on cassava with 12% moisture and well developed on cassava with 14%
moisture. On experimental nutrients, both C. pusillus and C. ferrugineus were best
developed on wheat flour, followed by cassava chips and maize. The density of C.
pusillus compared with C. ferrugineus was 1.07, 1.1, 1.04 times higher in cassava,
wheat flour, corn powder after 90 days storage, respectively.
xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Để tăng năng suất cây trồng từ 1–5% trên diện rộng ngoài đồng, chúng ta
thường gặp rất nhiều khó khăn, nhưng sau khi thu hoạch nếu bảo quản không tốt
thì sản phẩm sẽ bị hao hụt rất lớn cả về số lượng lẫn chất lượng. Mặt khác, các
loại nông sản, hàng hóa có nguồn gốc từ nhiều nước khác nhau được nhập vào
nước ta bằng nhiều con đường, không qua khâu kiểm dịch thực vật (KDTV),
hoặc sự vận chuyển nông sản từ vùng này sang vùng khác cũng là nguyên nhân
làm cho thành phần côn trùng ngày càng phong phú, đa dạng và nguy hiểm hơn
(Trần Văn Hai và cs., 2008).
Trong các loại nông sản sử dụng làm thức ăn chăn nuôi thì sắn là nguyên
liệu sẵn có thường được lưu giữ trong kho bảo quản. Thành phần chủ yếu của sắn
là tinh bột, ngoài ra còn có các chất đạm, muối khoáng, lipit, chất xơ và một số
vitamin (Foodnk, 2017). Ngoài thành phần dinh dưỡng phong phú, củ sắn sau khi
thu hoạch được thái lát hoặc cắt khúc trước khi đưa vào kho bảo quản, tạo điều
kiện thuận lợi cho nhiều loài côn trùng khác nhau gây hại như: Sitophilus oryzae,
Rhizopertha dominica, Araecerus fasciculatus, Cryptolestes spp.... Các loại côn
trùng này có thể gây hại trực tiếp làm giảm trọng lượng, giá trị dinh dưỡng của
hàng hóa. Ngoài ra chúng còn làm sản phẩm bị ô nhiễm, có màu, nấm mốc, tạo ra
nhiệt lượng làm giảm chất lượng nông sản, làm cho hàng hóa không thể tiêu thụ
được nữa (Mason and Obermeyer, 2010).
Cotton và Wilbur (1974), đã thống kê được số lượng loài côn trùng hại sản
phẩm dự trữ trong kho trên thế giới gồm 43 loài, trong đó có 19 loài thuộc nhóm
côn trùng gây hại sơ cấp và 24 loài côn trùng gây hại thứ cấp. Kết quả điều tra
thành phần côn trùng và nhện hại nông sản xuất khẩu bảo quản ở Việt Nam từ
năm 1964 đến năm 1996 cho thấy có 110 loài gây hại (Trung tâm Phân tích Giám
định và Thí nghiệm KDTV, 1996). Trong số côn trùng hại kho thì các loài thuộc
giống Cryptolestes có mặt phổ biến ở khắp các vùng miền của nước ta và gây hại
trên nhiều loại nông sản bảo quản khác nhau. Tuy nhiên việc giám định các loài
này luôn gặp nhiều khó khăn, dễ bị nhầm lẫn do giống Cryptolestes có kích
thước nhỏ bé, trưởng thành đực cái không đồng nhất về kiểu hình...
Với mục đích xác định thành phần côn trùng hại sắn bảo quản và nghiên
1
cứu về các đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái loài Cryptolestes pusillus (= C.
minutus) hại kho nhằm nâng cao hiệu quả của công tác KDTV, chúng tôi thực
hiện đề tài “Thành phần côn trùng hạ sắn bảo quản; đặc điểm sinh học, sinh
thái loài Cryptolestes pusillus (Schönherr) (Coleoptera: Cucujidae) tại Hà
Nội năm 2016 - 2017”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở xác định thành phần côn trùng gây hại trên sắn bảo quản tại
khu vực Hà Nội, đi sâu nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của
loài C. pusillus; tìm ra mức độ gây hại, quy luật phát sinh phát triển của loài này
từ đó giúp cho công tác điều tra phát hiện, dự tính dự báo và đề xuất biện pháp
quản lý loài mọt C. pusillus đạt kết quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra thành phần côn trùng hại trên sắn bảo quản tại khu vực Hà Nội
năm 2016 – 2017, so sánh với các kết quả điều tra trước đó.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài C. pusillus, phân biệt với loài có
đặc điểm tương tự gây hại trong kho bảo quản là C. ferrugineus.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài C. pusillus trên
sắn bảo quản.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu về thành phần côn trùng hại trên sắn bảo quản tại khu vực
Hà Nội.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của loài C. pusillus
trong phòng thí nghiệm.
- Thời gian thực hiện từ tháng 9/2016 đến tháng 7/2017.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Những đóng góp mới
- Bổ sung thêm thành phần côn trùng hại trên sắn bảo quản, mô tả đặc
điểm hình thái của các loài mới bổ sung.
- Đặc điểm phân loại của trưởng thành đực, cái 2 loài Cryptolestes pusillus
2
và Cryptolestes ferrugineus được làm rõ thông qua mô tả hình thái, đo kích
thước, làm tiêu bản cơ quan sinh dục.
- Cung cấp số liệu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của loài
Cryptolestes pusillus: vòng đời, khả năng đẻ trứng, tỷ lệ nở, phổ ký chủ, khả
năng gia tăng mật độ trên các loại thức ăn khác nhau...
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung vào danh mục thành phần sâu
mọt hại sắn lưu trữ trong kho bảo quản ở nước ta.
- Cung cấp các đặc điểm hình thái để phân biệt loài C.pusillus và C.
ferrugineus hại kho bảo quản, phục vụ cho công tác điều tra phát hiện và giám
định các loài côn trùng này nhanh chóng, chính xác.
- Bổ sung một số dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh học, sinh thái của
loài C. pusillus hại kho bảo quản.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cung cấp nhiều dữ liệu về đặc
điểm hình thái, sinh học, sinh thái của loài mọt C. pusillus hại kho ở Việt Nam từ
đó phát hiện sự gây hại và đề ra biện pháp quản lý đạt hiệu quả.
- Đề tài được thực hiện góp phần nâng cao hiệu quả của công tác KDTV,
hạn chế sự sai sót trong phân loại côn trùng. Có thể sử dụng các kết quả nghiên
cứu của luận văn để tập huấn chuyên môn cho cán bộ làm công tác KDTV.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Trong nhóm các sinh vật gây hại kho bảo quản nông sản thì côn trùng là đối
tượng phá hại rất nghiêm trọng và nguy hiểm. Côn trùng không những trực tiếp
làm thiệt hại về khối lượng, giảm chất lượng, giá trị thương phẩm mà còn gây
mùi khó chịu, làm cho màu sắc nông sản bị biến đổi. Ngoài ra, chúng còn là
nguyên nhân ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng hay động vật khi sử
dụng nông sản (Trần Văn Hai và cs., 2008). Do đó, việc nghiên cứu thành phần
côn trùng hại kho và các đặc điểm sinh học, sinh thái là rất cần thiết để từ đó đề
ra biện pháp quản lý chúng có hiệu quả, giúp ngăn chặn sự lây lan dịch hại và
giảm thiểu những thiệt hại về kinh tế.
Trong kho nguyên liệu của các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại
khu vực Hà Nội, sắn khô được dự trữ dưới các hình thức sắn lát, sắn vụn, sắn cắt
khúc và luôn được nhập về với số lượng lớn để phục vụ nhu cầu sản xuất hàng
ngày. Những năm gần đây, sắn đã trở thành một mặt hàng xuất khẩu có tỷ trọng
cao và ổn định sang một số nước như Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan. Tuy
nhiên các nước nhập khẩu sắn nguyên liệu luôn có những yêu cầu rất nghiêm
ngặt về KDTV, nhất là các đối tượng côn trùng gây hại trên mặt hàng này. Theo
công văn số 31/BVTV - KD ngày 07/01/32016 của Bộ NN và PTNT, Cục Bảo vệ
thực vật (BVTV) đã nhận được thông báo của Tổng cục Giám sát chất lượng,
Kiểm tra và Kiểm dịch động thực vật Trung Quốc về việc phát hiện các loài mọt
Sinoxylon capillatum, Sinoxylon atratum, Heterobotrychus aequalis,
Pharaxonotha kirschi là đối tượng KDTV của Trung Quốc trên sắn lát nhập khẩu
từ Việt Nam, phía Trung Quốc áp dụng các biện pháp kiểm tra chặt chẽ hơn đối
với mặt hàng này.
Đối với Việt Nam việc thường xuyên điều tra côn trùng hại trên sắn lát là
rất cần thiết, giúp cho việc khoanh vùng và quản lý những đối tượng mới phát
hiện. Trong số những loài côn trùng gây hại trên sắn thì nhóm Cryptolestes spp.
có 2 loài gây hại nghiêm trọng và phổ biến trong kho ở nước ta là C. pusillus và
C. ferrugineus, tuy nhiên các loài này rất dễ gây nhầm lẫn trong định loại vì kích
thước cơ thể nhỏ bé (chiều dài 1,3 – 2,2 mm), màu sắc và đặc điểm cơ thể tương
tự nhau. Do đó việc nghiên cứu đặc điểm hình thái, phân loại côn trùng giống
Cryptolestes rất quan trọng làm cơ sở cho việc xác định các đặc điểm sinh học,
4
sinh thái và đề ra các hướng quản lý dịch hại hiệu quả.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
2.2.1. Nghiên cứu về thành phần côn trùng hại kho bảo quản nông sản
Theo Hagstrum and Subramanyam (2009), trên thế giới hiện có hơn 1660
loài côn trùng gây hại trên các loại nông sản bảo quản. Trong đó một số lượng
lớn côn trùng được tìm thấy trong các nhà máy bột mì, nhà máy gạo, cơ sở sản
xuất thực phẩm, thức ăn chăn nuôi (IAOM, 2016). Tuy nhiên chỉ có khoảng 100
loài gây thiệt hại kinh tế quan trọng.
Dựa vào nguồn gốc thực phẩm các loài này chia thành 2 nhóm: nhóm gây
hại sản phẩm thực vật và nhóm gây hại sản phẩm động vật. Một số ít loài có thể
gây hại cả trên thực vật và sản phẩm động vật (Crankshaft, 2016).
Dựa vào kiểu gây hại côn trùng hại kho lại được chia thành 2 loại chính là
hại sơ cấp và thứ cấp. Côn trùng hại sơ cấp đục vào các hạt chắc, mới, còn
nguyên vẹn. Quá trình gây hại của côn trùng hại sơ cấp tạo điều kiện cho côn
trùng thứ cấp xâm nhiễm. Trong khi đó côn trùng hại thứ cấp chỉ gây hại trên các
loại hạt gãy vỡ, hạt bị ẩm, bị hư hại. Ngoài ra trong kho còn có một số loại côn
trùng chuyên ăn nấm như Alphitobius diaperinus, Ahasverus advena; côn trùng
ăn chất thải, bụi; côn trùng ăn thịt ăn trứng, sâu non của các loài khác (Gwinner
et al., 1996).
FAO năm 2017, đã liệt kê những nhóm côn trùng gây hại chính trong kho,
trong đó phần lớn các loài thuộc bộ Coleoptera (60%) và Lepidoptera (8–9%)
(Bảng 2.1).
Các loài nêu trên đều là những loài côn trùng hại kho có phân bố rộng, có
mặt gây hại ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta các loài này đều có thể tìm thấy
dễ dàng trong kho bảo quản, trừ loài mọt cứng đốt (Trogoderma granarium) và
mọt đục hạt lớn (Prostephanus truncatus) là đối tượng KDTV nhóm I được kiểm
soát chặt chẽ trên hàng hóa nhập khẩu như bã ngô, lúa mì, thức ăn gia súc…
Theo David và Bhadriraju (2009), tại khu vực Đông Nam Á, thành phần
côn trùng hại kho nông sản chủ yếu thuộc bộ cánh cứng (Coleoptera) và bộ cánh
vảy (Lepidoptera). Ở Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Philippines và một số nước
khác thuộc khu vực Đông Nam Á có 174 loài hại kho thuộc 38 họ, trong đó bộ
cánh cứng có 153 loài thuộc 34 họ, chiếm 87,93%, bộ cánh vảy có 21 loài thuộc
4 họ chiếm 12,07%. Các kết quả trên cho thấy côn trùng hại kho có mặt ở mọi
5
nơi trên thế giới, trong đó khu vực Đông Nam Á là nơi có thành phần côn trùng
hại kho nông sản rất phong phú và đa dạng.
Bảng 2.1. Danh mục những loài côn trùng gây hại nguy hiểm
trong kho bảo quản
STT
Tên khoa học
Họ
COLEOPTERA
1
Lasioderma serricorne (Fabricius)
Anobiidae
2
Rhizopertha dominica (Fabricius)
Bostrichidae
3
Prostephanus truncatus (Horn)
Bostrichidae
4
Acanthoscelides obtectus (Say)
Bruchidae
5
Callosobruchus spp.
Bruchidae
6
Zabrotes subfasciatus Boheman
Bruchidae
7
Cryptolestes spp.
Cucujidae
8
Sitophilus oryzae (Linnaeus)
Cucurlionidae
9
Sitophilus zeamais Motschulsky
Cucurlionidae
10
Trogoderma granarium Everts
Dermestidae
11
Dermestes spp.
Dermestidae
12
Oryzaephilus surinamensis (Linnaeus)
Silvanidae
13
Tribolium castaneum (Herbs)
Tenebrionidae
LEPIDOPTERA
14
Sitotroga cerealella (Olivier)
Gelechiidae
15
Ephestia cautella (Walker)
Pyralidae
16
Plodia interpunctella (Hubner)
Pyralidae
17
Corcyra cephalonica (Stainton)
Pyralidae
Nguồn: FAO (2017)
2.2.2. Nghiên cứu về thiệt hại do côn trùng gây ra trong kho bảo quản nông sản
Các loại sắn lát, bột ngô, cám gạo, thóc, bột mỳ, bột cá... bảo quản trong
kho đã cung cấp chỗ trú ẩn, nguồn thức ăn và là nơi sinh sản cho nhiều loại côn
trùng. Lượng nông sản bảo quản bị mất đi sau bảo quản do côn trùng kho và các
loại sinh vật hại khác gây ra có thể từ vài phần trăm ở các nước phát triển đến
khoảng 20% ở các nước đang phát triển. Cá biệt ở một số kho bảo quản, tỷ lệ hao
hụt có thể từ 50– 100% (Crankshaft, 2016).
6
Theo số liệu của FAO, hàng năm trên thế giới khoảng 6 – 10% số lượng
lương thực bảo quản trong kho bị hao hụt. Ở Mỹ, tổn thất lương thực hàng năm
là 5% so với tổng sản lượng lương thực sản xuất. Các nước châu Phi, Mỹ Latinh
con số thiệt hại là 10%, các nước có trình độ bảo quản còn thấp và nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới thì tổn thất có thể lên tới 20% FAO (2017).
FAO (2013), đã liệt kê những thiệt hại do côn trùng gây ra:
- Giảm trọng lượng: Một khi có mặt trên hàng hóa, côn trùng sẽ phát triển
liên tục không ngừng. Thiệt hại đến hàng hóa có thể khác nhau tùy thuộc vào loại
mặt hàng, vị trí kho bảo quản, phương thức bảo quản. Đối với các loại hạt ở các
nước nhiệt đới, bảo quản theo phương pháp truyền thống, thiệt hại có thể từ 10 –
30% trong suốt thời gian bảo quản.
- Giảm chất lượng/giá trị: những sản phẩm dự trữ kho bị nhiễm chất thải,
xác lột của côn trùng kho, tăng lượng bụi. Hạt bị côn trùng hại sẽ bị thủng lỗ và
thường bị mất màu, thực phẩm nấu từ nguyên liệu nhiễm mọt kho có mùi vị khó
chịu. Những sản phẩm có giá trị cao trong xuất khẩu như cà phê, ca cao, lạc
thường có yêu cầu khắt khe, nếu bị nhiễm những loài mọt đối tượng của nước
nhập khẩu thì sẽ bị mất thị trường không xuất khẩu được nữa.
- Kích thích sự phát triển của nấm mốc: côn trùng và các loại hạt bảo quản
tạo ra nước qua quá trình hô hấp. Môi trường bảo quản nếu bị nồm ẩm, thiếu
thông gió sẽ tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển, nguyên liệu bị đóng bánh gây
thiệt hại lớn.
- Làm giảm khả năng nảy nầm và giá trị dinh dưỡng của hạt: một số loài
côn trùng kho thích tấn công (ăn) phôi hạt gây tổn thương trong phôi làm hạn chế
sự nảy mầm và làm giảm giá trị dinh dưỡng (protein) của hạt.
Theo kết quả điều tra của FAO (2013), hàng năm trên thế giới, mức tổn
thất của lương thực trong kho bảo quản là 10%, cụ thể là 13 triệu tấn ngũ cốc bị
thiệt hại do côn trùng và 100 triệu tấn bị thiệt hại do bảo quản không đúng cách.
Thiệt hại ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới cao hơn ở những vùng ôn đới.
Năm 1976, thiệt hại về ngũ cốc bảo quản ở các nước phát triển là 42 triệu tấn,
tương đương 95% tổng lượng ngũ cốc thu hoạch của Canada. Ở Mỹ, thiệt hại ngũ
cốc dự trữ hàng năm vào khoảng 15 – 23 triệu tấn, trong đó khoảng 7 triệu tấn là
do chuột hại và 8 – 16 triệu tấn là do côn trùng. Ở châu Mỹ Latinh, thiệt hại từ 25
– 50% ngũ cốc sau thu hoạch. Ở các nước châu Phi, khoảng 30% nông sản bị mất
7
mát hàng năm. Ở Đông Nam Á, một số vụ mùa bị mất tới 50% do bảo quản sau
thu hoạch.
Tổn thất lương thực hàng năm do chuột, côn trùng, nấm là khoảng 33
triệu tấn, 1 lượng đủ để cung cấp cho dân số Hoa Kỳ trong vòng 1 năm
(Snelson, 1987). FAO (2016), chỉ ra rằng tổng sản lượng lương thực của thế
giới có thể tăng 25 – 30% nếu chúng ta có thể tránh những mất mát lương thực
sau thu hoạch.
Năm 1973 lương thực trên thế giới không thể cung cấp cho những nơi
mất mùa và thiếu đói. Ít nhất 10% sản phẩm thu hoạch bị phá hủy bởi các loài
gây hại trong quá trình dự trữ, và thiệt hại khoảng 30% thường xuyên xảy ra ở
nhiều vùng của thế giới, đặc biệt là vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới nơi mà nhu
cầu nâng cao sản lượng lương thực là cần thiết nhất (Snelson, 1987).
Theo IPPC (2012), an ninh lương thực thế giới đang bị đe dọa, ước tính
đến năm 2050, để có thể đáp ứng nhu cầu lương thực của dân số toàn thế giới
cần gia tăng sản lượng thêm 70%. Phần lớn nguy cơ đến từ sự lây lan của các
loài dịch hại mới được phát hiện và sự bùng phát dịch hại của các loài côn
trùng phổ biến.
Một số côn trùng trước đây được coi là những loài phá hại thứ yếu thì nay
đã trở nên nguy hiểm (Rees, 2004). Loài mọt đục hạt lớn (Prostephanus
truncatus) trước đây chỉ gây hại không đáng kể ở Trung Mỹ, Brazil, Colombia và
miền nam nước Mỹ nhưng gần đây tại Châu Phi chúng đã gây ra thiệt hại lớn cho
những kho dự trữ ngô ở Tanzania và các nước Trung Phi khác. Theo các thông
báo chính thức thì thiệt hại lên đến 34% ở các kho chứa ngô và khoảng 70% ở
các kho chứa ngũ cốc.
2.2.3. Nghiên cứu về các loài thuộc giống Cryptolestes
2.2.3.1. Nghiên cứu phân loại, đặc điểm hình thái giống Cryptoletes
Cucujidae là những côn trùng mỏng dẹt, sống dưới vỏ cây, ăn các loại
nhện, côn trùng nhỏ và rêu. Năm 1955, 1 số loài của thuộc Laemophloeus của họ
Cucujidae được tách ra thành một giống riêng là Cryptolestes. Các loài thuộc
giống Cryptolestes có đặc điểm chung là râu đầu dài hơn ½ chiều dài cơ thể, các
đốt râu cuối thuôn đều chứ không phình to. Cơ thể mỏng dẹt, kích thước 1,3 – 4
mm (Freeman, 1980). Ngoài một số loài gây hại kho, các loài khác thường sống
dưới vỏ cây và ăn nấm. Để phân loại các loài thuộc giống Cryptoletes có thể sử
8
- Xem thêm -